Xem mẫu

  1. 145 PHÁT TRIỂN TIỀN KỸ THUẬT SỐ VÀ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG SỐ TRONG GIAI ĐOẠN NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng Khoa Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên TÓM TẮT Việt Nam đang tiếp tục hội nhập kinh tế quốc tế sôi động. Do đó, xu hướng phát triển nền kinh tế số trên thế giới đang tác động mạnh đến Việt Nam, đặc biệt là tiền kỹ thuật số, công nghệ ngân hàng số. Với sự phát triển như vũ bão về tiến bộ công nghệ thông tin hiện nay, công nghệ số ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động tài chính, tiền tệ, thanh toán, ngân hàng. Đang ngày càng xuất hiện nhiều loại ví điện tử; các loại tiền điện tử, tiền kỹ thuật số, tiền ảo, tiền thuật toán hay tiền mật mã không ngừng được xuất hiện. Kèm theo đó là công nghệ ngân hàng số cũng ra đời, trở nên quen thuộc trên các trang thông tin, được nhắc đến khá nhiều trên các diễn đàn và đang ngày càng trở nên quen thuộc trong giao dịch tài chính hàng ngày của con người, nhất là giới trẻ. Bài viết đưa ra những phân biệt cơ bản về những khái niệm, từ ngữ, giao dịch nói trên, khái quát thế giới và Trung Quốc, triển khai tại Việt Nam. Từ khóa: phát triển tiền, kỹ thuật số, ngân hàng số 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc cách mạng số đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới như hiện nay, các tổ chức tài chính, ngân hàng, công ty công nghệ, thậm chí là Ngân hàng Trung ương của một số quốc gia, đang tận dụng những thành tựu mới nhất, những tiến bộ của công nghệ này để phát minh và lưu hành tiền kỹ thuật số, đứa công nghệ số vào nhiều hoạt động ngân hàng. Công nghệ số đang làm thay đổi hẳn hoạt động ngân hàng, đem lại lợi ích kinh doanh cho chính các ngân hàng, lợi ích kinh tế cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng và đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Vì vậy nghiên cứu về tiền kỹ thuật số, công nghệ ngân hàng số trên thế giới, thực trạng triển khai công nghệ ngân hàng số ở Việt Nam hiện nay có tính cấp bách và ý nghĩa hết sức thiết thực. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết nghiên cứu thực tiễn, tác giả không có điều kiện sử dụng phương pháp định lượng, trong khuôn khổ của một bài viết, tác giả cũng không có điều kiện đưa ra tổng quan nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, đưa ra câu hỏi nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp
  2. 146 nghiên cứu định tính truyền thống, sử dụng các nguồn tư liệu và số liệu thứ cấp của các cơ quan, tổ chức khác nhau, tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh làm rõ thực trạng và đưa ra khuyến nghị. 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU 3.1. Phân biệt các loại tiền dựa trên công nghệ số Hiện nay có rất nhiều quan niệm, định nghĩa, cách hiểu khác nhau về các loại tiền công nghệ nói trên. Song có thể hiểu chính xác ý nghĩa, bản chất của tiền điện từ, tiền ảo, tiền thuật toán, tiền kỹ thuật ở những nội dung chính sau đây: Tiền điện tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, Internet và các phương tiện điện tử được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành, thông thường là ngân hàng. Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử qua ngân hàng thanh toán hay tổ chức trung gian thanh toán, được bảo mật bằng chữ ký điện tử, mật khẩu, xác nhận giao dịch qua SMS hay OTP trên thiết bị di động của khách hàng. Khách hàng phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng. Cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện thanh toán, trao đổi và tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu. BIDV (2020) Tiền ảo, thông thường có 3 cách hiểu khác nhau: i)Là loại Tiền không thể cầm nắm được, không có hình hài vật lý cụ thể và được sử dụng trên môi trường điện tử thì được gọi là Tiền ảo; ii) Là loại không có giá trị thực, không được bảo lãnh bởi Tiền mặt, vàng, và các tài sản có giá; iii) Là loại tiền thường sử dụng để thanh toán trong môi trường điện tử, mua Coin trong các trò chơi điện tử, mỗi loại trò chơi có một loại tiền khác nhau. Tiền ảo không thể dùng để trao đổi cho nhau hoặc đem ra ngoài môi trường điện tử để mua các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khác được. Trong 3 cách hiểu đó, thì tiền ảo được phát sinh, sử dụng rộng rãi và nhiều nhất bởi chính cách hiểu thứ ba này. Với loại tiền này thì số dư có thể được các tổ chức này quản lý
  3. 147 và thay đổi dễ dàng bởi tổ chức phát hành mà không ảnh hưởng gì đến nền tài chính cũng như kinh tế thị trường. Tiền thuật toán là một loại tiền tệ kỹ thuật số (cryptocurrency hay crypto), được tạo ra bởi các thuật toán mã hóa phức tạp dựa trên các phần mềm mã nguồn mở. Tiền thuật toán được giao dịch mua bán hoàn toàn trên môi trường Internet, môi trường điện tử, không chịu sự quản lý của bất cứ cá nhân, tổ chức hay quốc gia nào. BIDV (2020) 3.2. Phân biệt ngân hàng số và ngân hàng điện tử Digital Banking hay ngân hàng số là ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng bằng hình thức trực tuyến thông qua Internet, dựa trên các thiết bị di động, PC,…. Giao dịch của ngân hàng số không phải đến chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch, điểm đặt máy ATM và sử dụng POS; giảm thiểu đến mức tối đa những thủ tục giấy tờ liên quan, phương tiện di chuyển. Với tính năng của ngân hàng số con người có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi không phụ vào thời gian không gian, miễn là có mạng Internt, thiết bị di động, PC, nên khách hàng hoàn toàn chủ động. Sử dụng tiện ích của ngân hàng số, chỉ bằng ứng dụng tài chính hoặc website khách hàng có thể sử dụng tất cả các giao dịch tiện ích, như: Chuyển tiền trong và ngoài hệ thống ngân hàng, chuyển tiền quốc tế; Thanh toán hóa đơn hàng hóa và dịch vụ; Vay tiền hay trả nợ, trả lãi vốn ngân hàng, thông thường là P2P; Gửi tiền tiết kiệm online và tất toán sổ tiết kiệm; Tham gia các sản phẩm tài chính như bảo hiểm, đầu tư,…; Quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp. Đương nhiên là khả năng bảo mật của những ứng dụng và website này phải luôn tuyệt đối và được giám sát chặt chẽ bởi ngân hàng. Hiện nay Digital Banking và Online Banking, E-Banking; hay Ngân hàng số khác với ngân hàng điện tử nhìn chung vẫn chưa được đa số người dùng phân biệt rõ rệt. Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng đang phát triển các dịch vụ E-Banking gồm Internet Banking, Mobile Banking… Tuy hình thức hoạt động đều dựa trên Internet nhưng E- Banking suy cho cùng chỉ là một dịch vụ phát triển thêm vào của ngân hàng. Dịch vụ này tập trung vào những giao dịch cơ bản, như chuyển tiền, thanh toán và tra cứu số dư tài khoản. Còn đối với ứng dụng của Digital Banking sẽ có tất cả chức năng của một ngân hàng đích thực như đã kể trên. Mọi giao dịch đều tiến hành online và bạn có thể gửi yêu cầu, thắc mắc chỉ bằng thiết bị di động. Đó chính là điểm khác biệt của hai khái niệm Digital Banking và Online Banking/E-Banking.
  4. 148 3.3. Các lĩnh vực mà ngân hàng số bị tác động nhiều nhất nhất Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, có 4 lĩnh vực mà các Ngân hàng số chịu tác động nhiều nhất: Thứ nhất là trải nghiệm khách hàng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số và kỹ thuật số, khách hàng mong đợi sự phản hồi nhanh chóng hơn của tất cả các giao dịch với ngân hàng, cũng như những trải nghiệm tốt hơn với nhu cầu ngay càng cao hơn, chất lượng ngày càng ổn định, với tốc độ ngày càng nhanh. Thứ hai: Tự động hoá, AI (trí tuệ nhân tạo) và sự ra đời của nhiều công nghệ mới đang nâng cao hiệu quả, năng suất và trải nghiệm khách hàng tốt hơn, tiết kiệm thời gian,không bị phụ thuộc vào không gian, địa điểm. Thứ ba: sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm mới, diễn ra hàng ngày. Do đó, với việc sử dụng Open Banking and Open APIs để kết nối đa hệ thống, các ngân hàng hoàn toàn có thể tạo ra các sản phẩm mới nhanh hơn, cũng như mang những sản phẩm này ra thị trường mục tiêu nhanh hơn. Thứ tư: quan trọng hơn tất cả là vấn đề bảo mật, đảm bảo an toàn giao dịch, an toàn thông tin của cả khách hàng và ngân hàng, bảo vệ tài sản của các bên có liên quan, giảm thiểu các chi phí không đáng có cho các hoạt động khiếu nại của khách hàng và giải quyết khiếu nại của ngân hàng. 4. TIỀN KỸ THUẬT SỐ TRÊN THẾ GIỚI 4.1. Khái quát tiền kỹ thuật số trên thế giới Hiện nay trên thế giới đang xuất hiện hàng nghìn loại Tiền thuật toán khác nhau trong đố nổi bật nhất vẫn Bitcoin (BTC). Tất cả những đồng tiền còn lại có tên gọi chung là Altcoin, được tạo ra bởi các thuật toán khác nhau nhưng vẫn dựa trên nền tảng chính của trong cộng đồng coin là Bitcoin. Một số đồng tiền kỹ thuật số phổ biến, như: Ethereum (ETH), Ripple (XRP), Litecoin (LTC), Monero (XMR), DASH, Ethereum Classic (ETC), IOTA (MIOTA) hay NEM (XEM),..; hoặc là dự án nhưng chưa chính thức được lưu hành, như: Libra của Faccebook,… BIDV (2020) Tiền thuật toán hiện này được coi như tiền vì nó sở hữu những yếu tố chính của tiền tệ như: i) Được nhiều người chấp nhận và được sử dụng để thanh toán, trao đổi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ; ii) Có tính thanh khoản rất cao, việc chuyển đổi từ Tiền thuật toán sang các loại tiền tệ khác được các quốc gia phát hành rất nhanh chóng và thuận tiện; iii) Việc phát hành
  5. 149 Tiền thuật toán cũng tuân theo những quy tắc nhất định, nhằm đảm bảo số lượng tiền được phát hành không quá nhiều sẽ gây ra tình trạng lạm phát, giảm giá trị của đồng tiền. Dựa vào những yếu tố trên chúng ta có thể thấy Tiền thuật toán cũng là một loại tiền tệ. Việc bạn sở hữu những đồng Tiền thuật toán cũng coi như sở hữu một khối tài sản như vàng, USD,…Tiền thuật toán hay tiền kỹ thuật số đã và đang là xu thế tất yếu trong quá trình tiến hóa của tiền tệ cũng như khoa học công nghệ thông tin. Tại Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung đã có rất nhiều người nhìn nhận được xu thế này và sớm đầu tư vào những đồng tiền số này và trong tương lai rất có thể đó sẽ là một khối tài sản lớn. Trong số các đồng tiền kỹ thuật số nói trên, thì đồng Libra của Faccebook được quan tâm lớn nhất trong khoảng 1 năm trước đây. Libra có 3 đặc điểm quan trọng: i) Được tạo ra trên nền tảng một chuỗi khối có phân quyền "permissioned", nghĩa là chỉ những tổ chức được ủy thác mới có thể theo dõi được chuỗi khối/sổ cái này); theo đó, các giao dịch thanh toán bằng đồng Libra sẽ được lưu trữ trên khối chuỗi này "Libra Blockchain"; vì thế được cho là an toàn, có thể mở rộng và đáng tin cậy hơn các đồng tiền kỹ thuật số thông thường khác. VNBA (2020) ii) Được đảm bảo bởi một số tài sản ít biến động như chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán chính phủ... iii) Được quản lý bởi Hiệp hội Libra độc lập có nhiệm vụ phát triển hệ sinh thái thanh toán và tách biệt hoạt động đăng tin trên Facebook thông thường với các giao dịch thanh toán bằng đồng Libra này. Cơ chế hoạt động của Libra đó là, khách hàng dùng nội tệ (hoặc ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP, JPY… mua Libra, rồi dùng số Libra đó để trả tiền mua hàng hóa/dịch vụ, chủ yếu online; số Libra còn thừa có thể được đổi lại bằng một trong số tiền tệ mạnh. Các giao dịch này được thực hiện trên nền tảng chuỗi khối Libra, với tốc độ rất nhanh, 1000 giao dịch/giây so với 7 giao dịch/giây của Bitcoin. Các Libra được lưu trữ trên ví điện tử Calibra, công ty con của Facebook. Ví Calibra này còn có chức năng tách biệt thông tin, dữ liệu giao dịch thanh toán bằng đồng Libra với dữ liệu thông thường của Facebook, cũng được cho là một tấm đệm khác cho tính thừa nhận. BIDV (2020) Tuy nhiên do một số nguyên nhân khác nhau, dự án Libra của Facebook đang tạm thời bị dừng lại, nhưng sự xuất hiện của Libra cho thấy sức mạnh của công nghệ, xu hướng phát triển của thời đại trong kỷ nguyên số thật là phi thường.
  6. 150 Trong thời gian vừa qua cũng có rất nhiều quốc gia, tổ chức và công ty lớn chấp nhận Tiền thuật toán, điển hình là Bitcoin là một loại tiền tệ được sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ, như: Liên minh Châu Âu, Đức, Nhật Bản, Thụy Sỹ… các công ty như: Dell, Microssoff, Apple… Hiện nay Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đang phát hành Tiền thuật toán DCEP cho riêng mình. PBOC đang nỗ lực để DCEP trở thành hiện thực. BIDV (2020) 4.2. Tiền kỹ thuật số do Ngân hàng Trung ương Trung Quốc phát hành Nhân dân tệ kỹ thuật số của Trung Quốc - DCEP là từ viết tắt của “digital currency, electronic payment” - “tiền kỹ thuật số, thanh toán điện tử”, một phiên bản của loại tiền kỹ thuật số do Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) phát hành. DCEP là phiên bản với nỗ lực để thay thế tiền mặt đang lưu thông, hoặc cung ứng tiền M0. PBOC cho rằng đồng tiền kỹ thuật số có chủ quyền sẽ thay thế cho M0, lượng tiền mặt đang lưu hành dưới dạng tiền giấy và tiền xu. Tuy nhiên về tương lai đồng tiền kỹ thuật số sẽ thay thế tất cả các loại tiền tệ chứ không chỉ M0. VNBA (2020) Cho đến nay có 4 NHTM NN quy mô lớn của Trung Quốc đã bắt đầu thử nghiệm nội bộ đồng Nhân dân tệ kỹ thuật số, đó là, Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, Ngân hàng Công thương Trung Quốc và Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc. Các Ngân hàng này đã bắt đầu sử dụng đồng nhân dân tệ kỹ thuật số với PBOC ương ở các thành phố lớn, bao gồm Thâm Quyến, Tô Châu, Xiongan New Area và Thành Đô. VNBA (2020) 5. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM 5.1. Tổng quan triển khai của Ngân hàng thương mại Cho đến nay có khá nhiều bài viết, trang thông tin, tài liệu và báo cáo đề cập đến quá trình triển khai, thực trạng, kết quả, thành tựu, lợi ích chuyển đổi số của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và cụ thể từng NHTM nói riêng, trong khuôn khổ bài viết xin không đề cập lại thực tế đó, nhưng có thể thấy, thực trạng rõ ràng là, xu hướng phát triển ngân hàng số đang ngày càng sôi động hơn. Nhiều NHTM Việt Nam đang mạnh dạn đầu tư nguồn lực tài chính, mua sắm, công nghệ, đào tào nguồn nhân lực, hoàn thiện quy trình nội bộ cho lĩnh vực này. Mới đây, nhiều NHTM Việt Nam, như: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, HDBank, Techcombank,… triển khai mạnh mẽ và đồng bộ việc chuyển đổi công nghệ số với những tiện ích cụ thể cung cấp cho khách hàng; riêng TPBank, HDBank, VietCapitalBank, VPBank,… đang triển khai xác thực định danh khách hàng trực tuyến
  7. 151 (eKYC) trên ứng dụng di động. Đây được xem là bước quan trọng để các ngân hàng đẩy nhanh quá trình số hóa. VNBA (2020) Quá trình chuyển đổi số của các NHTM Việt Nam có thể được chia làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 là giai đoạn các ngân hàng nghiên cứu, tìm hiểu, số hóa một số quy trình sản phẩm dịch vụ. Giai đoạn 2 là ý tưởng ngân hàng số chính thức, mức độ số hóa cao hơn, có thể lên đến 60-70% các hoạt động ngân hàng được số hóa. Giai đoạn thứ 3 là số hóa hoàn toàn, tức một số ngân hàng sẽ thành lập riêng một Digital Bank, một ngân hàng số hoàn toàn độc lập. Về tiến độ thực hiện chuyển đổi số của mặt bằng hệ thống NHTM VIệt Nam, đang có sự khác biệt quan trọng, bởi vì tùy vào chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng mà quá trình thực hiện có sự khác nhau. Đén nay có nhiều ngân hàng mới chỉ giai đoạn 1, có ngân hàng đã ở giai đoạn 2 và cũng có ngân hàng đang bắt đầu giai đoạn 3, có ngân hàng số nhỏ riêng. TPBank đã có LiveBank riêng, VPBank trước đây có Timo,…đó là mô hình tương đối độc lập so với ngân hàng hiện tại, tuy nhiên vẫn chủ yếu phục vụ khách hàng hiện tại của ngân hàng. Vietcombank mới đây ra mắt ngân hàng số nhưng VCB Digibank cũng mới ở giai đoạn đầu. VNBA (2020) Vietcombank, BIDV và Vietinbank là những NHTM có điều kiện về nguồn lực tài chính, hạ tầng công nghệ và nhân lực, đã chủ động nắm bắt chiến lược số hóa được một thời gian khi triển khai ngân hàng điện tử,. Song đến nay có một mảng số hóa nhưng còn tương đối nhỏ. Mới chỉ số hóa một số quy trình hoặc sản phẩm dịch vụ chứ chưa số hóa cả ngân hàng. Vietcombank triển khai mạnh mẽ ứng dụng ngân hàng số VCB Digibank, còn tự nhận đây là dịch vụ mới nổi bật với sự đồng nhất về trải nghiệm, dễ dàng trong thao tác, tích hợp nhiều giải pháp bảo mật ưu việt. Trong năm 2020, công nghệ nhận dạng sinh trắc học cũng được triển khai tại các chi nhánh của VietinBank. Nhận diện sinh trắc học qua khuôn mặt, vân tay sẽ giúp tăng trải nghiệm khách hàng khi tới quầy giao dịch. Khách hàng đến quầy sẽ được nhận diện và phân luồng phục vụ tự động, thậm chí khách hàng hoàn toàn có thể tự thực hiện các giao dịch bằng các thiết bị ngoại vi kết nối trực tiếp với hệ thống ngân hàng. Hay các Kiosk thông minh sẽ được đặt tại các trung tâm thương mại, các khu mua sắm, nơi chưa có hiện
  8. 152 diện của ngân hàng để phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng như thanh toán, rút tiền, mở tài khoản… một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn. VNBA (2020) BIDV đã tập trung nguồn lực để đẩy nhanh chuyển đổi số trên các mặt hoạt động: (i) Xây dựng và phát triển đồng bộ các kênh phân phối hiện đại như: Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Web Chat, Facebook, Youtube…; Xây dựng đồng thời các kênh tự phục vụ (e-zone) tại phòng giao dịch; (ii) Chuyển đổi quy trình thủ công tại quầy lên quy trình tự động vận hành trên các kênh ngân hàng số đối với hoạt động chuyển khoản, thanh toán, trả nợ vay, gửi tiền online, quản lý và trả nợ thẻ tín dụng; (iii) Phối hợp triển khai một số sản phẩm sáng tạo như: Samsung Pay, QR Pay, Chat-bot trên ứng dụng Mobile banking, Swift GPI, rút tiền ATM trên điện thoại; Phát triển ứng dụng BIDV Home; ứng dụng Blockchain, công nghệ mới về Robotics và trí tuệ nhân tạo; (iv) Triển khai và xây dựng các mô hình khai thác dữ liệu lớn, dữ liệu phi cấu trúc, ứng dụng các mô hình phân tích để đánh giá giá trị vòng đời khách hàng, marketing, bán chéo sản phẩm đúng đối tượng khách hàng… VNBA (2020) 5.2. Một số nhận xét và đánh giá theo mô hình SWOT về phát triển công nghệ ngân hàng số ở Việt Nam Đánh giá phát triển ngân hang số ở Việt Nam theo mô hình SWOT Điểm mạnh - Strong Điểm yếu - Wekness Một là, những NHTM đi đầu, đi nhanh Mặc dù đều xác định chuyển đổi số là sẽ có lợi thế lâu dài trong cuộc đua số hóa. mục tiêu hàng đầu, nhưng sự chuẩn bị và Nhưng trong bối cảnh kinh tế số hiện nay, sẵn sàng cho số hoá cũng như tiến độ thực vấn đề không nằm ở quy mô mà vấn đề là hiện của các NHTM Việt Nam hiện nay ai có tốc độ triển khai nhanh hơn. Trên khá chênh lệch. Theo báo cáo chỉ số sẵn thực tế, nhiều ngân hàng nhỏ, ngân hàng sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT quy mô vừa cũng rất nhanh chân trong Việt Nam năm 2019 (ICT Index 2019) thì cuộc đua ấy, một số còn rất chủ động đi BIDV liên tục tục đứng đầu về ICT Index đầu. trong các NHTM trong 3 năm gần đây: Hai là, chuyển đổi ngân hàng số, là giải 2017-2019, và đứng đầu về chỉ số sẵn sang pháp cụ thể, hiệu quả triển khai giải pháp đầu tư nguồn lực cho phát triển và ứng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt dụng CNTT. Chỉ số ICT Index năm 2019 ở Việt Nam theo đề án được Thủ tướng của BIDV là 0,75 điểm, những NHTM tiếp Chính phủ phê duyệt, đồng thời đem lại lợi theo sau là NamABank, Techcombank, ích kinh tế cụ thể cho các đơn vị cung ứng TPBank, MBBank,…và có NHTM bị xếp
  9. 153 dịch vụ công, đem lại lợi nhuận cho các thấp nhất chỉ ở mức 0,26 điểm. Ở nhóm doanh nghiệp, cơ hội kiếm lợi nhuận cho Big4, cùng là các NHTM có vốn nhà nước, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng nhưng chỉ số ICT Index 2019 của công nghệ, làm trung guan thanh toán. Do Vietcombank và VietinBank lại thấp hơn đó, đến nay đã có 33 tổ chức được NHNN khá nhiều, chỉ đứng thứ 18 và 22 trong hệ cấp phép trung gian thanh toán. Các đơn vị thống NHTM. VNBA (2020) cung ứng dịch vụ công: thuế, hải quan, điện lực, nước sạch, viễn thông, truyền hình cáp, bệnh viện lớn, trường đại học,… đang phối hợp cùng các NHTM triển khai khá có hiệu quả các dịch vụ thanh toán điện tử. Cơ hội - Oppotunities Thách thức - Threathen Một là, đầu tư công nghệ là xu hướng Đang có sự phân hóa mạnh về tiến độ tất yếu của các NHTM song đầu tư phải chuyển đổi số giữa các NHTM Việt Nam. đảm bảo hiệu quả. Bởi vì các ngân hàng Đây là vấn đề bình thường trong cạnh đầu tư công nghệ sẽ khá tốn kém ban đầu, tranh và phát triển, bởi vì phụ thuộc vào nhưng sẽ đem lại lợi ích cuối cùng. Phần mức độ phát triển cũng như chiến lược đầu tư công nghệ của ngân hàng giả sử làm kinh doanh của mỗi ngân hàng, năng lực tăng chi phí hoạt động khoảng 6% thì tài chính và năng lực cán bộ. Nhiều ngân doanh thu đem về cho ngân hàng, lợi ích hàng muốn số hóa nhanh nhưng còn phải cho ngân hàng là lớn gấp đôi, tăng khoảng có năng lực về tài chính đủ mạnh, nhân lực 12-14% thì đó là điều lý tưởng, còn đầu tư nắm bắt được công nghệ và vận hành công tăng 6% mà doanh thu cũng đem lại 5-6% nghệ thống suốt, có cơ sở hạ tầng dịch vụ thì cũng quyết tâm đầu tư, còn ở mức thấp ngân hàng điện tử, xây dựng được quy hơn thì rõ ràng cần phải cân nhắc. VNBA trình tác nghiệp và quy định quản lý ngân (2020) hàng số nội bộ,kiểm soát rủi ro hiệu quả, Hai là, các ngân hàng trên thế giới cũng bảo đảm an toàn. Bốn vấn đề cốt lõi không như các NHTM Việt Nam, chuyển đổi số phải một sớm, một chiều mà nhiều NHTM là vì khách hàng. Khách hàng ngày càng có được, nhất là các NHTM quy mô nhỏ đòi hỏi cao hơn về chất lượng và tiện ích và trung bình, nợ xấu còn cao. giao dịch, ưu thích công nghệ ngân hàng hiện đại, tiết kiệm thời gian và không bị
  10. 154 giới hạn bởi không gian, giao dịch ngân hàng số rõ ràng đáp ứng được yêu cầu đó. Ngược lại, ngân hàng số cho phép giữ chân khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới, nhất là giới trẻ, mà đây chính là phân khúc khách hàng đang gia tăng nhanh, có thu nhập ngày càng cao, có nhu cầu chi tiêu và thanh toán ngày càng lớn. Theo đó, NHTM sẽ có lợi về số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thanh toán của khách hàng, thu phí dịch vụ và bán chéo sản phẩm khác. Mặc dù các lợi ích thu được ban đầu không tương ứng với số vốn đầu tư, nhưng doanh thu lớn hơn so với việc đầu tư mở chi nhánh mới hay thành lập thêm phòng giao dịch. Bởi vậy các NHTM luôn cân đối và sẵn sàng mạnh dạn đầu tư cho chuyển đổi số phù hợp với điều kiện và chiến lược cụ thể của mình. Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả 6. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP Một là, các vụ cục, đơn vị chức năng thuộc NHNN Việt Nam, các NHTM và tổ chức trung gian thanh toán khác, cần bố trí cán bộ theo dõi chủ động nắm bắt, nghiên cứu sự ra đời của các công nghệ mới, xu hướng phát triển của tiền kỹ thuật số, công nghệ ngân hàng số trên thế giới nói chung, một số đồng tiền số cụ thể, trong đó có Nhân dân tệ kỹ thuật số của Trung Quốc, trên cơ sở đó có chiến lược, biện pháp trong quản lý, chỉ đạo; lựa chọn giải pháp công nghệ, đầu tư vốn, đào tạo cán bộ, theo kịp sự phát triển của thế giới và khu vực về ngân hàng số. Hai là, NHNN Việt Nam cũng như các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố cần tiếp tục tăng cường giám sát và cảnh báo rủi ro trong hoạt động thanh toán, cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán, trung gian thanh toán. Phối hợp
  11. 155 với các bộ, ngành liên quan tăng cường công tác bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán. Ba là, cần khẩn trương hoàn thiện dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile money), trình Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo tại Thông báo số 250/TB-VPCP ngày 24/7/2020. Bốn là, khẩn trương hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng công nghệ số, trước tiên cần nhanh chóng hoàn thiện dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với các định hướng phát triển hoạt động thanh toán trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN đối với dịch vụ thanh toán. Năm là, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN chủ trì, tham mưu sớm tổng kết, đánh giá các Đề án, chương trình kế hoạch trong lĩnh vực thanh toán: kết quả triển khai phát triển TTKDTM giai đoạn 2016-2020, đề xuất giải pháp thúc đẩy TTKDTM giai đoạn 2021- 2025; Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với việc thu phí các dịch vụ công, như: thuế, hải quan, điện, nước, học phí, viện phí;…đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, thu phí giao thông đường bộ không dừng, bán lẻ xăng dầu; các trung tâm dịch vụ hành chính công, bảo hiểm và chi trả các chương trình an sinh xã hội. Sáu là, tương tác kỹ thuật số tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ. Những dữ liệu đó có thể được phân tích để đưa ra các kết luận có tính chính xác cao về nhu cầu của khách hàng. Đây là điểm các NHTM Việt Nam mạnh dạn cần tập trung đầu tư hơn nữa cho chuyển đổi số. Bên cạnh đó, đến nay ước tính mới có khoảng 30% dân số Việt Nam có quyền truy cập vào tài khoản ngân hàng, nhưng chỉ có 20% khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến. Từ đó có thể thấy, phát triển ngân hàng số còn rất nhiều tiềm năng, nhất là dân số trẻ chiếm tỷ trọng cao, số người sử dụng điện thoại thông minh ngày càng tăng cao, mạng Inernet ngày càng phủ kín với tốc độ cao, thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh. Các khách hàng của ngân hàng số có thể mang lại lợi nhuận khá cao cho các NHTM. Một số tính toán đã chỉ ra rằng, chi phí hoạt động cho ngân hàng số thấp hơn 67% so với dịch vụ dựa trên chi nhánh truyền thống và khách hàng của ngân hàng số có thể tạo ra doanh thu gấp đôi. Một trong những lý do là các khách hàng bán lẻ tương tác với ngân hàng qua các kênh kỹ thuật số thường xuyên hơn 16 lần so với các tương tác dựa trên chi nhánh. Ngoài ra, đây là dịp nâng cao cơ hội tiếp thị và bán chéo do được cung cấp bởi các kênh kỹ thuật số.
  12. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BIDV (2020): “Báo cáo nghiên cứu thị trường tài chính và kinh tế vĩ mô hàng tháng”, của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV, bản cứng, tài liệu lưu hành nội bộ, tháng 4/2020 2. VNBA (2020) – Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: “Tài liệu tham khảo hoạt động ngân hàng và Thị trường tài chính”, hàng tháng, bản cứng, cung cấp cho các Ngân hàng hội viên, tháng 4 và tháng 5/2020 3. VCB (2020); Tính toán từ tỷ giá của Vietcombank, truy cập tại https://portal.vietcombank.com.vn/Personal/TG/Pages/ty-gia.aspx, ngày truy cập /2020
nguon tai.lieu . vn