Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM THEO MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ LIÊN KẾT THEO CHUỖI Đoàn Văn Bảy1*, Phan Thanh Lâm1, Nguyễn Văn Phụng1, Đinh Trang Điểm1, Đinh Xuân Lập2, Nguyễn Thế Diễn2 TÓM TẮT Hoàn thiện quy trình nuôi tôm sú bán thâm canh (BTC) được thực hiện tại 02 hợp tác xã (HTX) ở Bạc Liêu và Sóc Trăng. Tại mỗi HTX, 07 hộ thực hiện mô hình nuôi kiểm chứng quy trình (ao KC) trên tổng diện tích là 2 ha theo quy trình được đề xuất và 03 hộ đối chứng nuôi trên diện tích 0,9 ha trong vụ nuôi 2020. Các mối liên kết ngang và liên kết dọc của 02 HTX được hỗ trợ củng cố từ năm 2018-2020 và được đánh giá bằng phân tích ma trận SWOT. Kết quả cho thấy, sau thời gian nuôi 104-113 ngày, với mật độ thả 16-18 con/m2 tại những ao KC tỷ lệ sống đạt 78-80%, cỡ tôm đạt 42-44 con/kg, FCR trong khoảng 1,29-1,35 và năng suất là 3,34-4,10 tấn/ha/vụ. Giá thành sản xuất trung bình của ao KC trong khoảng 98.000-100.000 đồng/kg tôm, lợi nhuận đạt 251,97-357,53 triệu đồng/ha/vụ. Qua đó quy trình nuôi tôm sú BTC cần hoàn thiện các kỹ thuật về thiết kế lại công trình ao nuôi, áp dụng hình thức nuôi hai giai đoạn và tích hợp các giải pháp kỹ thuật quản lý môi trường. Sơ đồ chuỗi giá trị tôm và kênh tiêu thụ sản lượng tôm nuôi của 02 HTX được mô tả. Số lượng thành viên tăng lên gấp 2-3 lần so với khi mới thành lập, cùng nhau mua con giống tăng từ 5 lần lên 12 lần, thức ăn, hóa chất và vi sinh tăng từ 3 lần lên 8 lần, cùng thuê máy móc sửa chữa ao tăng từ 1 lần lên 5 lần, mỗi năm có từ 3-4 lớp tập huấn được thực hiện. Mối liên kết dọc cũng không ngừng phát triển, các HTX đã thực hiện ký các hợp tác liên kết với các Công ty cung cấp con giống, thức ăn và thuốc hoá chất với nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, có chất lượng. Mô hình liên kết trong dài hạn đã được đề xuất với chủ thể chính là HTX. Từ khoá: hợp tác xã, liên kết chuỗi, nuôi tôm sú bán thâm canh. I. GIỚI THIỆU thủy sản còn hạn chế (16%) (Nguyễn Phú Son Việc hình thành chuỗi giá trị (CGT) tôm và 2021). Người nuôi tôm, khâu quan trọng trong mô hình liên kết chuỗi trong nuôi tôm đang là chuỗi liên kết là người dễ chịu tổn thương và hướng đi bền vững đưa con tôm Việt Nam ra thị gặp nhiều rủi ro nhất khi dịch bệnh và biến động trường thế giới (SUSV, 2018). CGT tôm nước lợ thị trường xảy ra. Mặt khác, người nuôi phải đều qua 5 khâu truyền thống (đầu vào, sản xuất, chia sẻ lợi nhuận cho các tác nhân trung gian thu gom và sơ chế, chế biến và thương mại, tiêu khác nếu như họ không thể tiếp cận tiêu thụ trực dùng). Xuất khẩu vẫn là kênh phân phối chính tiếp cho nhà máy. Chính vì vậy, cần phải xây (bình quân 90%). Tại đó, thương lái là tác nhân dựng hệ thống chuỗi cung ứng hợp lý và chặt quan trọng của chuỗi do phần lớn tôm nước lợ chẽ, trong đó các tác nhân sẽ chia sẻ lợi nhuận được sản xuất từ người nuôi được bán cho tác và giám sát lẫn nhau thì sẽ góp phần nâng cao nhân này (75%), trong khi đó lượng bán trực hiệu quả cho cả người sản xuất và người kinh tiếp cho các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu doanh, đồng thời người tiêu dùng có nhiều sản 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trung tâm hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác Thủy sản bền vững, Hội nghề cá Việt Nam * Email: dvbayvn@icloud.com 88 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II phẩm an toàn để lựa chọn (Lam Thanh Phan, các HTX kiểu cũ về phương thức thành lập và 2014). hoạt động trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Như vậy, để phát triển bền vững thì cần Như vậy, nghiên cứu phát triển mô hình HTX có các “liên kết ngang” và “liên kết dọc” hình gắn với liên kết chuỗi là rất cần thiết do CGT thành và cần được hỗ trợ thực hiện. Các hộ dân tôm hiện nay còn bộc lộ khá nhiều lỗ hổng cần nhỏ lẻ cần hoạt động theo hình thức tổ, nhóm, được cải thiện. Bài báo này trình bày kết quả tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX) và thông qua đó thực hiện “Phát triển nuôi tôm theo mô hình việc liên kết với các mắt xích khác trong CGT hợp tác xã liên kết theo chuỗi”, với mục tiêu cũng dễ dàng hơn, công tác hỗ trợ kỹ thuật và chính là để đánh giá kết quả thực hiện mô hình hỗ trợ chính sách sẽ hiệu quả hơn. Trong khi các và đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình. tác nhân khác trong chuỗi cũng sẽ thuận lợi hơn II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong việc chủ động nguồn nguyên liệu và nguồn 2.1. Thực hiện mô hình thử nghiệm nuôi khách hàng (Lam Thanh Phan, 2014; Tran et al., nuôi tôm sú bán thâm canh (BTC) 2013). Việc thành lập HTX thu mua nguyên liệu HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản 30/4 sẽ tạo thuận lợi trong việc thực hiện liên kết dọc (HTX 30/4) tại ấp Thống Nhất, xã Vĩnh Hậu, giữa người nuôi và nhà máy chế biến (Nguyễn huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu và HTX Thủy Phú Son, 2016). Lợi ích thấy rõ khi liên kết lại sản Toàn Thắng (HTX Toàn Thắng) tại ấp Kinh các hộ nuôi trong HTX sẽ có điều kiện để tiếp Mới, xã Vĩnh Hiệp, Thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc nhận và chia sẻ kỹ thuật nuôi, cách quản lý nuôi, Trăng được chọn thực hiện. Thời gian thực hiện các chính sách hỗ trợ mang lại hiệu quả trong mô hình từ tháng 9-12/2020, ương vèo từ 25-30 sản xuất và tiêu thụ tôm; trong khi đó, doanh ngày trước khi chuyển sang ao nuôi. nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu (CBTSXK) HTX 30/4 thực hiện mô hình với 10 hộ tham có được nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo gia, trong đó: 07 hộ thực hiện mô hình trên 08 chất lượng (Nguyen và Phan, 2009; Lam Thanh ao nuôi áp dụng quy trình đề xuất, với diện tích Phan, 2014). mặt nước tổng cộng là 2 ha, trung bình là 2.500 Mối liên kết dọc giữa các tác nhân tham gia m2/ao; và 03 hộ khác được lựa chọn để theo dõi CGT còn lỏng lẻo, thiếu tính bền vững, đặc biệt 03 ao nuôi không áp dụng quy trình đề xuất, với là mối liên kết giữa người nuôi và doanh nghiệp. tổng diện tích là 0,9 ha, trung bình 3.000 m2/ao/ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là thiếu cơ hộ. Thả giống với mật độ 16 con/m2. chế liên kết theo hướng cả hai cùng có lợi. Tình Tại HTX Toàn Thắng đã tiến hành chọn trạng bội tín thường xảy ra do người nuôi tạo được 10 hộ để triển khai, trong đó: 07 hộ thực ra nguồn tôm nguyên liệu không đáp ứng được hiện mô hình trên 07 ao nuôi áp dụng quy trình yêu cầu về chất lượng của người mua. Trong khi đề xuất, với diện tích mặt nước tổng cộng là 1,5 đó, phía doanh nghiệp chưa định hướng được ha, trung bình là 2.200 m2/ao; và 03 hộ khác đầu ra ổn định cho người nuôi (CBI, 2012; Tran được lựa chọn để theo dõi 03 ao nuôi không áp và ctv., 2013). Hầu hết các giải pháp nâng cấp dụng quy trình đề xuất, với tổng diện tích là 0,9 CGT tôm của các nghiên cứu trước đây đều tập ha, trung bình 3.000 m2/ao/hộ. Thả giống với trung vào 4 nhóm giải pháp chính, gồm: cải tiến mật độ 18 con/m2. hoặc đổi mới sản phẩm; đầu tư và tạo việc làm; 2.2. Hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã cải thiện hệ thống phân phối và cắt giảm chi phí gắn với liên kết chuỗi sản xuất (Nguyễn Phú Son, 2016). Thực hiện cách tiếp cận kế thừa, nghiên cứu HTX có sự thay đổi mới về bản chất so với này chỉ tiến hành thu thập số liệu và thông tin TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 89
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II liên quan từ dự án “Phát triển chuỗi giá trị sản III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN xuất tôm bền vững – công bằng tại Việt Nam 3.3. Kết quả thực hiện mô hình kiểm (SUSV)” (giai đoạn 2018-2020) do Liên Minh chứng nuôi tôm sú BTC Châu Âu tài trợ, triển khai bởi Tổ chức Oxfam 3.3.1. Đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật thực tại Việt Nam và Hội nghề cá Việt Nam thực hiện. hiện mô hình kiểm chứng nuôi tôm sú BTC 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số Thực hiện kiểm chứng quy trình kỹ thuật liệu nuôi tôm sú BTC tại hai HTX với tổng cộng - Đối với “Thực hiện mô hình kiểm chứng 15 ao nuôi mô hình kiểm chứng (Ao KC: ao quy trình nuôi tôm sú BTC tại HTX”: Các số nuôi áp dụng quy trình đề xuất) và 6 ao nuôi liệu của các ao nuôi kiểm chứng được lưu trữ khác của người dân trong HTX (Ao không kiểm bằng sổ nhật ký của ao nuôi. chứng (Ao KKC): ao nuôi không áp dụng quy - Đối với nội dung “Hỗ trợ xây dựng mô trình đề xuất). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống hình HTX gắn với liên kết chuỗi và đề xuất giải kê (p
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thực hơn và duy trì thời gian nuôi dài hơn, dẫn đến hiện mô hình kiểm chứng nuôi tôm sú BTC lợi nhuận tốt hơn so với ao KKC. Kết quả thực hiện đã ghi nhận các chỉ tiêu Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TCVN 8398:2012- Tôm sú -Tôm giống- Yêu canh/thâm canh (BTC/TC) vì thế kênh tiêu thụ cầu kỹ thuật. Áp dụng hình thức nuôi hai giai đa dạng hơn, nhưng Kênh tiêu thụ chính là: đoạn để giảm rủi ro và rút ngắn thời gian nuôi. Kênh 1: Người nuôi tôm-rừng à Thương - Tích hợp các giải pháp kỹ thuật quản lý lái à Vựa/đại lý à Nhà máy chế biến à Xuất môi trường ao nuôi nhằm giảm thiểu tôm bị khẩu. bệnh để tăng hiệu quả sản xuất. Kênh 2: Người nuôi tôm BTC/TC à Vựa/ 3.4. Kết quả thực hiện việc hỗ trợ xây đại lý à Nhà máy chế biến à Xuất khẩu. dựng mô hình hợp tác xã gắn với liên kết ii) HTX Thủy sản Toàn Thắng do chỉ có chuỗi một loại mô hình nuôi tôm BTC/TC vì thế kênh 3.4.1. Kênh tiêu thụ sản lượng tôm của tiêu thụ ít đa dạng hơn, nhưng Kênh tiêu thụ HTX chính là: Kênh tiêu thụ khá đa dạng ở hai HTX, cụ Kênh 1: Người nuôi tôm BTC/TC à Vựa/ thể: đại lý à Nhà máy chế biến à Xuất khẩu. i) HTX 30/4 do có mô hình nuôi tôm kết Kênh 2: Người nuôi tôm BTC/TC à Nhà hợp rừng ngập mặn (hình thức nuôi tôm sú quản máy chế biến à Xuất khẩu. canh cải tiến) và mô hình nuôi tôm bán thâm Hình 1. Sơ đồ kênh tiêu thụ sản lượng tôm nuôi của HTX 30/4 và HTX Toàn Thắng. (à: kênh chính; -->: kênh phụ; số in đậm không nghiêng: % sản lượng tôm HTX DV NTTS 30/4; số in đậm nghiêng: % sản lượng tôm HTX Thủy sản Toàn Thắng; số gạch chân: % sản lượng luân chuyển từ nguồn tham khảo) (Nguồn: cập nhật, cải tiến từ sơ đồ phân tích bởi (Lam Thanh Phan, 2014; Lê Xuân Sinh vả ctv., 2011) Hiện nay, người nông dân, thương nhân thu nhà chế biếnà khách hàng), nhưng dòng quyết mua tôm và nhà máy chế biến thủy sản đóng vai định giá sản phẩm sẽ từ phải sang trái (tức là trò quan trọng trong CGT. Tuy nhiên, nhu cầu trang trại ß thương nhân ß nhà chế biến ß về số lượng và chất lượng thường được xác định khách hàng). Điều này cũng đã được đề cập bởi các nhà chế biến, họ là “tác nhân chính” trong nghiên cứu trước đây về CGT tôm Việt trong CGT. Nhà máy chế biến đóng vai trò quan Nam của Tran et al., (2013). trọng trong việc điều tiết sản xuất và giá thành 3.4.2. Kết quả cải thiện mối liên kết ngang sản phẩm do năng lực sản xuất cao. Trong sơ đồ 3.4.2.1. Diễn biễn số lượng xã viên trong kênh tiêu thụ thì nguồn cung sản phẩm chảy từ giai đoạn 2018-2020 trái sang phải (tức là trang trạiàthương nhânà HTX 30/4 khi mới thành lập vào năm 2017 92 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II chỉ có 17 thành viên chủ yếu nuôi tôm sú, đến 3.4.2.2. Sự tham gia của các xã viên trong quý I/2020 HTX đã vận động phát triển được 33 các hoạt động của HTX giai đoạn 2018-2020 thành viên mới, nâng tổng số thành viên là 50 - Đối với HTX 30/4: Hoạt động phối hợp người nuôi tôm sú và thẻ theo hình thức BTC cùng nhau lên kế hoạch mua con giống, thức (Bảng 3). HTX Toàn Thắng khi mới thành lập ăn cho tôm, mua hóa chất, vi sinh, cùng thuê vào năm 2016 có 15 xã viên, đến năm 2020 máy móc cải tạo, sửa chữa ao nuôi và mua các tổng số thành viên của HTX lên 56 thành viên nguyên liệu đầu vào cũng được các thành viên trong đó 53 thành viên là hộ khá trở lên (Bảng quan tâm tham gia. Hoạt động này tăng lên hàng 3). Nhìn chung, các HTX từ khi mới thành lập năm. Từ năm 2018 đến năm 2020, cùng nhau số lượng thành viên còn ít từ 15 – 17 người, lên kế hoạch mua con giống tăng từ 5 lần lên 12 trong thời gian hoạt động không quá dài chỉ từ lần, cùng mua thức ăn và cùng mua hóa chất, 3 đến 4 năm số lượng thành viên đã tăng lên vi sinh tăng từ 3 lần lên 8 lần, cùng thuê máy gấp 3 lần cho thấy các hoạt động NTTS và kinh móc sửa chữa ao tăng từ 1 lần lên 5 lần (Bảng doanh, các hoạt động phong trào của HTX đã 3). Hoạt động này giúp thành viên chọn được thu hút người dân tham gia vào sản xuất có tổ nguồn giống và vật liệu đầu vào có chất lượng, chức, nâng cao tính hiệu quả và bền vững trong mua với số lượng lớn nên được nhận được chiếu sản xuất tại địa phương. khấu 5%, góp phần làm giảm chi phí sản xuất. Bảng 3. Diễn biến các hoạt động liên kết ngang của HTX giai đoạn 2018-2020. HTX DV NTTS 30/4 HTX Toàn Thắng TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2018 2019 2020 2018 2019 2020 I Số xã viên (người) 17 17 50 32 50 56 1 - Số thành viên cũ 17 17 17 32 32 50 2 - Số thành viên mới 0 0 33 0 18 6 II Góp vốn cho KD/DV - Số thành viên góp 17 17 50 32 50 56 - Tổng số tiền (triệu đồng) 120 186 1.350 108 168,5 211 III Hoạt động SX-KD&DV 1 Cùng mua tôm giống 5/17 8/17 12/50 5/32 7/50 10/56 (số lần/số thành viên) 2 Cùng mua thức ăn 3/17 4/17 8/50 5/32 7/50 10/56 (số lần/số thành viên) 3 Cùng mua hóa chất, vi sinh 3/17 4/17 8/50 5/32 7/50 10/56 (số lần/số thành viên) 4 Cùng thuê máy móc sửa chữa ao/ 0/0 0/0 0/0 3/32 4/50 8/50 đầm (số lần/số thành viên) 5 Kinh doanh vật tư khác 0/0 0/0 0/0 5/32 7/50 10/56 (số lần/số thành viên) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 93
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HTX DV NTTS 30/4 HTX Toàn Thắng TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2018 2019 2020 2018 2019 2020 IV Công tác đào tạo nâng cao năng lực cho HTX 1 Tập huấn KT nuôi tôm (số lớp) 3 4 1 4 4 3 Số xã viên tham gia (người) 17 17 40 32 50 56 2 Tập huấn quản lý HTX (số lớp) 1 1 1 1 1 2 Số xã viên tham gia (người) 2 3 4 3 3 10 (Nguồn: (HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản 30/4, 2020), (HTX Thủy sản Toàn Thắng, 2021), và phỏng vấn trực tiếp) - Đối với HTX Toàn Thắng: các thành viên Toàn Thắng, năm 2018 HTX đã tổ chức được 04 có nhiều kinh nghiệm nuôi tôm theo tiêu chuẩn lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm, năm 2019 tổ VietGAP, ASC từ năm 2016. Định hướng sản chức được 04 lớp, năm 2020 tổ chức được 03 xuất trong những năm tiếp theo HTX vẫn duy lớp, toàn bộ thành viên tham gia tích cực những trì nuôi tôm theo tiêu chuẩn ASC nhằm cải thiện lớp tập huấn kỹ thuật này. môi trường và nâng cao chất lượng, nâng suất, Thông qua hoạt động tập huấn, đào tạo giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích. Nhằm HTX đã thu hút được sự tham gia của xã viên tối ưu lợi nhận và hạn chế thấp nhất các rủi ro từ trong giai đoạn 2018-2020, qua đó tập hợp được con giống kém chất lượng, các thành viên HTX thêm nguồn nhân lực, cũng như nguồn tài chính rất tích cực phối hợp mua con giống, mua hóa nhất định đủ để đáp ứng hoạt động sản xuất, chất, vi sinh số lần thực hiện tăng từ 5 lần lên kinh doanh dịch vụ. Thành viên HTX luôn quan 10 lần. cùng thuê máy móc sửa chữa ao tăng từ tâm tham gia nhiệt tình các lớp tập huấn, hội 3 lần lên 8 lần trong thời gian từ năm 2018 đến thảo hội, hội nghị, diễn đàn để trao đổi ý kiến, năm 2020 (Bảng 3). Hoạt động này tăng dần rút kinh nghiệm để cải thiện sản xuất được hiệu qua các năm cho thấy Ban giám đốc đã lựa chọn quả hơn. và giới thiệu được những công ty cung cấp có 3.4.3. Kết quả cải thiện mối liên kết dọc uy tín tạo được niềm tin cho các thành viên. Trong giai đoạn 2018-2020, các HTX đã 3.4.2.3. Số lượng lớp đào tạo, tập huấn và thực hiện ký các hợp liên kết với các Công ty sự tham gia của xã viên trong giai đoạn 2018- cung cấp con giống, thức ăn và thuốc hoá chất 2020 nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào ổn Đối với HTX 30/4, dưới sự hỗ trợ của các tổ định, có chất lượng. Song song với tìm kiếm và chức trong năm 2018 HTX đã tổ chức được 03 ký kết với các công ty cung cầp nguồn nguyên lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm, năm 2019 tổ vật liệu đầu vào, các HTX cũng thực hiện liên chức được 04 lớp, hầu hết các thành viên tham kết với các Công ty thu mua tôm nguyên liệu có gia tích cực những lớp tập huấn kỹ thuật này, nhà máy đang hoạt động gần với vùng nuôi của năm 2020 tuy tổ chức được 01 lớp nhưng có 40 HTX. Mỗi HTX liên kết ít nhất 02 Công ty theo thành viên tham gia. Các lớp tập huấn về nâng hướng tiêu thụ sản phẩm đạt chứng nhận, có giá cao năng lực cho Ban giám đốc thường được tổ cao hơn so với tôm thông thường. Mỗi năm các chức xa và tập huấn mở rộng cho các HTX khác công ty này thường hỗ trợ kinh phí cho HTX để nên chỉ có Ban giám đốc tham gia. Đối với HTX duy trì vùng nguyên liệu đạt chứng nhận ASC. 94 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Diễn biến các hoạt động liên kết dọc trong HTX giai đoạn 2018-2020. HTX DV NTTS 30/4 HTX Toàn Thắng TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2018 2019 2020 2018 2019 2020 I Tiêu thụ sản phẩm tôm 1 - Số hợp đồng ký kết 3 5 5 2 1 1 2 - Sản lượng (tấn) 15 20 26 50 60 71 3 - Giá trị hợp đồng (triệu đồng) 2.000 3.000 3.900 5.000 5.580 6.745 - Tỉ lệ tiêu thụ so với không liên 4 20 22 3 36 60 71 kết (%) II KD/DV tôm giống 1 - Số hợp đồng ký kết 5 7 10 3 3 4 2 - Giá trị hợp đồng (triệu đồng) 400 550 1.000 900 1.700 1.900 III KD/DV thức ăn 1 - Số hợp đồng ký kết 05 05 10 2 1 1 2 - Giá trị hợp đồng (triệu đồng) 800 950 1.200 6.105 6.765 8.250 IV KD/DV hóa chất, vi sinh 1 - Số hợp đồng ký kết 0 0 0 2 2 4 2 - Giá trị hợp đồng (triệu đồng) 0 0 0 755 1.142 1.410 V KD/DV vật tư khác 1 - Số hợp đồng ký kết 0 0 0 2 2 2 2 - Giá trị hợp đồng (triệu đồng) 0 0 0 50 70 90 (Nguồn: (HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản 30/4, 2020), (HTX Thủy sản Toàn Thắng, 2021)) Nhìn chung trong giai đoạn 2018-2020, trình độ kỹ thuật của các thành viên phải không HTX đã tận dụng sự hỗ trợ kinh phí và các hoạt ngừng nâng cao nhằm đáp ứng xu hướng này. động thúc đẩy liên kết từ các dự án để xây dựng Trong khi đó, một trong những hạn chế của mô các mối liên hệ các công ty cung cấp nguồn đầu hình HTX nông nghiệp hiện nay là năng lực vào và tiêu thụ sản phẩm. Tuy số lượng và giá trị quản lý của Ban giám đốc và Ban kiểm soát. các hợp đồng liên kết chưa tương xứng với tiềm Công tác kiện toàn bộ máy tổ chức và bồi dưỡng năng và diện tích của HTX nhưng cũng đã góp chuyên môn nghiệp vụ cho họ luôn được các phần hỗ trợ thành viên được cung cấp nguồn HTX quan tâm. Song song hoạt động nâng nguyên liệu đầu vào ổn định và bán tôm với giá cao năng lực, hoạt động liên kết với các doanh cao và ổn định hơn. nghiệp chế biến xuất khẩu nhằm tăng cường mối 3.4.4. Kết quả các hoạt động hỗ trợ nâng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tôm cao năng lực và cơ hội hợp tác luôn được các HTX chú trọng. Dưới sự hỗ trợ Hoạt động nuôi tôm hiện nay tại các HTX của dự án SUSV các hoạt động này luôn được đang phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ HTX hưởng ứng tích cực. cao đòi hỏi năng lực quản lý của Ban giám đốc, Các diễn đàn kết nối giữa HTX với các nhà TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 95
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cung cấp dịch vụ đầu vào; kết nối giữa HTX tổ chức thu hút nhiều tổ chức tham gia. Liên với các nhà máy chế biến thủy sản/đại lý thu tục trong 03 năm, dự án SUSV đã tổ chức các mua để tìm kiếm cơ hội và xúc tiến ký hợp đồng sự kiện như: Hội chợ Aquaculture, Diễn đàn hợp tác bán sản phẩm tôm; diễn đàn hỗ trợ tiếp tôm Việt, Diễn đàn @ Nông Nghiệp, VietStock, cận nguồn tài chính để đầu tư sản xuất và kinh VietShrimp. doanh dịch vụ, được các dự án thường xuyên Bảng 5. Diễn biến công tác hỗ trợ nâng cao năng lực cho HTX. HTX DV NTTS 30/4 HTX TS Toàn Thắng TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2018 2019 2020 2018 2019 2020 Tạo diễn đàn và hỗ trợ kết nối giữa HTX với các nhà cung cấp dịch vụ 9 5 1 10 5 1 1 đầu vào (Số diễn đàn tham gia) - Số xã viên tham gia (người) 47 35 5 119 25 5 Tạo diễn đàn và hỗ trợ kết nối giữa HTX với các nhà thu mua sản phẩm 7 4 1 6 3 1 2 tôm (Số diễn đàn tham gia) - Số xã viên tham gia (người) 44 30 15 49 15 5 Hỗ trợ tiếp cận nguồn tài chính để 3 đầu tư sản xuất và kinh doanh dịch 0 1 0 0 1 0 vụ (Số nguồn đã tiếp cận) (Nguồn: (HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản 30/4, 2020), (HTX Thủy sản Toàn Thắng, 2021); (Oxfam Việt Nam, 2016)) Trong 03 năm liên tục dự án SUSV đã tổ phân tích này cũng đã đề xuất các giải pháp cải chức các diễn đàn, các cuộc hội thảo, cuộc họp thiện hoạt động HTX trong thời gian tới thông giữa HTX và các công ty cung cấp nguồn đầu qua các nhóm giải pháp công kích, nhóm giải vào, tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động hỗ trợ pháp thích ứng, nhóm giải pháp điều chỉnh, và này một mặt nâng cao năng lực tổ chức và ngoại nhóm giải pháp khắc phục. giao, mặt khác tạo cơ hội hợp tác tốt cho HTX. * Điểm mạnh: Nằm trên địa bàn có vị trí Thông qua các hoạt động này, cả hai HTX từng và điều kiện tự nhiên phù hợp và đáp ứng khá bước nâng cao trình độ tổ chức, quản lý trong tốt cho phát triển nuôi thuỷ sản. Tiềm năng gia nội bộ và xây dựng, phát triển các mối liên kết tăng diện tích nuôi tôm công nghiệp trong dài và tìm kiếm những cơ hội hợp tác mới, phát huy hạn là rất lớn, đặc biệt trong nuôi tôm công nghệ hiệu quả tích cực mô hình HTX nông nghiệp cao đang phát triển mạnh. Bước đầu tìm được hướng tới một ngành sản xuất tôm sạch, phát đối tác cung cấp đầu vào, đầu ra. HTX được sự triển bền vững. quan tâm của các cấp ủy Đảng và các tổ chức 3.4.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô phi chính phủ, thu hút được nhiều thành viên hình tác xã gắn với liên kết chuỗi tham gia. 3.4.5.1. Phân tích SWOT đối với hoạt * Điểm yếu: Việc áp dụng tiến bộ khoa học động HTX 30/4 kỹ thuật vào sản xuất nuôi trồng thủy sản chưa Kết quả phân tích SWOT về hoạt động của được đồng đều, còn mang tính chủ quan, tỷ lệ HTX 30/4 được trình bày trong Bảng 6, qua rủi ro và thiệt hại vẫn còn cao. Cán bộ quản 96 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lý, điều hành còn những hạn chế nhất định về HTX 2012, Nghị định và Thông tư hướng dẫn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kinh đã được ban hành là cơ sở pháp lý quan trọng nghiệm lãnh đạo tổ chức kinh tế tập thể, trải giúp HTX ổn định và phát triển trong thời gian nghiệm thương trường. Hoạt động kinh doanh tới, các tổ chức ủng hộ. dịch vụ cung ứng các sản phẩm đầu vào còn hạn * Thách thức: Khí hậu thay đổi thất thường, chế do nguồn vốn có giới hạn. Cân đối chi trả hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra ngày càng phức lương cho thành viên HĐQT còn thấp. tạp. Dịch bệnh trên tôm nuôi là nguyên nhân chính * Cơ hội: Nhu cầu các mặt hàng thủy sản làm ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất của thành viên tiêu thụ hàng năm trên toàn cầu được dự báo HTX. Giá tôm nguyên liệu không ổn định và có tăng cao, và Bạc Liêu được phê duyệt trở thành xu hướng giảm, trong khi đó giá cả nguyên liệu “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát đầu vào luôn tăng cao, nhất là thức ăn cho tôm. triển tôm Bạc Liêu”. Đảng và Nhà nước tiếp tục Tình trạng tôm trúng mùa thì bị mất giá và chi phí khẳng định vai trò kinh tế tập thể, có sự thống sản xuất tăng cao vẫn thường diễn ra. nhất chỉ đạo từ Trung ương tới địa phương. Luật Bảng 6. Phân tích SWOT đối với hoạt động HTX 30/4. Cơ hội Thách thức - Bạc Liêu được Thủ tướng - Khí hậu thay đổi thất thường. Chính phủ phê duyệt trở thành - Dịch bện trên tôm nuôi vẫn trung tâm công nghiệp tôm. diễn biến khá phức tạp. - Chính sách hỗ trợ phát triển - Giá tôm nguyên liệu không đối với HTX nông nghiệp đang ổn định, giá cả nguyên liệu được quan tâm. đầu vào luôn tăng cao qua các - Các tổ chức ủng hộ các vấn đề năm. kỹ thuật và xây dựng các mối liên kết. Điểm mạnh Nhóm giải pháp công kích Nhóm giải pháp thích ứng - Điều kiện tự nhiên phù hợp, - Đầu tư mạnh khu nuôi tôm - Thực hiện tốt công tác tuyên có tiềm năng. công nghệ cao trên diện tích 01 truyền, vận động áp dụng ha HTX đã thuê. đúng quy trình kỹ thuật nuôi - Được sự ủng hộ, khuyến khích để hạn chế thấp nhất rủi ro. của các cấp chính quyền, đoàn - Vận động kết nạp thành viên thể. mới có kinh nghiệm và năng - Củng cố và tăng cường các lực tài chính. mối kiên kết doanh nghiệp - Cán bộ quản lý có nhiều kinh cung cấp đầu và sản xuất theo nghiệm. - Tăng cường công tác đào tạo, tiêu chuẩn ASC. bồi dưỡng chuyên môn quản lý, - Đối tác cung cấp đầu vào, đầu kỹ thuật nuôi, công nghệ cao. ra đã bước đầu liên kết. - Thu hút được nhiều thành viên tham gia. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 97
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Điểm yếu Nhóm giải pháp điều chỉnh Nhóm giải pháp phòng thủ - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ - Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản - Thả giống theo đúng lịch thuật vào sản xuất chưa được lý HTX. thời vụ và xác định đúng thời đồng đều. điểm thu hoạch để chọn thời - Tập huấn nâng cao kiến thức gian thu hoạch có lợi nhất. - Cán bộ quản lý còn những cho cán bộ quản lý về Luật hạn chế về trình độ chuyên HTX năm 2012 và các văn bản - Mở rộng liên kết với các HTX môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm có liên quan. trong và ngoài tỉnh, các doanh lãnh đạo, trải nghiệm thương nghiệp có tiềm lực về tài trường. chính và kỹ thuật. - Nguồn vốn hoạt động còn hạn chế. 3.4.5.2. Phân tích SWOT đối với hoạt khăn. Do nguồn vốn còn hạn chế nên thiếu sức động HTX Toàn Thắng cạnh tranh. Trình độ năng lực của một số thành Kết quả phân tích SWOT về hoạt động của viên còn hạn chế. Mặc dù các quy trình nuôi đã HTX Toàn Thắng được trình bày trong Bảng 7, được tập huấn nhưng khả năng tiếp thu tiến bộ qua phân tích này cũng đã đề xuất các giải pháp khoa học kỹ thuật còn chậm. cải thiện hoạt động HTX trong thời gian tới * Cơ hội: Thị trường tiêu thụ có nhiều thuận thông qua các nhóm giải pháp công kích, nhóm lợi. Nguồn lao động dồi dào. Chính sách hỗ trợ giải pháp thích ứng, nhóm giải pháp điều chỉnh phát triển đối với HTX nông nghiệp hiện nay và nhóm giải pháp khắc phục. đang được các cấp chính quyền quan tâm. HTX * Điểm mạnh: có vị trí giao thông thuỷ, bộ hoạt động ổn định và phát triển. Chính sách hỗ và điều kiện tự nhiên phù hợp, nuôi được nhiều trợ phát triển đối với HTX nông nghiệp hiện nay loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm, đang được các cấp chính quyền quan tâm. Các cua, ếch, cá... Các cơ quan chuyên môn và quản tổ chức luôn đồng hành và ủng hộ HTX trong lý hỗ trợ giúp đỡ. các thành viên có tinh thần các vấn đề kỹ thuật và xây dựng các mối liên kết đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau, tích cực trao giúp HTX nâng cao sản lượng tôm nuôi và tìm đổi kinh nghiệm, học tập các tiến bộ khoa học đầu ra theo liên kết chuỗi. kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất. Ban giám * Thách thức: Giá tôm nguyên liệu không đốc HTX năng động, nỗ lực tìm kiếm các đối ổn định và có xu hướng giảm, trong khi đó, giá tác cung cấp đầu vào, đầu ra. Các dịch vụ kinh cả nguyên liệu đầu vào luôn tăng cao, nhất là doanh của HTX cơ bản được hình thành, bước thức ăn cho tôm. Vẫn thường diễn ra tình trạng đầu đáp ứng được yêu cầu về nguồn nguyên khi tôm trúng mùa thì thường bị mất giá và chi liệu đầu vào. phí sản xuất tăng cao. Tình hình thời tiết, dịch * Điểm yếu: Chưa có trụ sở làm việc nên bệnh diễn ra phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến quá các hoạt động điều hành, giao dịch với đối tác trình sản xuất của các thành viên HTX. và các hoạt động cộng đồng khác gặp nhiều khó 98 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 7. Phân tích SWOT đối với hoạt động HTX Thuỷ sản Toàn Thắng. Cơ hội Thách thức - Thị trường tiêu thụ trong nước - Giá tôm nguyên liệu không và xuất khẩu thuận lợi, nguồn lao ổn định, giá cả nguyên liệu động dồi dào. đầu vào luôn tăng cao. - Chính sách hỗ trợ phát triển đối - Tình hình thời tiết, dịch bệnh với HTX nông nghiệp đang được diễn ra phức tạp. các cấp chính quyền quan tâm. - Các tổ chức phi chính phủ, Viện Nghiên ủng hộ các vấn đề kỹ thuật và xây dựng các mối liên kết. Điểm mạnh Nhóm giải pháp công kích Nhóm giải pháp thích ứng - Điều kiện tự nhiên - Mở rộng diện tích nuôi tôm, nuôi - Tranh thủ sự hỗ trợ của các phù hợp. tôm sú cỡ lớn. tổ chức củng cố các mối liên - Các ngành chuyên - Phát triển mô hình nuôi sú BTC, kết với các công ty và nhà môn hỗ trợ khoa học nuôi tôm thẻ chân trắng áp dụng máy chế biến để tìm nguồn kỹ thuật và thông tin công nghệ cao. nguyên vật liệu giá hợp lý, thời tiết, dịch bệnh. - Tập huấn nâng cao kỹ thuật nuôi, đầu ra ổn định. - Ban giám đốc năng nâng cao tay nghề cho thành viên. - Ghi chép nhật ký nuôi đầy động, nhiệt tình. đủ, sử dụng phù hợp thuốc - Dịch vụ kinh doanh thú y thuỷ sản. đáp ứng được yêu cầu đầu vào sản xuất. Điểm yếu Nhóm giải pháp điều chỉnh Nhóm giải pháp phòng thủ - Chưa có trụ sở làm - Kiến nghị chính quyền hỗ trợ - Thả giống theo đúng lịch việc. kinh phí xây dựng trụ sở làm thời vụ. - Nguồn vốn hoạt động việc, học tập, sinh hoạt cộng - Củng cố bộ phận sản xuất còn hạn chế. đồng. nhằm hỗ trợ, đôn đốc thực - Trình độ năng lực của - Tăng cường các lớp tập huấn về hiện các phương án sản một số thành viên còn quản lý, điều hành nâng cao trình hạn chế, tiếp thu tiến độ cho Ban giám đốc. bộ khoa học kỹ thuật còn chậm. 3.4.5.3. Đề xuất các giải pháp cải thiện liên kết chuỗi của HTX Với việc phân tích SWOT về hoạt động pháp này cũng đã được bao gồm trong 04 khía của 02 HTX nêu trên đã gợi mở và đề xuất một cạnh đề cập của một khung logics về nâng cấp số giải pháp nâng cấp CGT. Về cơ bản các giải chuỗi, cụ thể như trình bày trong Bảng 8. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 99
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 8. Đề xuất những giải pháp nâng cấp cải thiện liên kết chuỗi của HTX. Giải pháp từ phân tích SWOT Giải pháp theo khung nâng cấp chuỗi Nhóm giải pháp công kích (SO): Nâng cấp quy trình: ü Phát triển hướng nuôi tôm công ü Ghi chép nhật ký nuôi đầy đủ, sử dụng phù hợp thuốc nghệ cao. thú y thuỷ sản. ü Tăng cường công tác đào tạo, bồi ü Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động áp dụng dưỡng chuyên môn quản lý, kỹ đúng quy trình kỹ thuật để hạn chế thấp nhất rủi ro. thuật nuôi. ü Thả giống theo đúng lịch thời vụ và xác định đúng thời ü Vận động kết nạp thành viên mới điểm thu hoạch để chọn thời gian thu hoạch có lợi nhất. có kinh nghiệm và năng lực tài ü Củng cố bộ phận sản xuất nhằm hỗ trợ, đôn đốc thực chính. hiện các phương án sản xuất. Nhóm giải pháp thích ứng (ST): > Nâng cấp quy trình công nghệ sản xuất để giảm giá ü Thực hiện tốt công tác tuyên thành, nâng cao hiệu quả sản xuất. truyền, vận động áp dụng đúng quy Nâng cấp sản phẩm: trình kỹ thuật để hạn chế thấp nhất ü Phát triển hướng nuôi tôm công nghệ cao. rủi ro. ü Phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận ASC. ü Củng cố và tăng cường các mối > HTX cần xây dựng đội ngũ đủ năng lực nhằm mở kiên kết doanh nghiệp cung cấp đầu vào sản xuất theo tiêu chuẩn rộng sản xuất, dịch vụ kinh doanh sản phẩm. chứng nhận ASC. Nâng cấp chức năng: ü Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức ü Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý HTX. củng cố các mối liên kết với các ü Vận động kết nạp thành viên mới có kinh nghiệm và công ty và nhà máy chế biến để tìm năng lực tài chính. nguồn nguyên vật liệu giá hợp lý, ü Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đầu ra ổn định. quản lý, kỹ thuật nuôi. ü Ghi chép nhật ký nuôi đầy đủ, sử ü Tập huấn nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý về dụng phù hợp thuốc thú y thuỷ sản Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan. Nhóm giải pháp điều chỉnh (WO): ü Kiến nghị chính quyền hỗ trợ kinh phí xây dựng trụ sở ü Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý làm việc, học tập, sinh hoạt cộng đồng. HTX. > Kêu gọi thành viên góp vốn để mở rộng mảng kinh ü Tập huấn nâng cao kiến thức cho doanh dịch vụ giúp tận dụng nguồn lực sẵn có. cán bộ quản lý về Luật HTX năm Nâng cấp liên chuỗi: 2012 và các văn bản có liên quan. ü Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức củng cố các mối liên ü Kiến nghị chính quyền hỗ trợ kinh kết với các công ty và nhà máy chế biến để tìm nguồn phí xây dựng trụ sở làm việc, học nguyên vật liệu giá hợp lý, đầu ra ổn định. tập, sinh hoạt cộng đồng. ü Củng cố và tăng cường các mối liên kết doanh nghiệp Nhóm giải pháp phòng thủ (WT): cung cấp đầu và sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận ü Thả giống theo đúng lịch thời vụ ASC. và xác định đúng thời điểm thu ü Mở rộng liên kết với các HTX trong và ngoài tỉnh, các hoạch để chọn thời gian thu hoạch doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính và kỹ thuật. có lợi nhất. > Thường xuyên gắn kết với Công ty để nắm bắt kịp ü Mở rộng liên kết với các HTX nhu cầu tiêu thụ từ công ty, từ đó có thể lên hoạch sản trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính và xuất phù hợp đem lại lợi nhuận hiệu quả cao. kỹ thuật. > Tìm và mở rộng nguồn đầu vào có chất lượng và ü Củng cố bộ phận sản xuất nhằm hỗ hiệu quả hơn để tiếp cận cơ hội hợp tác và đánh giá trợ, đôn đốc thực hiện các phương được từng nguồn qua đó có biện pháp chọn lọc nguồn án sản xuất. đầu vào chất lượng tốt nhất. Qua phân tích SWOT và khung chiến lược đến năng lực nâng cấp hoạt động của họ và hoạt nâng cấp CGT thì hiện nay 02 HTX vẫn còn động HTX. Các trang trại nuôi tôm của cả hai phải đối mặt với một số rào cản lớn ảnh hưởng HTX hiện sẽ phải đối mặt những rào cản với 100 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II mức độ ảnh hưởng cao khi thực hiện nâng cấp thể trong các liên kết không thực hiện tốt những hoạt động như: i) nâng cấp quy trình: xã viên gì đã cam kết, nhất là chủ thể doanh nghiệp chế đang gặp hạn chế về cải thiện kỹ thuật canh biến và người nuôi trồng (HTX). Các hình thức tác, kiểm soát chất lượng con giống và quản lý trên đều cho rằng việc liên kết cần thể hiện qua dịch bệnh; ii) nâng cấp sản phẩm: các hạn chế các hợp đồng”. Như vậy, để khắc phục điểm hạn về cải thiện việc tăng năng suất thông qua thực chế nêu trên thì rất cần thiết có sự tham gia của hành quản lý và hạn chế về cải thiện chất lượng các cơ quan Chính phủ để hỗ trợ và can thiệp. sản phẩm; iii) nâng cấp chức năng: hạn chế về Chúng tôi, đề xuất mô hình trên cần được cải năng lực quản lý điều hành của Ban giám đốc tiến và có thêm sự tham gia của các cơ quan và HĐQT, và hạn chế trong việc ký hợp đồng Chính phủ, gồm: i) cơ quan quản lý: sẽ tham theo chiều ngang đối với việc hình thành nhóm gia gián tiếp vào liên kết, hỗ trợ và can thiệp lớn (liên minh với HTX khác) dẫn đến thay đổi về mặt quản lý nhà nước; ii) cơ quan nghiên phương thức sản xuất và thương mại cung cấp cứu: cũng sẽ tham gia gián tiếp vào liên kết, hỗ dịch vụ; và iv) nâng cấp liên chuỗi: hạn chế về trợ về kỹ thuật; và iii) Công ty/tổ chức chứng việc mở rộng các mối liên kết dịch vụ, và kỹ nhận (Hình 2). Sự tham gia của công ty chứng năng trong việc giám sát và đánh giá quy định nhận là xu hướng phải hướng tới, do người mua quốc gia về an toàn thực phẩm để có thể chuyển tăng cường tập trung vào chất lượng, an toàn và sang các tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế. tính bền vững. Tiêu chuẩn chứng nhận và các Với xu hướng phát triển về quản trị chuỗi chương trình chứng nhận liên quan đến sản xuất thì mô hình hoạt động HTX thời gian tới cũng đang trở thành những đặc điểm quan trọng của chuyển dần từ quản trị chuỗi giá trị ‘thị trường thương mại và thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy tự do/thị trường giao ngay’ sang theo hướng sản quốc tế (Bostock và ctv., 2010; Washington phối hợp ‘hệ thống bắt buộc’. Mô hình liên kết và Ababouch, 2011; Belton và ctv., 2011) và trong dài hạn được đề xuất bởi Võ Thị Thanh chứng nhận cũng là công cụ phù hợp để đánh Lộc (2009) với chủ thể chính trong liên kết là giá tính bền vững của trang trại nuôi thủy sản cơ sở nuôi tôm quy mô lớn (hay HTX với nhiều (Mohan, 2013). xã viên). HTX sẽ chủ động ký các hợp đồng với các công ty chế biến, có thể là hợp đồng bán sản phẩm hoặc hợp đồng gia công, và HTX cũng là đại diện ký kết trực tiếp với các công ty cung cấp đầu vào (con giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản). Tuy nhiên, Lê Văn Gia Nhỏ và ctv. (2012) đánh giá “Mô hình này khá hoàn chỉnh, tuy nhiên việc thực hiện khá phức Hình 2. Sơ đồ tổng quát về mô hình liên kết trong dài hạn. tạp và dễ vỡ khi các chủ Nguồn: cập nhật, cải tiến từ mô hình đề xuất bởi Võ Thị Thanh Lộc (2009) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 101
  15. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Mặc dù việc ký kết hợp đồng theo chiều chọn con giống và kiểm soát mật độ thả để giảm dọc và chiều ngang là cần thiết để giảm thiểu rủi rủi ro và khuyến khích việc áp dụng hình thức ro và tính dễ bị tổn thương, các cơ quan Chính nuôi hai giai đoạn; và iii) tích hợp các giải pháp phủ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật quản lý môi trường ao nuôi nhằm giảm và can thiệp. Các chuỗi giá trị nông sản - thực thiểu tôm bị bệnh để tăng hiệu quả sản xuất. phẩm thường có đặc điểm là quan hệ quyền lực Dưới sự hỗ trợ của các tổ chức, các HTX không đối xứng cao và các điều kiện tham gia sẽ có xu hướng mở rộng mối liên kết ngang về vào các chuỗi này ở mức độ lớn được kiểm soát số xã viên và diện tích canh tác, các hoạt động bởi các tác nhân ở hạ nguồn (chẳng hạn như chung của HTX được mở rộng với nhiều xã viên Nhà chế biến, xuất khẩu) của CGT (Bolwig tham gia và qui mô hoạt động cũng rộng hơn về và ctv., 2010). Do vậy, vai trò của Chính phủ số lượng và giá trị mối liên kết. Tuy nhiên cần là quan trọng trong việc thiết lập các chương đánh giá thêm sự duy trì và phát triển của các trình kiểm soát theo quy định để đảm bảo chất mối liên kết này khi các tổ chứa không còn tiếp lượng thực phẩm. Vai trò của khu vực tư nhân là tục hỗ trợ. đầu tư vào cơ sở hạ tầng chuỗi cung ứng, phát Mô hình liên kết trong dài hạn được đề xuất triển thị trường dịch vụ và chuyển giao thông với chủ thể chính trong liên kết là HTX. HTX tin kỹ thuật và thị trường cho người sản xuất sẽ chủ động ký các hợp đồng với các công ty (Humphrey, 2002; Ruben và ctv., 2007). Cần chế biến, có thể là hợp đồng bán sản phẩm hoặc cải thiện sự phối hợp theo chiều dọc về hỗ trợ hợp đồng gia công, và HTX cũng là đại diện và can thiệp của Chính phủ để làm cho các khía ký kết trực tiếp với các công ty cung cấp đầu cạnh của việc ký kết hợp đồng trở nên khả thi (con giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản). Mô và hiệu quả. Chính sách hỗ trợ tài chính và kỹ hình này cũng cần có thêm sự tham gia của các thuật được sửa đổi để hỗ trợ việc ký hợp đồng cơ quan Chính phủ tham gia gián tiếp để hỗ trợ theo chiều dọc và chiều ngang, nhưng đồng thời và can thiệp về mặt quản lý nhà nước; cơ quan cần có sự can thiệp của Chính phủ để thực thi nghiên cứu cũng tham gia gián tiếp để hỗ trợ về các hợp đồng liên kết hợp pháp. Môi trường thể kỹ thuật; và Công ty/tổ chức chứng nhận tham chế của Chính phủ đóng vai trò quyết định trong gia để chứng nhận sản phẩm sạch do thị trường việc đảm bảo khung pháp lý và xác định các quy tiêu thụ ngày càng yêu cầu khắt khe về chất tắc minh bạch để giải quyết xung đột (Key và lượng, an toàn và tính bền vững của sản phẩm. Runsten, 1999; Ruben và ctv., 2007; Amanor, 4.2. Kiến nghị 2009). Bên cạnh đó, canh tác theo hợp đồng Hiện nay mô hình HTX gắn với liên kết mang lại kết quả tốt nhất trong điều kiện phải chuỗi đã được hình thành; tuy nhiên chủ yếu được đảm bảo sự giám sát của cộng đồng (Key là các liên kết ngang giữa những người nuôi và Runsten,1999). tôm, nhưng bản chất của hợp tác chỉ dừng lại ở IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ chỗ chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, quản lý môi 4.1. Kết luận trường nước, tránh ô nhiễm gây chết tôm hàng Từ kết quả thực hiện mô hình kiểm chứng loạt như trước đây và rất ít các liên kết dọc được đã có những điều chỉnh để hoàn thiện quy trình triển khai hiệu quả. Mô hình liên kết trong dài kỹ thuật nuôi tôm sú BTC, tập trung vào các hạn được đề xuất cần được quan tâm để triển điểm chính sau: i) thay đổi hệ thống công trình khai thí điểm ở một số HTX đủ tiềm lực trước ao nuôi cho phù hợp với điều kiện mới (BĐKH, khi triển khai nhân rộng. xu hướng phát triển về công nghệ nuôi); ii) lựa 102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  16. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Humphrey, J., Schmitz, H., 2002. Developing Tài liệu tiếng Việt country firms in the global economy: Governance HTX Dịch vụ Nuôi trồng Thủy sản 30/4, 2020. Văn and upgrading in global value chains. INEF- kiện Đại hội thành viên thường niên năm 2019. Report Nr. 61. Duisburg. Bạc Liêu. Key, N., Runsten, D., 1999. Contract farming, HTX Thủy sản Toàn Thắng, 2021. Báo cáo tổng kết smallholders, and rural development in Latin tình hình hoạt động năm 2020 và phương hướng America: The organization of Agro-processing nhiệm vụ năm 2021. Sóc Trăng. firms and the scale of out grower production. Lê Văn Gia Nhỏ, Nguyễn Phú Son, Nguyễn Tấn World Dev. 27, 381–401. Khuyên, 2012. Thực trạng chuỗi giá trị ngành Mohan, C.V., 2013. Aquaculture Certification: hàng tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp Producer Compliance Constraints. In: VIETFISH chí Nông nghiệp PTNT 21, 71–77. 2013: Trade Show and Conference in Vietnam, Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Nguyễn Thanh Vietnam Association of Seafood Exporters and Toàn, Nguyễn Thị Kim Quyên, 2011. Chuỗi giá Producers. Ho Chi Minh. trị tôm sú (Penaneus monodon) ở Đồng bằng Nguyen, H.A., Phan, L.T., 2009. Development of sông Cửu Long. In: Hội Nghị Khoa Học Thuỷ the integrated rice-shrimp farming systems in the Sản Lần 4. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp. Hà Nội, Mekong Delta through co-management model pp. 524–536. - Lessons Learned in My Xuyen district, Soc Nguyễn Phú Son, 2016. Phân tích chuỗi giá trị ngành Trang province. In: Workshop on Sustainable hàng tôm và xây dựng mô hình nuôi tôm mang Development of the Integrated Rice-Shrimp lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng Tây Nam Bộ. Farming Practices i. Soc Trang, pp. 74–85. TMĐC dự án, Chương trình Khoa học và Công Nikolaou, I.E., Evangelinos, K.I., 2010. A SWOT nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam analysis of environmental management practices Bộ. Tp. Hồ Chí Minh. in Greek Mining and Mineral Industry. Resources Nguyễn Phú Son, 2021. Phân tích chuỗi giá trị ngành Policy 35, 226–234. hàng tôm và xây dựng mô hình nuôi tôm mang Paliwal, R., 2006. EIA practice in India and its lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng Tây Nam Bộ. evaluation using SWOT analysis. Environmental Báo cáo tổng hợp đề tài, Chương trình Khoa học Impact Assessment Review 26, 492–510. và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Phan, L.T., 2014. Sustainable development: key Tây Nam Bộ. Tp. Hồ Chí Minh. issues for striped catfish and shrimp industries in SUSV, 2018. Chuỗi giá trị và sức bật cho con tôm Vietnam. Institute of Aquaculture, The University Việt. Tài liệu kỹ thuật, Dự án “Phát triển chuỗi of Stirling. Stirling. giá trị sản xuất tôm bền vững – công bằng tại Phan, Lam Thanh, 2014. Sustainable development: Việt Nam (SUSV).” NXB Thông tin và Truyền key issues for striped catfish and shrimp thông, Hà Nội. industries in Vietnam. Institute of Aquaculture, Võ Thị Thanh Lộc, 2009. Phân phối lợi ích trong The University of Stirling. Stirling. chuỗi giá trị tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ruben, R., Tilburg, A.V., Trinekens, J., Boekel, M.V., Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 2007. Linking market integration, supply chain 5/2019, 3–8. governance, quality and value added. In: Ruben, Tài liệu tiếng Anh R., Tilburg, A.V., Trinekens, J., Boekel, M.V. Amanor, K.S., 2009. Global food chains, African (Eds.), In Tropical Food Chains: Governance Smallholders and World Bank governance. J. Regimes for Quality Management. Wageningen Agrar. Chang. 9, 247–262. Academic Publishers, Wageningen, pp. 13–46. Belton, B., Haque, M.M., Little, D.C., Le, S.X., 2011. Tran, N., Bailey, C., Wilson, N., Phillips, M., 2013a. Certifying catfish in Vietnam and Bangladesh: Governance of Global Value Chains in Response Who will make the grade and will it matter? to Food Safety and Certification Standards: Food Policy 36, 289–299. The Case of Shrimp from Vietnam. World Bolwig, S., Ponte, S., Toit, A., Halberg, N., 2010. Development 45, 325–336. Integrating Poverty and Environmental Concerns Tran, N., Bailey, C., Wilson, N., Phillips, M., 2013b. into Value-Chain Analysis: A Conceptual Governance of Global Value Chains in Response Framework. Dev. Policy Rev. 28, 173–194. to Food Safety and Certification Standards: Bostock, J., McAndrew, B., Richards, R., Jauncey, The Case of Shrimp from Vietnam. World K., Telfer, T., Lorenzen, K., Little, D., Ross, L., Development 45, 325–336. Handisyde, N., Gatward, I., Corner, R., 2010. Washington, S., Ababouch, L., 2011. Private Aquaculture: global status and trends. Philos. standards and certification in fisheries and Trans. R. Soc. Lond. B. Biol. Sci. 365, 2897–912. aquaculture: current practice and emerging CBI, 2012. The Vietnamese seafood sector A value issues. Food and Agriculture Organization, chain analysis. Wageningen. Rome.   TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 103
nguon tai.lieu . vn