- Trang Chủ
- Xã hội học
- Phát triển nguồn nhân lực - Nhân tố quyết định cho thực hiện mục tiêu tăng trưởng công bằng
Xem mẫu
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC - NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CHO
THỰC HIỆN MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG CÔNG BẰNG
PGS.TS.Nguyễn Bá Ngọc
Phó Viện trưởng - Viện Khoa học Lao động và Xã hội
suất, thu nhập cao và giải quyết tốt các vấn
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm
đề xã hội thông qua đầu tư vào giáo dục,
bộc lộ những yếu kém về chất lượng của
đào tạo và các lưới an sinh xã hội. Phát
nguồn nhân lực. Mặc dù kinh tế toàn cầu
triển nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định
đang hồi phục nhờ những nỗ lực của cộng
trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng công
đồng thế giới, nhưng hồi phục kinh tế còn
bằng; việc làm phải tạo ra ngày càng nhiều
khá mỏng manh. Những thách thức đối với
hơn với chất lượng tốt hơn, các lưới an
thị trường lao động trong dài hạn như tăng
sinh xã hội cần được hoàn thiện và chất
trưởng không tạo thêm việc làm, thất
lượng giáo dục- đào tạo cần được nâng cao
nghiệp và thiếu việc làm tồn tại dai dẳng,
để thực hiện các mục tiêu phát triển bởi
số người nghèo và cận nghèo tăng lên và
con người, do con người và mang lại lợi
quy mô rộng khắp của việc làm phi chính
ích cho mọi người.
thức dễ bị tổn thương…vẫn chưa được giải
quyết. Bên cạnh quá trình phát triển và hội Một chính sách tăng trưởng công bằng
nhập kinh tế quốc tế, đa số các nước đều bao hàm việc theo đuổi mục tiêu tăng
đang phải đối mặt với những thách thức trưởng kinh tế đồng thời với việc bình
mới, đó là tình trạng già hoá dân số, biến đẳng về cơ hội cho mọi người để có việc
đổi khí hậu và khả năng thích nghi với điều làm và thăng tiến nghề nghiệp1. Dưới giác
kiện khoa học công nghệ thay đổi nhanh độ phát triển nguồn nhân lực, chính sách
chóng. tăng trưởng công bằng bao gồm ba trụ cột:
Tăng trưởng công bằng đặt con người Thứ nhất, ưu tiên duy trì, mở rộng việc
vào vị trí trung tâm, cho phép mọi người làm và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
tham gia vào quá trình tăng trưởng, cống mô tiền việc làm. Việc làm không chỉ có ý
hiến và hưởng thụ những thành quả của nghĩa quan trọng đối với con người như là
tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng nhanh, một phương tiện để sống mà còn là một
không nghi ngờ gì, là một yêu cầu khách cách thức cơ bản để mọi người tham gia
quan nhưng phải bền vững, phải dựa trên vào xã hội với tư cách một cá nhân đầy đủ
sự phát triển rộng khắp của mọi ngành, và cần được tôn trọng. Các chính sách kinh
mọi khu vực và bao gồm mọi người với tế vĩ mô tiền việc làm là công cụ cơ bản để
các cơ hội kinh tế bình đẳng cho cá nhân phục hồi kinh tế, để tăng trưởng nhanh,
cũng như cho doanh nghiệp. Tăng trưởng
1
công bằng định hướng cho việc hoạch định Tuyên bố chung Hội nghị Bộ trưởng Phát triển
nguồn nhân lực APEC lần thứ 5, 16-17/9/2010 tại
chính sách tạo nhiều việc làm với năng Bắc Kinh- Trung Quốc.
4
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010
công bằng và bền vững; tạo việc làm cần định kinh tế - xã hội, góp phần làm gia
được ưu tiên trong các mục tiêu kinh tế vĩ tăng nhu cầu, kéo theo sự tham gia đầy đủ
mô cả dưới giác độ số lượng và chất của các tầng lớp xã hội và tạo khả năng
lượng; các chính sách đều cần hướng tới cho mọi người nắm bắt các cơ hội của thị
khả năng có việc làm, việc làm năng suất trường cũng như chia sẻ lợi ích công bằng
cao và huy động sự tham gia hiệu quả của từ quá trình tăng trưởng. Lưới an sinh xã
lực lượng lao động. Để tạo nhiều việc làm hội cần cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho
và có chất lượng đòi hỏi phải tăng nhu cầu tất cả mọi người và gắn với các chính sách
về lao động và cải thiện chất lượng của việc làm, chính sách bình đẳng giới để đóng
cung lao động. Mọi người cần tìm và được góp vào quá trình di chuyển, phân bố lao
dẫn dắt bởi nhiều kênh việc làm, cần tạo động hiệu quả và tạo thêm nhiều việc làm.
nhiều cơ hội cho thanh niên, phụ nữ, lao
Thứ ba, nâng cao năng lực của con
động cao tuổi, người tàn tật và những người và chuẩn bị lực lượng lao động cho
người lao động nghèo. Trong các nước phục hồi kinh tế và tăng trưởng. Để đối
đang phát triển và với ngay cả nhiều nước phó với các thách thức về già hoá dân số,
phát triển thì kênh tạo việc làm có hiệu quả cạnh tranh toàn cầu và thay đổi công nghệ,
là phát huy tinh thần doanh nhân, tự tạo các nước cần huy động và sử dụng đầy đủ
việc làm và phát triển các doanh nghiệp hơn các tiềm năng của nguồn lực con
nhỏ và vừa. Để tạo ra một thị trường lao người. Giáo dục cơ bản cho mọi người là
động linh hoạt, hiệu quả và công bằng thì nền tảng để phát triển kỹ năng hơn nữa.
một hệ thống dịch vụ việc làm mạnh và
Mọi nước, mọi khu vực đều phải tập trung
hiệu quả của Nhà nước và một hệ thống phát triển và nâng cao chất lượng của giáo
thông tin thị trường lao động với đầy đủ dục, của hệ thống học tập suốt đời và phát
các công cụ thu thập, xử lý, phân tích, phổ triển kỹ năng nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
biến và sử dụng hợp lý có vai trò quan năng và năng lực thực hiện thế kỷ 21 cho
trọng, chúng không chỉ gắn kết cung- cầu mọi người. Cần sự liên kết chặt chẽ giữa
lao động mà còn là công cụ đắc lực phục các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các
vụ cho nhu cầu hội nhập xã hội. tổ chức xã hội và các cơ sở đào tạo để gắn kết
Thứ hai, hoàn thiện các lưới an sinh xã tốt hơn sản phẩm của những cơ quan giáo dục
hội, củng cố hệ thống bảo trợ xã hội và trợ đào tạo với nhu cầu của người sản xuất.
giúp việc làm cho các nhóm dễ bị tổn Toàn cầu hoá đang thúc đẩy tái cấu trúc
thương. Các lưới an sinh xã hội có vai trò các ngành và dẫn đến những thay đổi trên
quan trọng trong đối phó với các vấn đề xã thị trường lao động; một số ngành, công
hội trong khủng hoảng và là hệ thống trợ việc bị thu hẹp, mất đi và xuất hiện nhiều
giúp có hiệu quả cho các nhu cầu của các ngành nghề mới. Yêu cầu phát triển nguồn
nhóm dễ bị tổn thương trong quá trình nhân lực đáp ứng một nền kinh tế toàn cầu
phục hồi và tăng trưởng. Các lưới an sinh được dẫn dắt bởi công nghệ thông tin hiện
xã hội tốt đóng vai trò như cơ chế tự ổn đại đang đứng trước các thách thức lớn:
5
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010
Một là, công nghệ mới - đặc biệt là Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực quan
công nghệ máy tính - đã làm thay đổi bản trọng nhất hiện nay là gắn kết giáo dục và
chất của công việc, đòi hỏi người lao động phát triển kỹ năng với những yêu cầu của
phải được trang bị những kỹ năng tổng tăng trưởng kinh tế bền vững, công bằng
hợp thông tin và kỹ năng tư duy độc lập, và sáng tạo cả hiện tại cũng như cho tương
họ cần có khả năng học tập sâu hơn, phân lai. Định hướng phát triển nguồn nhân lực
tích dữ liệu tốt hơn và ứng phó giải quyết được xác định là2:
các vấn đề mới nhanh hơn. 1. Giáo dục đáp ứng năng lực thực
Hai là, hội nhập và mở cửa làm thay hiện trong thế kỷ 21 qua cung cấp những
đổi cấu trúc nền kinh tế, cơ cấu giá cả, khả kỹ năng mới, đặc biệt là kỹ năng phát hiện,
năng và cách thức tiêu dùng dẫn đến ảnh giải quyết vấn đề và những hiểu biết về
hưởng tiêu cực đến sinh kế và thu nhập công nghệ. Sự kết hợp: kiến thức nền, khả
của người dân trong những khu vực chưa năng sáng tạo và kỹ năng tư duy phê phán
theo kịp với tiến trình toàn cầu hoá (việc cần được thể hiện thông qua:
làm năng suất thấp, thu nhập thấp do kỹ - Kỹ năng toán và hiểu biết khoa học;
năng thấp).
- Giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp bổ
Ba là, những người được giáo dục và sung cập nhật thích nghi với công nghệ mới
đào tạo ít nhất là những người dễ bị tổn và yêu cầu của vị trí làm việc mới;
thương nhất do dễ mất việc làm nhất (họ là
những người bị sa thải đầu tiên và được - Biết những ngoại ngữ cơ bản để trao
tuyển dụng sau cùng khi có những biến đổi và học hỏi những mô hình tốt từ bên
động kinh tế xảy ra). ngoài;
Bốn là, giáo dục và phát triển kỹ năng - Hiểu biết về công nghệ thông tin
không chỉ giúp làm tăng thu nhập mà là truyền thông và tư duy hệ thống.
nguồn nuôi dưỡng chính cho sáng kiến, Trong một thế giới hiện đại, một
sáng tạo để tăng năng suất và sự giàu có. người được coi là có năng lực cao nếu có:
Quan trọng hơn, những sáng kiến, sáng tạo bàn tay khéo léo (Hands- On), tư duy thực
sẽ là nhân tố chính để giải quyết được tế sáng tạo (Minds- On) và trái tim nhạy
những vấn đề của thời đại, đó là những cảm xã hội (Hearts- On)3.
thách thức phức tạp về môi trường và về
2. Đào tạo tại chỗ (đào tạo qua công
xã hội.
việc) để đáp ứng yêu cầu về kỹ năng.
Năm là, ngày nay học tập không chỉ Những kiến thức và kỹ năng ban đầu thu
giới hạn trong các hình thức học chính nhận được qua trường học không đủ để
thức mà phải là học suốt đời và học dưới
mọi hình thức, mọi thời điểm và trong mọi 2
Báo cáo về ba trụ cột của tăng trưởng công bằng,
môi trường. Hội nghị Bộ trưởng Phát triển nguồn nhân lực
APEC lần thứ 5, Bắc Kinh, 16-17/9/2010.
3
Như trên
6
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010
đảm bảo cạnh tranh thắng lợi cho doanh Một hệ thống đánh giá kỹ năng và
nghiệp cũng như cho chính người lao động công nhận trình độ nghề nghiệp đa dạng,
trên thị trường lao động, mọi người cần linh hoạt và rộng khắp cho phép mọi đối
được đào tạo trong môi trường thực tế và tác sử dụng, công nhận và đánh giá hiệu
có khả năng giải quyết những vấn đề thực quả các kỹ năng sử dụng, đó là công cụ
tế. Trang bị những kỹ năng khởi sự doanh thích hợp để di chuyển lao động được hiệu
nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho phát quả. Các bước công việc quan trọng liên
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ làm giàu quan bao gồm hoàn thiện phát triển
kỹ năng để phục vụ cho phát triển bền vững. chương trình, đào tạo giáo viên và hoàn
thiện các bộ tiêu chuẩn kỹ năng.
Kinh nghiệm của các nước về đào tạo
trong công việc thường thể hiện qua: hợp 4. Mở rộng các cơ hội giáo dục và đào
đồng tập sự giữa người có nhu cầu học tạo cho các nhóm dễ bị tổn thương, đặc biệt
nghề và người chủ sử dụng lao động; tham là cho thanh niên, phụ nữ, lao động cao
gia lập kế hoạch chung về đào tạo giữa các tuổi, người ít học, người nghèo, người di
doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu và các cư, người tàn tật và người dân tộc thiểu số.
cơ sở đào tạo; ưu dãi về thuế và các điều Đặc biệt là đào tạo những kỹ năng để có
kiện kinh doanh khác cho doanh nghiệp khả năng tìm được việc làm, tập trung đào
đầu tư vào đào tạo cho người lao động của tạo cho những ngành, nghề rủi ro mất việc
họ và cho xã hội. cao; đào tạo toàn diện bao gồm các chương
3. Nâng cao nhận thức cho người lao trình: trước khi có việc làm (cho lao động
động và chủ sử dụng lao động về yêu cầu chưa có nghề), tái đào tạo kỹ năng mới
nâng cao kỹ năng trong điều kiện di (cho những người bị bật ra khỏi hệ thống)
chuyển lao động ngày càng mạnh mẽ. và đào tạo nâng cao (cho công nhân trong
Muốn chỗ làm việc tốt với thu nhập cao và doanh nghiệp).
điều kiện thăng tiến tốt ở những khu vực Để đạt mục tiêu tăng trưởng công bằng
kinh doanh năng động thuộc bất cứ đâu thì trong bối cảnh toàn cầu hoá, điều kiện
không có cách nào khác đối với người lao quan trọng là có sự hợp tác hiệu quả giữa
động là nâng cao kỹ năng. Đối với người các nước, các khu vực trong một kế hoạch
sử dụng lao động cũng vậy. muốn thu hút hành động chung và trao đổi, chia sẻ kinh
và giữ được người giỏi thì họ cần có kỹ nghiệp về những khó khăn, những mô hình
năng quản lý giỏi, bao gồm cả kỹ năng tốt. Hình thức hợp tác bao gồm cả đối
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và tạo động thoại chính sách, trao đổi kinh nghiệm
lực cho người lao động. Để làm tốt những giữa các nhà hoạch định chính sách, các
điều này thì điều kiện quan trọng là cải chuyên gia, các nhà hoạt động xã hội, đại
thiện hệ thống thông tin cung- cầu thị diện của người lao động và người sử dụng
trường lao động, hài hoà các tiêu chuẩn kỹ lao động và các đối tác khác trong xã hội.
năng và tạo điều kiện công nhận lẫn nhau
giữa các nước về chứng chỉ nghề nghiệp.
7
nguon tai.lieu . vn