Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU THÔNG QUA MÔ HÌNH PENCILS TRONG
MARKETING
BRAND DEVELOPMENT THROUGH THE MARKETING OF PENCILS MODEL
ThS. Nguyễn Văn Dũng, ThS. Dương Thị Phương Hạnh
Trường Đại học Lạc Hồng
TÓM TẮT
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc phát triển thương hiệu để cạnh tranh luôn được quan tâm đáng
kể, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại,…ngay cả những tổ chức phi lợi nhuận cũng quan
tâm đến việc phát triển thương hiệu. Hẳn nhiên có nhiều phương pháp để xây dựng và phát triển thương
hiệu, nhưng trong bài này chúng tôi muốn đề cập đến việc sử dụng mô hình Pencils trong marketing do Philip
Kotler đề xướng nhằm phát triển thương hiệu trong các hoạt động kinh doanh. Hy vọng với những thông tin
đề cập sẽ hỗ trợ phần nào đó cho các tổ chức cũng như đánh giá chính xác hơn lợi ích thiết thực của mô
hình này.
Từ khóa: Thương hiệu; mô hình pencils; ấn phẩm nội bộ; tổ chức sự kiện; tin tức; quan hệ cộng đồng; đầu
tư xã hội; công cụ nhận dạng.
ABSTRACT
In the current market economy, brand development has gained considerable interest from the producers,
business, commercial and even non-profit organizations. Certainly, there are many methods to build and
develop brand, but in this article we would like to mention the use of models Pencils by Philip Kotler’s
marketing initiatives to develop the brand for businesses. Hopefully, the information referred to somewhat
supports the organization and helps us to accurately assess the practical benefits of this model.
Keywords: Brand; pencils model; publication; events; news; community relations; social investments;
identity tools.
1. Đặt vấn đề người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa
[5]
Sau hơn 20 năm tiến hành nền kinh tế thị và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh” hoặc
trường với những thành công cũng như những theo Philip Kotler: “Thương hiệu là một tên
bại của các tổ chức trong nền kinh tế, một gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, mẫu vẻ
nguyên nhân phải kể đến là chúng ta chưa quan hay tổng hợp các thứ đó nhằm nhận diện các
tâm nhiều lắm đến việc xây dựng và phát triển hàng hóa hay dịch vụ của một người hay một
thương hiệu. Chính vì thế chúng tôi đề xuất nhóm người bán và cũng để phân biệt với các
một phương pháp dùng để phát triển thương hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh
hiệu trong marketing đó là mô hình Pencils do [5]
tranh”
“cha đẻ” của học thuyết marketing hiện đại-
Philip Kotler khởi xướng. Vậy Pencils gắn liền với thương hiệu như
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên thế nào. Để trả lời câu hỏi này trước tiên chúng
cứu ta sẽ xác định Pencils là gì.
2.1. Cơ sở lý thuyết Theo nghĩa của từ Pencils, có nghĩa là cây
viết chì dùng để truyền đạt thông tin tới người
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, thương
khác qua ngôn ngữ viết. Đặc biệt chúng ta đều
hiệu (brand) được hiểu: “là tên, thuật ngữ, biểu
biết các phi hành gia khi bay vào vũ trụ họ
tượng, hay kiểu dáng hay một sự kết hợp các
cũng sử dụng viết chì để truyền thông ngôn
phần tử đó nhằm nhận diện các hàng hóa hay
ngữ viết vì các loại viết khác không có tác
dịch vụ của một người bán hay một nhóm
dụng trong môi trường không gian. Ngoài ý
184
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
nghĩa là cây viết chì đơn thuần hiển nhiên đây biệt giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với
còn là một cụm từ được ghép lại để hình thành các sản phẩm hoặc dịch vụ của những doanh
ra chữ Pencils, cụ thể: nghiệp khác. Đây chính là nghệ thuật tạo ra sự
PENCILS: “là tập hợp các công cụ PR có khác biệt của doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ
thể kiểm soát được mà doanh nghiệp phối hợp của chính tổ chức đó so với các đối thủ cạnh
nỗ lực không ngừng nhằm tạo ảnh hưởng đến tranh. Chúng ta có thể thấy như đồng hồ
suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng thông qua Movado của Thụy Sĩ, họ tạo ra nét riêng biệt
quá trình truyền thông thích hợp cùng thỏa cho chính đồng hồ của mình hoặc xe mô tô
mãn cả hai chiều- doanh nghiệp và cộng Harley Davidson cũng tạo ra được sự khác biệt
[2-trang 14] rất lớn. Chúng ta có thể quan sát mẫu đồng hồ
đồng”.
bên dưới có thể nhận thấy rõ điều đó. Đây
Các thành phần trong mô hình Pencils chính là công cụ để nhận dạng đồng hồ
được xác định cụ thể như sau: Movado so với các loại đồng hồ khác trên thế
P: Publication (Ấn phẩm nôi bộ). Điều giới, hoặc Harley Davidson cũng tạo ra sự khác
này phần tạo nên một bộ tư liệu truyền thông biệt đáng kể so với các loại xe mô tô trên thế
phong phú cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho giới.[2-trang 16]
giới truyền thông, khách hàng, nhà cung cấp,
nhà đầu tư nắm bắt đầy đủ thông tin, đồng thời
là phương tiện truyền đạt thông tin cho nhân
viên một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.[2-trang
15]
E: Events (Tổ chức sự kiện). Tổ chức sự
kiện là công việc góp phần "đánh bóng" cho
Nguồn: [3 & 4]
thương hiệu và sản phẩm của một công ty
thông qua những sự kiện (events), nhằm mục Hình 1: Sự khác biệt đến từ đồng hồ Movado và xe
đích gây sự chú ý của công chúng để giới mô tô Harley Davidson
thiệu, quảng bá, tạo ra mối quan hệ mang lại L: Lobbying (Vận động hành lang). Vận
lợi ích cho tổ chức. có nhiều hình thức tổ chức động hành lang là tìm cách thuyết phục những
sự kiện như: họp báo, hội nghị, lễ hội, hội chợ, tổ chức công chúng ủng hộ hay phản bác một
triển lãm, văn nghệ, thể thao…[2-trang 15] vấn đề, chính sách, hoặc một luật lệ nào. Nhiều
N: News (Tin tức). Tin tức khi đề cập phải người cho rằng họat động này mang nghĩa xấu,
thể hiện được các yếu tố sau: sự tác động của tương tự như mua chuộc ai đó. Tuy nhiên, xét
thông tin đến công chúng, tính xung đột, tính trên góc độ nào đó, nó có tác dụng nhất định
mới lạ của thông tin được đề cập, danh tiếng với ý nghĩa được hoan nghênh. [2-trang 16]
của sự kiện được truyền tin, sự gần gũi với S: Social investments (Đầu tư xã hội).
công chúng quan tâm và tính thời sự của tin Đầu tư xã hội là phương cách tốt nhất để chuẩn
tức.[2-trang 15] bị và tạo dư luận tốt cho thương hiệu, doanh
C: Community Relations (Quan hệ cộng nghiệp thường sử dụng quảng cáo để tăng sự
đồng). Quan hệ cộng đồng là một qui trình nhận biết cho nhãn hiệu và kích thích bán hàng
nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức trong khi đó các hoạt động PR trong đó có đầu
của cộng đồng, thông qua những phẩm chất tư xã hội mới làm cho khách hàng hiểu được
tích cực được trình bày theo một phong cách tính cách của thương hiệu.[2-trang 16] Chính
thích hợp, dựa trên quá trình truyền thông cùng vì vậy, đầu tư xã hội được những chuyên gia
thoả mãn hai chiều.[2 –trang 16] PR xem như một “bệ đỡ” cho hình ảnh thương
hiệu trong tâm trí khách hàng, luôn tạo sự tin
I: Identity tools (Công cụ nhận dạng).
yêu, đồng cảm của giới truyền thông. Từ đó kết
Công cụ nhận dạng giúp doanh nghiệp phân
185
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
hợp thêm với các công cụ PR khác, sẽ giúp Từ những yếu tố trong mô hình Pencils đã
doanh nghiệp đưa hàng ra thị trường dễ dàng được đề cập ở trên, chúng tôi xây dựng mô
hơn, được ủng hộ rộng hơn. hình nghiên cứu sau:
Hình 2: Mô hình Pencils nghiên cứu được đề xuất - Nguồn: [2]
Tuy nhiên thực tế tại Việt Nam hiện nay các biến quan sát và có thể phân loại cụ thể
rất khó để có thể đưa yếu tố vận động hành trên cơ sở các biến này.
lang để nghiên cứu, nên ta có thể loại yếu tố Khi đã rút trích được các nhân tố cuối
này ra khỏi mô hình ngay từ đầu để việc cùng, sẽ tiến hành phân tích các biến phụ thuộc
nghiên cứu phù hợp với thực tiễn. và xác định phương trình hồi quy cụ thể cho
2.2. Phương pháp nghiên cứu từng tổ chức theo ứng dụng. Phương trình hồi
Trên cơ sở mô hình này khi nghiên cứu, quy được xác định sẽ là cơ sở để các tổ chức có
chúng ta có thể đặt ra các câu hỏi dựa vào các những cách tác động kịp thời, cần thiết và hiệu
yếu tố của mô hình như các câu hỏi theo thang quả theo từng nhân tố để từ đó có thể phát triển
đo Likert 5 mức độ được thiết kế từ 1 là “hoàn thương hiệu tốt hơn.
toàn không đồng ý” đến 5 là “hoàn toàn đồng 3. Kết quả nghiên cứu:
ý” về: ấn phẩm nội bộ, tổ chức sự kiện, tin tức, Thực tế chúng tôi đã áp dụng nguyên tắc
quan hệ công đồng, công cụ nhận dạng và đầu Pencils này cho trường đại học Lạc Hồng và đã
tư xã hội, rồi sử dụng phần mềm SPSS nhận thấy những tín hiệu tích cực từ nghiên
(Statistical Package for the Social Sciences) để cứu này. Cụ thể như sau:
thực hiện thống kê mô tả một số vấn đề cần
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 320
thiết. Sau đó có thể thực hiện kiểm định, đánh
người và thống kê phù hợp là 305 người với
giá độ tin cậy của các thang đo qua việc phân
các đối tượng khảo sát theo phương pháp phi
tích Cronbach Alpha, tiếp tục tiến hành phân
xác suất với tỉ lệ: 10% là nhân viên của trường,
tích EFA để có thể đánh giá chính xác hơn
40% là sinh viên trường đại học Lạc Hồng còn
thang đo, giúp các thang đo có tính đồng nhất
lại 50% là người dân trong tỉnh Đồng Nai và
trong nghiên cứu. Như vậy trên cơ sở phân tích
các tỉnh lân cận. Kết quả nghiện cứu cho thấy:
EFA sẽ đánh giá được mức độ đồng nhất của
186
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha
Các chỉ tiêu Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
AP1 9.90 6.905 0.689 0.871
Ấn phẩm AP2 9.88 6.664 0.786 0.834
nội bộ AP3 9.73 6.526 0.796 0.829
AP4 9.73 7.138 0.712 0.862
Alpha = 0.883
SK1 10.42 6.791 0.725 0.883
SK2 10.39 6.751 0.744 0.876
Sự kiện
SK3 10.32 6.37 0.852 0.836
SK4 10.35 6.471 0.763 0.870
Alpha = 0.897
TT1 6.96 2.955 0.775 0.75
Tin tức TT2 6.86 2.895 0.772 0.733
TT3 6.8 3.235 0.626 0.872
Alpha = 0.848
QC1 9.74 6.054 0.698 0.842
Quan hệ QC2 9.78 5.777 0.803 0.801
cộng đồng QC3 9.88 5.857 0.719 0.833
QC4 9.76 5.895 0.671 0.854
Alpha = 0.869
CC1 10.14 7.2 0.658 0.691
Công cụ CC2 10.22 7.174 0.659 0.69
nhận dạng CC3 10.14 6.645 0.762 0.673
CC4 10.0 6.411 0.389 0.878
Alpha = 0.776
DT1 7.31 3.657 0.843 0.854
Đầu tư xã hội DT2 7.18 3.653 0.86 0.81
DT3 7.35 3.722 0.765 0.92
Alpha = 0.911
TC1 6.55 2.768 0.783 0.874
Đánh giá
chung TC2 6.49 2.882 0.838 0.826
TC3 6.51 2.961 0.786 0.869
Alpha = 0.899
Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 1 và 2 /2013 và xử lý của tác giả bằng SPSS
Tiếp tục nhóm tác giả tiến hành phân tích nhất của các biến quan sát và có thể phân loại
EFA để có thể đánh giá chính xác hơn thang cụ thể trên cơ sở các biến này.
đo, giúp các thang đo có tính đồng nhất trong Kiểm định KMO và Bartlett’s cho thấy hệ
nghiên cứu. Như vậy trên cơ sở phân tích EFA số KMO là 0.916 chứng tỏ phương pháp phân
nhóm tác giả sẽ đánh giá được mức độ đồng tích nhân tố của nhóm tác giả là thích hợp,
187
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
đồng thời Sig = 0.000, cho thấy các biến có Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, với
tương quan với nhau. độ chấp nhận Tolerance lớn và hệ số phóng đại
Tổng phương sai trích dùng để giải thích phương sai VIF của các biến độc lập nhỏ hơn
nhân tố là 71.526% lớn hơn 50% nên thỏa điều 10. Vì vậy có thể kết luận mô hình hồi quy
kiện phân tích nhân tố. không có hiện tượng đa công tuyến.
Kết quả phân tích nhân tố tác động đến sự Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa
phát triển thương hiệu được rút trích thành 4 biến phụ thuộc và 4 biến độc lập được xây
nhân tố và các biến quan sát như sau: dựng như sau:
Nhân tố thứ nhất: gồm 8 biến quan sát là Y = 0.326X1 + 0.098X2 + 0.156X3 + 0.275X4
CC1, CC3,QC4, CC2, QC3, QC2, QC1 và TT3 4. Một số luận bàn về kết quả nghiên cứu:
được tặt tên là “Quan hệ công đồng và công Như vậy ta thấy hệ số hồi quy đã chuẩn
cụ nhận dạng” ký hiệu X1 hóa của 3 nhân tố: quan hệ cộng đồng và công
Nhân tố thứ hai: gồm 5 biến quan sát là cụ nhận dạng, sự kiện và tin tức, đầu tư xã hội
AP2, AP3,AP1, AP4, SK1 được đặt tên là “Ấn đảm bảo có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
phẩm nội bộ” ký hiệu X2 Sig đều nhỏ hơn 0.05. Nhân tố còn lại là ấn
Nhân tố thứ ba: gồm 5 biến quan sát là phẩm nội bộ có mức ý nghĩa Sig= 0.079 lớn
SK4, TT1, SK3, TT2, SK2 được đặt tên là “Sự hơn 0.05 nên không ảnh hưởng đáng kể đến
kện và tin tức” ký hiệu X3 việc phát triển thương hiệu. Tuy nhiên trên
Nhân tố thứ tư: gồm 3 biến quan sát là thực tế các nhân tố này đều ảnh hưởng đến việc
DT1, DT2 và DT3 được đặt tên là “Đầu tư xã phát triển thương hiệu, nhưng riêng tại trường
hội” ký hiệu X4 đại học Lạc Hồng thì chỉ tác động lớn bởi 3
nhân tố quan hệ công đồng và công cụ nhận
Kiểm định KMO và Bartlett’s cho thấy hệ
dạng, sự kiện và tin tức, đầu tư xã hội.
số KMO là 0.743, đồng thời Sig=0.000,
Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích là Từ phương trình hồi quy trên cho thấy việc
83.411% (>50%) nên thỏa điều kiện phân tích phát triển thương hiệu chịu tác động nhiều nhất
nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy bởi: “quan hệ cộng đồng và công cụ nhận
không có biến nào bị loại. dạng” (Beta = 0.326), tiếp theo là “đầu tư xã
hội” (Beta = 0.275), cuối cùng là “sự kiện và
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ
tin tức” (Beta = 0.156). Như vậy nhân tố quan
thuộc.
hệ cộng đồng và công cụ nhận dạng có hệ số
Nhân tố Beta chuẩn hóa cao nhất so với các nhân tố còn
1 lại. Vì vậy đại học Lạc Hồng nên tập trung cải
TC2 .931 thiện quan hệ cộng đồng và công cụ nhận dạng
ngày một tốt hơn nữa.
TC3 .905
TC1 .903 5. Kết luận
Nguồn: Tác giả xử lý bằng SPSS Như vậy với kết quả nghiên cứu được trình
bày có thể thấy các doanh nghiệp, tổ chức khác
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: Hệ số
nhau hoặc một ngành nghề nào đó cũng có thể
R2 điều chỉnh = 0.521 có nghĩa là mô hình này
ứng dụng nghiên cứu này nhằm phát triển
giải thích được 52.1% biến thiên về việc phát
thương hiệu trong tương lai. Hy vọng với việc
triển thương hiệu, còn lại 47.9% biến thiên việc
sử dụng mô hình Pencils thành công này, có
phát triển thương hiệu được giải thích bởi các
thể hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp tại
nhân tố ngoài mô hình.
Việt Nam khi muốn phát triển thương hiệu qua
Kết quả kiểm định F cho thấy F = 83.684 công cụ trên.
và Sig F = 0.000 cho thấy mô hình hồi quy phù
hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
188
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Philip Kotler (2005), Marketing insight from A to Z, Printed in America.
[2] Trần Thanh Tùng (2009), Nghiên cứu hoạt động Pencils tại ngân hàng Techcombank.
[3] www.asahoo.vn/o-to-xe-may/4356
[4] www.movado.com/images/24563
[5] www.thuonghieuviet.com.vn/news-news/c254n3245/goc-nhin-thuong-hieu-viet.htm
189
nguon tai.lieu . vn