Xem mẫu
- PHÚC LỢI CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1989-2009
Đặng Hải Anh
Gabriel Demombynes
Ngân hàng thế giới
Tóm tắt:
Nhiều nghiên cứu xem dân tộc thiểu số ở Việt Nam như là một khối thống nhất và họ đã chỉ ra
rằng dân tộc thiểu số này đã bị bỏ lại khá xa so với những tiến bộ kinh tế của đất nước. Bài viết này
cung cấp một cái nhìn mới dựa trên sự phân tích của từng dân tộc, sử dụng dữ liệu điều tra dân số từ
năm 1989, 1999, và 2009. Theo chúng ta biết, chưa có một nghiên cứu hiện tại nào theo dõi phúc lợi
của các nhóm dân tộc riêng biệt theo thời gian sử dụng dữ liệu này. Chúng tôi theo dõi sự tiến bộ của
mỗi dân tộc theo thời gian, đo bằng trình độ học vấn, tỉ lệ biết chữ, ngành kinh tế, tỉ lệ di cư, và chỉ số
giàu có. Chúng tôi thấy rằng những cải tiến phúc lợi của dân tộc thiểu số khác nhau rất nhiều giữa các
nhóm dân tộc riêng lẻ. Nhìn một cách toàn diện, họ kém hơn so với người Kinh, trái với suy nghĩ
thông thường, người dân tộc thiểu số đã giành được nhiều kinh nghiệm đáng kể từ khi Việt Nam phát
triển. Mức độ phúc lợi của các nhóm liên quan đến người Kinh chủ yếu phù hợp với vị trí tương đối
của họ và năm 1989.
Từ khóa: dân tộc thiểu số, điều tra dân số, giáo dục, chỉ số tài sản, di cư
I. GIỚI THIỆU tộc thiểu số tại Việt Nam. Một số nghiên cứu
Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng mà Việt phân tích sự khác biệt trong tiêu thụ hoặc mức
Nam đã trải qua kể từ khi công cuộc đổi mới thu nhập giữa các dân tộc thiểu số và người
bắt đầu vào những năm 1980 đã tăng lên một Kinh, ví dụ như van de Walle và Gunewardena
cách rộng rãi phúc lợi trên mặt kinh tế xã hội. (2001), Baulch et al (2007, 2012), và Đặng
Sử dụng chuẩn nghèo dựa trên tiêu thụ năm (2012). Những nghiên cứu tìm thấy rằng sự
1993 của cả nước, phần tổng thể của dân số khác biệt là do giáo dục thấp, tiếp cận đất đai
sống trong đói nghèo đã giảm từ 58% năm hạn chế hơn, và các đặc tính khác. Ví dụ, trong
1993 xuống dưới 10% trong năm 2012.27 một ứng dụng của phương pháp này, Đặng
Ngoài người Kinh, chiếm khoảng 85% dân (2012) thấy rằng sự khác biệt về đặc điểm
số, Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số. Bằng cách chiếm 66-74 phần trăm thu nhập khác nhau
sử dụng chuẩn nghèo năm 1993, tỉ lệ hộ nghèo giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số.
dân tộc thiểu số đã giảm từ 86% năm 1993 Phần không chiếm bởi đặc điểm trong phân tích
xuống dưới 50% trong năm 2012. như vậy có thể phản ánh sự khác biệt về các
Khi nghèo đã giảm, và tương đối ít người yếu tố không quan sát được như chất lượng
Kinh vẫn trên ngưỡng nghèo, dân tộc thiểu số trường học, khả năng, văn hóa, hoặc phân biệt
đóng góp một phần không nhỏ trong sự gia đối xử.
tăng nghèo. Vào năm 2012, dân tộc thiểu số Bài viết này cung cấp một phân tích mới
chiếm hơn một nửa (51%) của người nghèo, và vì lợi ích của dân tộc thiểu số theo thời gian sử
ba trong số bốn người nghèo cùng cực ( dưới dụng dữ liệu điều tra dân số từ năm 1989, 1999,
ngưỡng vô cùng nghèo)28. và 2009, với hai đóng góp đáng kể. Đầu tiên,
Một số lượng lớn các tài liệu nghiên cứu không giống như những nghiên cứu trước đó
trước đây cũng như nhiều báo cáo của chính tập trung vào một khoảng thời gian ngắn hơn,
phủ đã xem xét các khía cạnh của an sinh dân phân tích điều tra dân số làm cho nó có thể theo
dõi tình hình của các dân tộc thiểu số trong hai
27
Những con số này được dựa trên một chuẩn nghèo tiêu thụ thập kỷ kể từ khi hội nhập kinh tế của Việt
thống kê năm 1993. Trong năm 2010, các phương pháp nghèo Nam. Thứ hai, việc sử dụng dữ liệu điều tra dân
tiêu thụ được điều chỉnh lại, và một, chuẩn nghèo cao hơn mới số cho phép phân tích chi tiết hơn của dân tộc.
được thành lập. Theo phương pháp mới này, số người nghèo nói
chung chiếm 17,2 % trong năm 2012. Cũng lưu ý rằng Chính phủ Hầu hết các nghiên cứu trước đây dựa trên số
Việt Nam có một tiêu chí riêng biệt xác lập thông số nghèo, chủ liệu điều tra hộ gia đình và do kích thước mẫu
yếu dựa trên thu nhập, được sử dụng chủ yếu để nhằm mục tiêu
các vấn đề xóa đói giảm nghèo.
hạn chế chỉ có thể phân tích dân tộc thiểu số là
28
Các số liệu trình bày ở đây dựa trên chuẩn nghèo phát triển bởi một nhóm tổng hợp duy nhất.
Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới.
263
- Phiên bản sơ bộ của phân tích trình bày Hình 1: Tỷ giá hoàn thành sơ cấp theo năm và
trong bài viết ngắn này được tổ chức như sau. Dân tộc cho các nhóm lớn nhất
Phần II trình bày cho thấy xu hướng qua các
năm điều tra dân số với một số đặc điểm của 68
người Kinh và các dân tộc thiểu số lớn nhất. Kinh 77
Phần III mô tả một số tài sản ước tính bằng 83
cách sử dụng dữ liệu điều tra dân số năm 1999
67
và 2009 và trình bày các dạng biểu đồ hiển thị Tay 75
giá trị trung bình của chỉ số giàu có với đặc 82
điểm của dân tộc. Mục IV là kết luận.
42
Thai 50
II. XU HƯỚNG TRONG PHÚC LỢI DÂN 62
TỘC THIỂU SỐ 53
2.1. Dữ liệu Hoa 62
Phân tích trình bày ở đây sử dụng dữ liệu 72
vi mô từ ba vòng điều tra dân số Việt Nam tiến
24
hành trong năm 1989, 1999, 2009. Kết quả lần Kho Me 32
lượt là 5%, 25%, và 15% các mẫu dữ liệu vĩ 46
mô. Các cuộc tổng điều tra thu thập thông tin
61
về nhân khẩu học của hộ gia đình, giáo dục, tài Muong 74
sản, việc làm và điều kiện nhà ở, ở mức độ chi 80
tiết thay đổi theo thời gian. Dữ liệu vĩ mô năm
52
1989 bị thiếu thông tin về điều kiện nhà ở cho Nung 58
một phần đáng kể của mẫu. 68
2.2 Các đặc tính của nhóm
4
Phần này trình bày một loạt các đặc điểm HMong 7
cơ bản của dân tộc qua ba năm điều tra dân số. 25
Số liệu trình bày ở đây chỉ hiển thị các dân tộc
16
Kinh và tám nhóm thiểu số lớn nhất. Bảng với Dao 20
các tính toán cho tất cả các nhóm được trình 42
bày trong phụ lục.
Hình 1 cho thấy tỷ lệ hoàn thành tiểu học 0 20 40 60 80
% Adults with Completed Primary School
ở người trưởng thành. Tỷ lệ hoàn thành tiểu học
dành cho người lớn như một toàn thể có xu 1989 1999 2009
hướng di chuyển chậm vì nhập học chỉ ảnh
hưởng đến tỷ lệ hoàn thành của những người Nguồn: phân tích của tác giả năm 1989, 1999,
trẻ tuổi, và tại bất kỳ điểm nào một phần lớn và 2009
dân số bao gồm những người đã được đào tạo Hình 2 cho thấy một đồ thị với tỷ lệ biết
nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, các số liệu chữ cho người lớn của năm và nhóm dân tộc.
điều tra dân số cho thấy rõ ràng có một sự mở Tỷ lệ biết chữ báo cáo cao hơn so với tỷ lệ hoàn
rộng đáng kể trong tỷ lệ hoàn thành tiểu học thành tiểu học. Các mô hình tổng thể rất giống
giữa năm 1989 và năm 2009. Tỷ lệ này đã tăng với các tỷ lệ hoàn thành tiểu học: Dân tộc Kinh
từ 68 % đến 83 % cho người Kinh. Nhưng tỷ lệ có mức độ cao nhất, mỗi dân tộc đã đạt được
cũng tăng đáng kể cho mỗi nhóm dân tộc thiểu thành tựu theo thời gian, và sự khác biệt trong
số duy nhất. Với ngoại lệ của người Tày và năm 2009 là tương tự như năm 1989.
người Mường, tỷ lệ hoàn thành tiểu học vẫn
còn thấp hơn nhiều so với những người Kinh
đối với các nhóm khác. Sự khác biệt của nhóm
trong năm 2009 theo mô hình tương tự như
những năm 1989.
264
- Hình 2: Tỷ lệ biết chữ theo năm và theo nhóm nông nghiệp. Mặc dù có nhữn thay đổi, bởi vì
dân tộc lớn nhất họ làm việc quá sức trong nông nghiệp trong
năm 1989, nông nghiệp vẫn là hoạt động chính
90
trong năm 2009.
Kinh 93
96 Hình 3: Phần trăm không làm việc trong
nông nghiệp theo năm và theo nhóm
86
Tay 91 dân tộc đa số
94
67
Thai 72 32
80 Kinh 34
51
85
Hoa 85 12
90 Tay 13
19
55
Kho Me 66 4
74 Thai 5
8
86
Muong 90 78
94 Hoa 72
74
78
Nung 82 7
88 Kho Me 13
33
13
HMong 24 4
38 Muong 6
15
44
Dao 50 8
66 Nung 7
13
0 50 100
% Literate Adults 1
HMong 1
1989 1999 2009
2
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1989, 1999, 1
Dao 2
và 2009 dữ liệu điều tra dân số. 4
Hình 3 trình bày tỷ lệ của người lớn làm
việc theo nhóm và năm, người không báo cáo 0 20 40 60 80
rằng hoạt động chính của họ là nông nghiệp.29 % Adults Not Working in Agriculture
Cùng với những tham số này, người Hoa là một 1989 1999 2009
ngoại lệ: một số rất ít làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp, và phần trăm này giảm nhẹ từ Nguồn: phân tích của tác giả năm 1989, 1999,
năm 1989. Với những nhóm khác, có sự chuyển và 2009 dữ liệu điều tra dân số.
biến dần ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Sau khi Cuối cùng, hình 4 trình bày tỷ suất di cư
có thay đổi nhẹ trong những năm1990, có sự của các dân tộc. Đây là tỷ lệ phần trăm của các
thay đổi đáng kể của người Kinh ra khỏi nông thành viên của nhóm dân tộc được báo cáo đã
nghiệp giữa năm 1999 và 2009. Các nhóm khác được sống trong một tỉnh khác nhau năm năm
ngoài dân tộc Kinh và Hoa cũng chuyển khỏi trước điều tra dân số. Đối với biện pháp này,
mô hình thay đổi đáng kể theo năm và dân tộc.
29
Người Kinh có tỷ lệ di cư cao nhất trong mỗi
Câu hỏi điều tra dân số thô này chỉ liên quan đến năm điều tra dân số và tỷ lệ cao nhất trong năm
hoạt động chính và không phản ánh các hoạt động 2009, tỷ lệ 5,5 phần trăm được phân loại là
thứ cấp. Nghiên cứu khác cho thấy rằng, theo thời
người di cư bằng biện pháp này. Các nhóm
gian nhiều hộ gia đình có hoạt động nông nghiệp
ngày càng tham gia vào các hoạt động phụ khác.
265
- khác với tỷ suất di cư tương đối cao trong năm Thật không may, số liệu về quyền sở hữu
2009 là người Tày, Khơ Me, và Mường. tài sản không được thu thập trong điều tra dân
Hình 4: Tỷ lệ sống trong một tỉnh khác nhau 5 số năm 1989, và các dữ liệu về điều kiện nhà ở
năm trước không có sẵn trong các dữ liệu vĩ mô. Do đó,
chỉ số tài sản chỉ xây dựng cho năm 1999 và
3.3
2009.
Kinh 3.3 Hình 5 cho thấy mức độ trung bình tài sản
5.5 theo nhóm đối với dân tộc đa số trong hai năm
2.7
theo dữ liệu có sẵn. Nhóm dân tộc giàu có nhất
Tay 1.6 trong hai năm là người Kinh và người Hoa. Tài
3.2 sản được tính cho mỗi nhóm và lợi ích lớn nhất
1.3
về giá trị tuyệt đối thuộc về người Kho Me
Thai .5
1.4 Hình 5: Tỷ lệ sống trong một tỉnh khác nhau 5
1.4
năm trước
Hoa 2.2
2.3
3.4
.4 Kinh
4.6
Kho Me 1.1
4.2
2.9
1.1 Tay
Muong .9 3.9
3.7
2.5
3.2 Thai
Nung 1.3 3.4
2.7
4.7
1 Hoa
HMong 2.2 5.3
1.6
2.2
.9 Kho Me
Dao 3 3.8
2.1
2.6
0 2 4 6 Muong
Migration Rates (%) 3.6
1989 1999 2009
2.7
Nung
3.7
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1989, 1999,
và 2009 dữ liệu điều tra dân số. 1.8
HMong
2.5
III. Điều gì giải thích sự thành công
tương đối của các nhóm khác nhau?
2.4
3.1 Chỉ số tài sản Dao
3.1
Các dữ liệu điều tra dân số không thu thập
dữ liệu về thu nhập hoặc tiêu thụ. Để so sánh
0 2 4 6
tình trạng kinh tế xã hội của các dân tộc theo Mean Wealth Index
thời gian, chúng ta xây dựng một chỉ số giàu có 1999 2009
sử dụng dữ liệu được thu thập trong điều tra
dân số. Một chỉ số đơn giản được tính bằng
Nguồn: Phân tích của tác giả năm 1999 và điều
tổng số nhị phân (0-1) biến cho thấy liệu hộ gia
tra dân số năm 2009.
đình có 1) truyền hình, 2) một đài phát thanh,
3.2 Tương quan của sự giàu có
3) một nhà vệ sinh hiện đại, 4) tiếp cận với
Trong phần này, chúng ta xem xét làm thế
nước uống sạch, 5) điện chiếu sáng, 6) khu vực
nào các chỉ số của cải tương quan với các chỉ số
sinh hoạt của 50 mét vuông trở lên, và 7) quyền
khác nhau. Hai điểm phân tán này được trình
sở hữu của nơi cư trú của nó.
bày cho mỗi chỉ số. Điểm đầu tiên có nghĩa là
266
- sự giàu có được so với các chỉ số cho tất cả các Hình 7: Chỉ số giàu có trung bình vs. Tỷ lệ
nhóm. Điểm thứ hai chỉ có 10 nhóm mà mỗi hoàn thành chính trong năm 1999 và 2009,
thành lập ít nhất là 0,5 phần trăm dân số cả theo nhóm dân tộc, cho các nhóm Hình thành
nước trong năm 2009. Trong tất cả các số liệu, ít nhất 0,5 phần trăm của dân số quốc gia năm
dữ liệu năm 1999 được thể hiện trong màu 2009
xanh và dữ liệu cho năm 2009 được thể hiện Hoa
trong màu đỏ.
5
Hình 6 và 7 cho thấy chỉ số giàu có trung Hoa
Kinh
bình so với tỷ lệ hoàn thành tiểu học. Không
ngạc nhiên khi hai biến có tương quan trong
Mean Wealth Index of Ethnic Group
mỗi năm. Các quỹ đạo có thể nhìn thấy trong Tay
4
Kho Me Nung
hình 7 cũng cho thấy hai biến đã di chuyển Muong
Thai Kinh
cùng nhau cho các nhóm. Hình 8 và 9 cho thấy
Dao
mẫu tương tự cho tỷ lệ biết chữ. Tay
3
Hình 10 và 11 cho thấy sự giàu có so với Nung
Muong
HMong Thai
số người lớn làm việc những người không làm Dao
việc trong nông nghiệp. Những hình này cho Kho Me
thấy mặc dù đã có một số thay đổi theo thời
2
HMong
gian, hầu hết các nhóm vẫn hoạt động chủ yếu
trong nông nghiệp, và có một tỷ lệ lớn của BRau
nhóm trong nông nghiệp liên quan chặt chẽ với 1
sự giàu có thấp hơn. Các nhóm đã đạt được 0 20 40 60 80
mức độ giàu cao hơn nói chung là những người % Adults with Completed Primary School
đã chuyển từ nông nghiệp đến một mức độ lớn
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009
hơn.
dữ liệu điều tra dân số
Hình 6: Chỉ số giàu có trung bình vs. Tỷ lệ
Hình 8: Chỉ số giàu có trung bình vs. Tỷ lệ
hoàn thành chính trong năm 1999 và 2009,
biết chữ trong năm 1999 và 2009, theo nhóm
theo nhóm dân tộc
dân tộc
Hoa
Hoa
Ro Mam
5
Ro Mam
Hoa
5
Kinh Hoa
Ngai Kinh
Cham Ngai
Mean Wealth Index of Ethnic Group
Cham
SanTay
Diu
4
Kho Me GiayPuNung
Peo San
TayDiu
Bo y
4
Cho Ro E De SanOChay Muong Kho Pu Peo
MeyNung
Giay
Chu
Co HoRu Thai Du Tho Cho Bo
Ro
Mnong
Ma Ta Oi Ngai Kinh
Lao E De San Muong
Chay
O DuTho
Gia La Chi
Rai Chu
Lao RuThai
Co Ho
Mnong NgaiKinh
PaCo Then Ma Ta Oi
La HaKhang
Xtieng
Raglai CoDao
Gie Chut
Lao Tu
Trieng La
GiaPa
KhangChi
Rai
Xtieng ThenChut
Lu Ba Na Tay La Co LaoDao
Ha
Raglai GieCoTrieng
Tu
3
Si
Hre
Phu La La San Diu Lu Ba Na Tay
Nung
3
Cham
Xu Co
Dang Phu La Si La Nung
Hre San Diu
Lo HMong EGiay
De
Lo Bru-VanBoKieuSan Chay Muong
y Thai Tho
Phu
Dao La Pu
Xinh MunPeo E De Cham
Xu Dang
Co Muong
San ChayTho
Pa Lao
Then Kho mu LoHMong
Lo Bru-Van BoGiay
yKieu
Pu Thai
Peo
LaCo
ChiHoNhi
Ha Si La Phu
Pa La
Dao
Xinh
Then Mun
Laomu
Ro LoXinh
Lo Mun Kho
Ru Me Kho
CoMam Cho
Lu
Lao Chu
Gie Trieng
Ro O Du
Lo Lo
LaHa
Xinh
Chi
Co Ho Si
NhiKho Me
Mun
La
La Mnong
MaHa
CoCo Cong
TuTa Oi CoRoLu
LaoMamChu
Cho Trieng O Du
GieRu
Ro
2
HMong Kho
Khang
Gia Rai
Mang mu Mnong
RaglaiCong La HaMamuCoCong
Co Tu
2
Xtieng
HaLaXu
Ba HuDang Chut
Nhi
Na HMong Gia Kho
Khang
Rai
Mang Ta Oi
Mang Raglai Cong
La Hu Hre Kieu
Bru-Van LaXtieng
Ha Hu
NhiBa Na Xu Dang
Chut
BRau La Hu Mang Hre
Bru-Van Kieu
BRau
1
1
0 20 40 60 80
% Adults with Completed Primary School 0 20 40 60 80 100
Literacy Rate
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009
dữ liệu điều tra dân số.
267
- Hình 9: Chỉ số giàu có trung bình vs. Tỷ lệ Hình 11: Chỉ số giàu có trung bình vs. Phần
biết chữ trong năm 1999 và 2009, theo nhóm trăm người trưởng thành không làm nông
dân tộc, cho các nhóm Hình thành ít nhất 0,5 nhiệp năm 1999 và 2009, theo nhóm dân tộc,
phần trăm của dân số quốc gia năm 2009 cho các nhóm hình thành ít nhất 0,5 phần
trăm của dân số quốc gia năm 2009
Hoa Hoa
5
5
Hoa Hoa
Kinh Kinh
Mean Wealth Index of Ethnic Group
Tay Tay
4
4
Kho Me Nung Nung Kho Me
Muong Muong
Thai Kinh Thai Kinh
Dao Dao
Tay Tay
3
3
Nung Nung
HMong Thai Muong Muong
Thai
HMong
Dao Dao
Kho Me Kho Me
2
2
HMong HMong
BRau BRau
1
1
20 40 60 80 100 0 20 40 60 80
Literacy Rate % Adults Not Working in Agriculture 2009
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009 dữ liệu điều tra dân số.
dữ liệu điều tra dân số
Hình 12 và 13 cho thấy tỷ suất di cư so với
Hình 10: Chỉ số giàu có trung bình vs. Phần mức độ giàu có. Hai biến liên quan rất ít với
trăm người trưởng thành không làm nông nhau, nhưng các nhóm có mức độ giàu cao hơn
nhiệp năm 1999 và 2009, Theo nhóm dân tộc nói chung là những người có tỷ lệ di cư cao
Hoa hơn.
Ro Mam Hình 12: Chỉ số giàu có trung bình vs.
5
Hoa Phần trăm sống ở các tỉnh khác cách đây 5
Kinh
Ngai năm, năm 1999 và 2009, theo nhóm dân tộc
Cham Hoa
San
TayDiu
4
Pu Peo Ro Mam
Nung
Giay y Kho Me
Bo Ro
5
E De
San Cho
Muong
Chay Hoa
ChuCo
Mnong O
Ru
Ho
ThaiDuTho Kinh
Lao
Ta Oi
Ma Kinh
Ngai
LaRai
Chi Ngai
GiaPa
Khang Then
Xtieng
Chut
Gie
La Dao
Ha Co
Raglai Tu
Trieng
CoTay
Lao Cham
Ba NaDiu
Lu
Wealth Index of Ethnic Group
SanTay
Diu
3
San
Hre
Phu La Si La
4
Nung Pu Peo Kho Me
Xu Dang
Co Cham Bo y Nung
Giay
SanEMuong
LoTho
Chay
De
Thai
HMong
Giay
Bru-Van PuBoKieu
Lo y
Peo
Cho
ESan Ro
Muong
De Chay O Du
Phu
XinhDao
Mun
LaoLa Chu
Co Ru
Ho
Thai
Mnong Tho
Pa
Kho
Co Then
La
Ha
mu
HoChi
Nhi Si La Lao
TaMaOi Kinh
Ngai
Xinh MunKho Me La
Gia Chi
Rai Pa Then
OLo
Chu
GieRo
Cho
Co Du
RuLo
Mam
Trieng
LuLaoRo GieKhang
Xtieng
Co
La Chut
Ha Dao
Tu
Trieng
Mnong Raglai Co Lao
La Ha
Co
Co
Ma Cong
Tu BaLuNaTay
2
Kho
Khang mu
3
HMong
Gia Ta
MangRai
Raglai Oi
Cong San
Phu Diu
HreLa
Xtieng
XuLa Hu
Dang Nung
Ha
Ba Nhi
Na
Chut Xu
San Cham
Dang
Co
Muong
Tho
Chay
Mang
LaHre
Bru-Van HuKieu E
Bo
LoDe
yLo
Thai
HMong
Giay
Bru-Van Kieu
Phu
Xinh
Kho La
mu Dao
Mun
Lao
BRau La
Co
HaChi
Ho
Nhi Si La
Xinh
Ro Kho
Lo
Chu Mun
MamLo
RuMe
Gie Trieng
Cho
Lu Ro
Mnong
Cong
CoCoTu
Ma
2
Kho mu
1
GiaKhang
Ta Rai
MangHMong
RaglaiOi
La
HaXtieng
Ba Hu
Nhi
NaXu Dang Chut
0 20 40 60 80 Mang
HreKieu
Bru-Van
% Adults Not Working in Agriculture
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009
1
dữ liệu điều tra dân số. 0 5 10 15
% Living Other Province 5 Years Ago
20
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009
dữ liệu điều tra dân số.
268
- IV. KẾT LUẬN
Hình 13: Chỉ số giàu có trung bình vs. Phần Bài viết này đã trình bày một cái nhìn sơ
trăm sống ở các tỉnh khác cách đây 5 năm, bộ tại các biện pháp an sinh dân tộc thiểu số
năm 1999 và 2009, theo nhóm dân tộc , dựa trên phân tích các dữ liệu điều tra dân số
Chiếm ít nhất 0,5 phần trăm của dân số quốc Việt Nam cũng như mối tương quan của các
gia năm 2009 biện pháp có chỉ số giàu đơn giản.
6
Trình bày mô tả ở đây đã chỉ ra một số kết
luận sau:
Hoa
Những kinh nghiệm của các dân tộc cá
5
Hoa
Kinh nhân trong giai đoạn 1989-2009 đã được thay
đổi.
Tay Như là trường hợp cho người Kinh, các
4
Kho Me
Nung
Muong dân tộc đa số đã có kinh nghiệm trong việc làm
Thai Kinh giàu, tỷ lệ đến trường tăng, tăng tỷ lệ biết chữ
Tay
Dao tăng, hoạt động nông nghiệp giảm dần, và (đối
với hầu hết nhưng không phải tất cả nhóm), tỷ
3
Nung
Muong
Thai HMong
Dao
suất di cư tăng.
Kho Me Các vị trí tương đối của các nhóm cùng
các biện pháp phúc lợi trong năm 2009 liên
2
HMong
quan chặt chẽ với vị trí tương đối của họ vào
0 2 4
% Living Other Province 5 Years Ago
6 năm 1989.
Nguồn: phân tích của tác giả năm 1999 và 2009
dữ liệu điều tra dân số.
Tài liệu tham khảo
[1] Van de Walle, Dominique and Dileni Gunewardena (2001). “Nguồn gốc bất bình đẳng dân tộc ở
Việt Nam. "Tạp chí Kinh tế Phát triển. 65: 177-207.
[2] Baulch, Bob, Truong Thi Kim Chuyen, Dominique Haughton and Jonathan Haughton (2004).
“Dân tộc thiểu số tại Việt Nam: Triển vọng kinh tế xã hội”. In Glewwe, Paul, Nisha Agrawal, and
David Dollar. (Eds.) “Tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, và phúc lợi hộ gia đình ở Việt Nam.”
Washington DC: World Bank.
[3]---. (2007). “Dân tộc thiểu số tại Việt Nam”. Journal of Development Studies 43(7): 1151-1176.
[4] Hai-Anh Dang (2012). “Việt Nam: Sự gia tăng nghèo đói với dân tộc thiểu số.” In Gillette Hall
and Harry Patrinos. (Eds.) “Dân tộc thiểu số, nghèo đói và phát triển”. Cambridge University Press
269
nguon tai.lieu . vn