Xem mẫu

  1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS Lê Thị Bích Thảo* TÓM TẮT Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực không ngừng được cải thiện, và nguồn vốn nhân lực đã thực sự trở thành “nguyên khí của quốc gia” với sự gia tăng tỷ trọng đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được, nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định cần có sự quản lý và điều tiết. Đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, nguồn nhân lực đang đứng trước nhiều thách thức rất lớn. Thông qua phương pháp phân tích, thống kê kinh tế các số liệu thứ cấp thu thập về tình hình phát triển nguồn nhân lực từ năm 2010 đến 2019, bài viết đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với nguồn nhân lực; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Từ khóa: Phát triển nguồn nhân lực, Việt Nam, cách mạng công nghiệp 4.0. 1. Đặt vấn đề Từ Đại hội Trung ương lần thứ VI, vấn đề phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đã được Chính phủ và Nhà nước quan tâm, chú trọng bằng nhiều chính sách xác đáng. Nhờ đó, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực đã có sự chuyển biến tích cực, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có thể nói, nguồn nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng bên cạnh các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên, khoa học công nghệ. Ngày nay, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực càng trở nên cấp thiết, nó không chỉ giúp nâng cao năng lực nội sinh của người lao động gia tăng khả năng cạnh tranh của người lao động Việt Nam trên trường quốc tế mà còn giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện kinh tế đất nước, giải quyết nhiều vấn đề xã hội, nâng cao vị thế của Việt Nam trên mọi lĩnh vực. Bài viết muốn nhận định rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực Việt Nam; từ đó, định hướng giải pháp phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả trong bối cảnh mới. Khoa Kinh tế – Luật, Trường Đại học Tài chính – Marketing. * - 117
  2. 2. Cơ sở lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Theo Ngân hàng thế giới, nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO, nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.  Dưới góc độ kinh tế phát triển: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy, theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học… Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc 118 -
  3. gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Các nhà nghiên cứu của UNDP cho rằng: «Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của năm nhân tố: giáo dục – đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải phóng con người. Trong quá trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau, trong đó, giáo dục – đào tạo là nhân tố nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác; nhân tố sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu, nhằm duy trì và đáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực. Nền sản xuất càng phát triển, thì phần đóng góp của trí tuệ thông qua giáo dục – đào tạo ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với đóng góp của các yếu tố khác trong cơ cấu giá trị sản phẩm của lao động” (Bùi Thị Thanh, 2005).   Quan điểm sử dụng năng lực con người của ILO cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực, là làm cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực đó để tiến đến có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”.   Quan điểm xem “con người là nguồn vốn – vốn nhân lực” cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân” (Bùi Thị Thanh, 2005).     Quan điểm của Nguyễn Minh Đường: “Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn,... để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, làm giàu cho đất nước, góp phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển “ (Trần Khánh Đức, 2002). Với quan điểm trên, nội hàm khái niệm phát triển nguồn nhân lực bao gồm: – Về mục tiêu: phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện, nâng cao năng lực lao động và năng lực sáng tạo của con người cho phù hợp với công việc trong hiện tại và thích ứng với sự đổi mới trong tương lai.   – Về nội dung: phát triển nguồn nhân lực bao gồm: hợp lý hóa quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên cả 3 phương diện thể lực, trí lực và tâm lực. - 119
  4. – Về biện pháp: phát triển nguồn nhân lực là quá trình thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và đào tạo mang tính chất “đầu tư chiến lược” cho nguồn lực con người. 3. Phương pháp nghiên cứu Phân tích này chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp: số liệu có liên quan đến nguồn nhân lực quốc gia từ các Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê; số liệu từ các báo cáo của các Bộ, ngành; các bài báo và các công trình khoa học uy tín có liên quan. Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này bao gồm: phân tích và tổng hợp các số liệu thu thập được; phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh. 4. Phân tích SWOT nguồn nhân lực Việt Nam 4.1. Điểm mạnh: 4.2. Điểm yếu: – Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu “dân số – Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam vàng” mang lại nhiều lợi thế về nguồn nhân còn thấp so với các nước ASEAN; lực cho phát triển kinh tế – xã hội. – Cơ cấu lao động còn lạc hậu khi phân – Năng suất lao động của người Việt Nam lớn lao động làm việc trong khu vực nông, được cải thiện dần qua thời gian lâm nghiệp và thuỷ sản; – Công tác đào tạo và dạy nghề tại Việt Nam – Năng suất lao động cũng chưa theo kịp đã gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị các nước ASEAN. trường lao động; Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề sản xuất, kinh doanh; – Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tăng lên. 4.3. Cơ hội 4.4. Thách thức – Được Chính phủ quan tâm hỗ trợ với nhiều – Thách thức lớn nhất hiện nay là cuộc chính sách hợp lý; cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra nhiều – Chính phủ đã ký kết nhiều thoả thuận hợp yêu cầu mới đối với người lao động khi tác quốc tế, thông qua đó, người lao động tự động hoá và trí tuệ nhân tạo dần thay Việt Nam sẽ có cơ hội học tập và làm việc thế con người, vì vậy trong tương lai nhiều trong các môi trường chuyên nghiệp, nâng công việc sẽ được robot thay thế; cao trình độ, tay nghề, và quan trọng là rèn – Sự dịch chuyển lao động tự do giữa các luyện tiếng Anh; quốc gia dẫn đến sự cạnh tranh giữa những – Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng người lao động, nếu năng lực lao động của mang lại nhiều cơ hội việc làm mới cho người Việt Nam yếu kém thì có thể chúng người lao động. ta sẽ thua ngay trên “sân nhà”. 120 -
  5. 4.1. Điểm mạnh a. Hiện nay, lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ do dân số Việt Nam đang nằm trong giai đoạn “dân số vàng”. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2019, Việt Nam có khoảng 96 triệu người, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55.8 triệu người. Tính chung cả năm 2019, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là 54,7 triệu người, bao gồm 19 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (34,7%), khu vực công nghiệp và xây dựng 16,1 triệu người (29,4%), khu vực dịch vụ 19,6 triệu người (35,9%). b. Năng suất lao động của Việt Nam tăng lên hàng năm. Bảng 1. Năng suất lao động Việt Nam 2010 – 2019 GDP giá thực tế Số lao động NSLĐ giá hiện hành Tốc độ tăng Năm (tỷ đồng) (nghìn người) (triệu đồng/người/năm) NSLĐ (%) 2010 2,157,828 49,048.5 44.00 2011 2,779,880 50,352.0 55.21 3.49 2012 3,245,419 51,422.4 63.11 3.06 2013 3,584,262 52,207,8 68.65 3.84 2014 3,937,856 52,744.5 74.65 4.91 2015 4,192,862 53,110.5 78.94 6.49 2016 4,502,733 53,345.5 84.40 5.29 2017 5,005,975 53,708.6 93.20 6.05 2018 5,542,332 54,282.5 102.10 5.93 2019 6,037,348 54,659.2 110.45 5.92 Bình quân giai đoạn 2010-2015 4.32 Bình quân giai đoạn 2016-2019 5.83 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng Cục thống kê Bảng 1 cho thấy năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng kể và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao nhất trong khu vực ASEAN. Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2011 – 2015 là 4,3%, giai đoạn 2016 – 2019 là 5,8% và vượt mục tiêu đề ra (5%). - 121
  6. Cùng với việc tăng năng suất lao động, công tác đào tạo cũng đã gắn kết với nhu cầu sử dụng lao động. Lực lượng lao động đã đáp ứng được căn bản công việc của bên sử dụng lao động. Công tác đào tạo và dạy nghề tại Việt Nam đã gắn với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường lao động; Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đầu đàn ngày càng chất lượng hơn, mặc dù số lượng có giảm đi (Bảng 2). Bảng 2. Số lượng GS, PGS được công nhận hàng năm Chức danh 2015 2016 2017 2019 2020 Giáo sư 52 64 85 73 39 Phó giáo sư 470 638 1,141 349 300 Nguồn: Báo Dân trí 4.2. Điểm yếu a. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam còn thấp Bảng 3. Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất 2015 2016 2017 2018 Tổng 100% 100% 100% 100% Không có trình độ 80.1 79.4 78.6 78.1 Dạy nghề 5.0 5.0 5.4 5.5 Trung cấp chuyên nghiệp 3.9 3.9 3.8 3.7 Cao đẳng 2.5 2.7 2.8 3.1 Đại học trở lên 8.5 9.0 9.5 9.6 Nguồn: Số liệu Điều tra Lao động – Việc làm 2015– 2018 Bảng 3 cho thấy phần lớn lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chỉ có 20% lao động đã được đào tạo, còn lại  80% lao động chưa được đào tạo, không có trình độ chuyên môn, chủ yếu làm việc trong ngành nông lâm nghiệp, thủy sản và làm công nhân lắp ráp trong các ngành công nghiệp lắp ráp, có năng suất thấp. b. Cơ cấu lao động phân chia theo khu vực kinh tế còn lạc hậu Bảng 4. Cơ cấu lao động chia theo khu vực kinh tế Khu vực kinh tế 2015 2016 2017 2018 Tổng 100% 100% 100% 100% Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 44.0 41.9 40.2 37.7 Công nghiệp và xây dựng 22.8 24.7 25.8 26.7 Dịch vụ 33.2 33.4 34.1 35.6 Nguồn: Số liệu Điều tra Lao động – Việc làm từ 2015 – 2018 122 -
  7. Bảng 4 cho thấy phần lớn lực lượng lao động làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, ngành sản xuất, quá trình sản xuất chủ yếu sản xuất thô, giá trị gia tăng thấp và khai thác tài nguyên. c. Cơ cấu lao động chia theo nghề nghiệp Bảng 5. Cơ cấu lao động phân chia theo nghề nghiệp Nghề nghiệp 2015 2016 2017 2018 Tổng 100% 100% 100% 100% Các nhà lãnh đạo 1.1 1.0 1.1 1.2 Chuyên môn kỹ thuật bậc cao 6.5 6.9 7.2 7.1 Chuyên môn kỹ thuật bậc trung 3.2 3.1 3.3 3.4 Nhân viên trợ lý văn phòng 1.8 1.9 1.8 2.0 DV cá nhân, bảo vệ, bán hàng 16.5 16.6 16.7 17.7 LĐ có kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp 10.3 10.3 9.8 9.5 và thuỷ sản Thợ thủ công 12.0 12.8 13.1 13.5 Thợ lắp ráp 8.5 9.2 9.6 9.9 LĐ giản đơn 39.8 38.0 37.1 35.6 Khác 0.2 0.2 0.3 0.2 Nguồn: Số liệu Điều tra Lao động – Việc làm từ 2015 – 2018 Bảng 5 cho thấy tỷ trọng lao động giản đơn chiếm phần lớn, những lao động này có thể bị thay thế bởi robot và tự động hoá trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây vừa là điểm yếu, vừa là thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam nếu như người lao động Việt Nam không cải thiện trình độ chuyên môn cho bản thân mình. d. Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp, thua các nước trong khu vực So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, so với nhóm nước kém phát triển nhất Đông Nam Á (CLMV – là khối gồm 4 nước Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar), so với ASEAN+6, và so với ASEAN, Việt Nam đều tụt hậu. Theo Tổ chức năng suất châu Á, năng suất lao động của Việt Nam thậm chí còn thấp hơn cả Lào, Myanmar và thấp hơn cả CLMV. Năm 2018, năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 96% Myanmar, 88,7% Lào, 54.5% Philippines, 41% Indonesia, 36% Thái Lan, 18% Malaysia, 35,4% ASEAN+6, 43,6% ASEAN và chỉ tương đương với 7,7% Singapore. - 123
  8. Hình 1. Năng suất lao động năm 2018 của Việt Nam và các nước trong khu vực Nguồn: Tổ chức năng suất châu Á (2018) Có nhiều nguyên nhân khiến cho mức NSLĐ của Việt Nam thấp hơn các nước trong khu vực và trên thế giới, trong đó tập trung vào một số nguyên nhân chủ yếu: – Rào cản từ thể chế. Thể chế kinh tế thị trường còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là thị trường lao động, thị trường công nghệ, thị trường bất động sản. Do xuất phát điểm thấp và đang trong giai đoạn chuyển đổi, việc phát triển những thị trường có thể chế đặc thù trên gặp nhiều khó khăn, hệ thống pháp luật, chính sách cho việc phát triển các loại thị trường chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao và chưa theo kịp sự phát triển của các loại thị trường này. – Quy mô nền kinh tế Việt Nam còn nhỏ.  – Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực nhưng còn chậm. – Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu. – Chất lượng nguồn nhân lực thấp 4.3. Cơ hội a. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực được Chính phủ và Nhà nước đặc biệt quan tâm Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI trở đi, trong các kỳ Đại hội Đảng, Chính phủ đều đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Tại Đại hội XI (năm 2011), Đảng nhấn mạnh quan điểm: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố 124 -
  9. quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”1, “là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”2. Những quan điểm này đánh dấu sự chuyển hướng từ nhận thức có tính chất lý luận về vị trí, vai trò của nhân tố con người và nguồn nhân lực đến coi phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong 3 khâu đột phá của chiến lược phát triển đất nước. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao, thông qua quan điểm: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu...”3. Những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước chú trọng đến sự phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là cơ hội để thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực. b. Việt Nam đã ký kết nhiều hợp tác quốc tế và trao đổi lao động, điều này giúp cho người lao động có điều kiện làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp, nâng cao trình độ tay nghề và ngoại ngữ. c. Kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra nhiều cơ hội trong nâng cao trình độ công nghệ, mang lại tiềm năng cho các nước đang phát triển rút ngắn quá trình phát triển, đi tắt, đón đầu. Nếu không tận dụng tốt cơ hội Việt Nam sẽ tụt hậu. 4.4. Thách thức a. Thách thức từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 CMCN 4.0 làm chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Với CMCN 4.0, hệ thống tự động hóa và robot thông minh sẽ thay thế dần lao động giản đơn, trong khi đó, phần lớn lao động Việt Nam làm các công việc thủ công và giản đơn, cho nên có thể Việt Nam sẽ phải đối mặt với tình trạng dư thừa lao động. Thị trường lao động phân hóa mạnh mẽ khi cuộc CMCN 4.0 bùng nổ, lao động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia trên thế giới. Hàng loạt nghề nghiệp cũ mất đi, thị trường lao động quốc tế sẽ phân hóa mạnh giữa nhóm lao động có kỹ năng 1 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. 2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. 3 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. - 125
  10. thấp và nhóm lao động có kỹ năng cao. Cùng với đó, sự ra đời của trí tuệ nhân tạo (robot thông minh) cũng làm giảm nhu cầu sử dụng lao động kỹ năng thấp và cả lao động có kỹ năng bậc trung cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu họ không được trang bị những kỹ năng mới – kỹ năng sáng tạo. CMCN 4.0 yêu cầu NNL có chất lượng ngày càng cao, trong khi đó NNL chất lượng cao của Việt Nam hiện nay lại thiếu hụt cả về số lượng và kỹ năng tay nghề. b. Sự di chuyển lao động tự do giữa các nước có thoả thuận hợp tác và trao đổi lao động sẽ gây ra sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng giữa những người lao động. Nếu lực lượng lao động Việt Nam không chủ động cải thiện trình độ, kỹ năng chuyên môn thì có thể chúng ta sẽ thua ngay trên “sân nhà”. 5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Thông qua phân tích SWOT nguồn nhân lực Việt Nam, tác giả gợi ý một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh mới. 5.1. Phân bổ số lượng và cơ cấu lao động hợp lý Việt Nam cần phải tranh thủ thời kỳ “dân số vàng” để hoạch định và phát triển hợp lý nguồn nhân lực, nhằm phát huy nội lực của người lao động, giúp họ phát huy hết khả năng lao động của mình để đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế, trước khi chúng ta bước vào giai đoạn già hoá dân số. Với lực lượng lao động dồi dào, Chính phủ nên phân bổ hợp lý nhân lực theo chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi Chính phủ phải thực hiện tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực quốc gia. Hoạch định số lượng phù hợp với cơ cấu nguồn nhân lực dựa trên cơ sở chiến lược tổng thể và mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế của từng ngành, và kế hoạch phát triển kinh tế chung của đất nước. Chiến lược phải xác định rõ mục tiêu, quy mô, lộ trình và những cơ chế, chính sách tổng thể. Trong đó, mục tiêu chiến lược phải ưu tiên khắc phục mâu thuẫn giữa phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu; xác định quy mô, số lượng và cơ cấu của từng loại nhân lực cho phù hợp. Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển NNL chất lượng cao phải được thực hiện đồng bộ trên nhiều phương diện như giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, an sinh xã hội, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khỏe, chính sách phát triển thị trường lao động, các điều kiện nhà ở, sinh sống, định cư... 5.2. Phát triển về chất lượng, chú trọng nâng cao năng suất lao động Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt, cải thiện và thúc đẩy tăng NSLĐ là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Để tăng NSLĐ, thời gian tới cần thực hiện các giải pháp sau: 126 -
  11. Một là, phát động phong trào tăng năng suất trong tất cả các khu vực của nền kinh tế; chọn một số lĩnh vực (may mặc, sản xuất máy móc thiết bị, điện tử), một số địa phương thực hiện thí điểm Chương trình thúc đẩy tăng NSLĐ, từ đó nhân rộng ra toàn nền kinh tế. Nâng cao năng suất, chất lượng thông qua ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới có điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù và văn hóa của DN Việt Nam; đẩy mạnh ứng dụng điện toán đám mây nhằm cắt giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN… Hai là, đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp thực tế, gắn với thị trường và thích nghi biến đổi khí hậu; Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, nhất là công nghệ sinh học, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp; Thu hút DN đầu tư vào địa bàn nông thôn để chuyển đổi từ lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ có năng suất cao hơn. Đồng thời, tập trung phát triển sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, sử dụng công nghệ cao, tự động hóa, giảm dần các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, khoáng sản và lao động giản đơn. Đẩy mạnh phát triển ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ nhằm chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ có giá trị cao; chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp từ sản xuất dựa vào lao động sang dựa vào công nghệ, hàng hóa có giá trị gia tăng cao. Ba là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, liên kết với các tập đoàn nước ngoài; tạo điều kiện cho các DN công nghệ phát triển sản phẩm mới, tham gia đấu thầu mua sắm công, tạo thị trường hỗ trợ phát triển. Bốn là, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ; phát triển đầy đủ thị trường khoa học và công nghệ và tăng cường hiệu quả hoạt động các chợ công nghệ, chuyển giao công nghệ. Năm là, nền kinh tế đứng vững, phát triển thành công trong xu thế vận hành của Cách mạng công nghiệp 4.0 phụ thuộc nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ lao động có trình độ, đổi mới sáng tạo, đưa ra ý tưởng mới. Để tăng NSLĐ cần giảm nhanh số lao động giản đơn, gia tăng số lao động có trình độ, tay nghề phù hợp bằng cách đổi mới phương thức, chương trình đào tạo, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, dạy nghề theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế, trong đó tập trung đào tạo đội ngũ thực hành giỏi. - 127
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Thị Thanh (2005). Phát triển nguồn nhân lực vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2020. Luận án tiến sĩ kinh tế Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Tài liệu Diễn đàn Nâng cao năng suất lao động, đòn bẩy tăng trưởng kinh tế (4/2018). Tổng cục Thống kê, Báo cáo năng suất lao động Việt Nam. Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm. Tổng cục Thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội năm các năm từ 2009 – 2018. Trần Khánh Đức (2002). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế – xã hội Quốc gia (2017). Tài liệu hội thảo quốc tế “Năng suất và đổi mới sáng tạo của nền kinh tế Việt Nam: Phát hiện từ nghiên cứu thực chứng”. Viện Năng suất Việt Nam (2017). Báo cáo năng suất Việt Nam. 128 -
nguon tai.lieu . vn