Xem mẫu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 266-271 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT DỰA VÀO GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM Lã Thị Tuyên - Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa Ngày nhận bài: 10/6/2019; ngày chỉnh sửa: 15/6/2019; ngày duyệt đăng: 01/7/2019. Abstract: In the trend of education-oriented innovation in capacity development, experiential education becomes a mandatory requirement. The values that experiential education bring to learners have opened an important orientation in higher education in Vietnam. The article analyzes the system of teaching competencies in Art in high schools; the role, characteristics and requirements of experiential education in developing artistic teaching competency; Since then, we have introduced solutions to develop teaching competency for students to contribute to improving the quality of art teacher resources. Keywords: Teaching competency, experiential education, Art education. 1. Mở đầu Nghiên cứu người học và chương trình dạy học là Giáo dục nghệ thuật có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhiệm vụ tiên quyết để dạy học hiệu quả; đặc biệt nó càng phát triển lâu dài về năng lực thẩm mĩ, đáp ứng mục tiêu quan trọng và có ý nghĩa hơn đối với GV nghệ thuật. Nếu phát triển toàn diện cho học sinh (HS). Trong Chương thiếu năng lực này, GV sẽ không đánh giá đúng khả năng trình giáo dục phổ thông tổng thể, môn nghệ thuật được âm nhạc/mĩ thuật và hứng thú học tập của HS. Theo đó, đưa vào cả ba cấp học: tiểu học, trung học cơ sở (môn học với họ nội dung nào cũng đơn giản, dễ hiểu, không cần thủ bắt buộc) và trung học phổ thông (môn tự chọn). Từ đó, thuật trình bày nào đặc biệt, khi dạy học, sẽ chỉ hướng về đặt ra những yêu cầu mới và cấp thiết với các trường đào mình chứ không hướng về người học. Ngược lại, nếu có tạo đại học sư phạm Nghệ thuật Việt Nam - một lĩnh vực năng lực này, khi dạy học GV biết đặt mình vào vị trí của đào tạo mang tính đặc thù. người học. Dạy học nghệ thuật ở trường phổ thông đòi hỏi hệ Năng lực nghiên cứu người học và chương trình dạy thống năng lực dạy học đặc thù so với các môn học khác. học thể hiện sự xác định khả năng nắm vững kiến thức, kĩ Giáo dục trải nghiệm là một phương thức giáo dục giúp năng, kĩ xảo cần có liên quan đến bài học ở HS để lựa chọn người học có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những hoạt động học ở bước sau. Nhờ đó, GV xác định được kĩ kiến thức đã học vào thực tiễn; từ đó hình thành năng lực, năng, kĩ xảo, động tác mới cần rèn luyện trong bài; phân phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Việc đưa hoạt tích đặc điểm hoạt động của lớp học và điều kiện thực hành động giáo dục trải nghiệm vào trong chương trình đào tạo hiện có để chuẩn bị phương án tổ chức lớp học; xác định giáo viên (GV) nghệ thuật sẽ góp phần khắc phục những hạt nhân cho mỗi nhóm và cách tổ chức nhóm (thảo luận, tồn tại, đáp ứng những yêu cầu mới về nguồn nhân lực làm việc nhóm...). Vì vậy, biểu hiện của năng lực này là giảng dạy nghệ thuật ở trường phổ thông. GV biết xác định khối lượng kiến thức đã có và mức độ, 2. Nội dung nghiên cứu phạm vi lĩnh hội của HS; từ đó xác định mức độ, khối 2.1. Năng lực dạy học của sinh viên đại học sư phạm lượng kiến thức, kĩ năng mới cần giúp HS lĩnh hội. nghệ thuật Năng lực nghiên cứu người học và chương trình dạy Năng lực dạy học là kiểu năng lực nghề nghiệp mà nhà học gồm có: - Quan sát người học và hành vi học tập; giáo cần có trong hoạt động dạy học; là tổ hợp các yếu tố - Đo lường những đặc điểm tâm - sinh lí của người học; kiến thức, kĩ năng, thái độ sư phạm và kinh nghiệm cá nhân - Điều tra bằng các kĩ thuật thông thường; - Thu thập và cho phép GV thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học phân tích dữ liệu học tập; - Phát triển chương trình và tài theo chuẩn đặt ra trong những điều kiện nhất định. Các năng liệu giáo khoa. lực dạy học được xây dựng dựa trên chức năng, nhiệm vụ 2.1.2. Năng lực lãnh đạo người học và quản lí hành vi học của GV và các khâu cơ bản của quá trình dạy học. Âm nhạc tập và Mĩ thuật là hai môn nghệ thuật có những đặc trưng, đặc Nhà giáo phải là “thủ lĩnh” đối với người học của thù của bộ môn riêng. Vì vậy, trong dạy học các môn nghệ mình. Nếu thiếu sự lãnh đạo của GV thì việc học tập dễ thuật, GV cần có những năng lực dạy học sau: mất phương hướng, tự phát, thiếu tư tưởng và có thể lệch 2.1.1. Năng lực nghiên cứu người học và chương trình dạy lạc về giá trị (nhu cầu, động cơ, thái độ học tập), ảnh hưởng học không tốt đến sự phát triển cá nhân và tổ chức HS. Nhà 266 Email: latuyenvhnt@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 266-271 giáo thực sự là nhà quản lí hoạt động học tập, đối tượng dạy học nhằm biến mục tiêu, kế hoạch dự kiến thành hiện quản lí là hành vi của người học (cá nhân và lớp), các quan thực bằng các hoạt động thích hợp, bảo đảm chất lượng và hệ trong dạy học (GV - người học, người học với nhau), tổ hiệu quả. Đó là việc thông báo nhiệm vụ học tập, cung cấp chức của HS (tổ, nhóm), nguồn lực học tập (học liệu, thời thông tin và dữ liệu, hướng dẫn khai thác, tìm kiếm sự gian, phương tiện), chương trình và kế hoạch học tập. kiện, phát hiện vấn đề học tập, chỉ dẫn và điều chỉnh quá Đồng thời với sự quản lí của GV và dưới ảnh hưởng của trình nhận thức của người học, giao tiếp và ứng xử với việc quản lí này, người học có vai trò tự quản lí hành vi và người học, hướng dẫn sử dụng các nguồn lực học tập, quản lí việc học của mình. giám sát và đánh giá tiến trình và kết quả học tập, sử dụng Năng lực lãnh đạo người học và quản lí hành vi học phương tiện và học liệu dạy học… Ngoài ra, tùy theo tính tập gồm: - Thuyết phục và hợp tác với người học; - Phát chất của nội dung học tập, GV còn phải làm mẫu, trình biểu và giải thích ý tưởng cho người học; - Khuyến khích, diễn kĩ năng mẫu, chỉ đạo và hỗ trợ quá trình giải quyết động viên người học; - Tổ chức lớp và nhóm học tập; vấn đề và xử lí các tình huống dạy học. - Quản lí thời gian và nguồn lực học tập. Nhóm năng lực dạy học nghệ thuật trực tiếp bao gồm 2.1.3. Năng lực thiết kế dạy học một số năng lực thành tố sau: Đặc điểm cơ bản của giáo dục nhà trường là tiến hành - Giao tiếp và ứng xử trên lớp để tạo ra mối quan hệ có mục đích, có kế hoạch dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều hợp tác, huy động mọi nguồn lực để làm giáo dục. khiển của GV, dựa vào đặc điểm đối tượng giáo dục để lập - Hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hành vi học tập: một kế hoạch phù hợp, khả thi, có thể kiểm soát và đánh Qua đó, GV sử dụng các phương pháp luận và chiến lược giá được. Bản kế hoạch đó định rõ: đầu vào (điều kiện, đặc dạy học thông qua việc thông báo, cung cấp tư liệu, tạo lập điểm người học...), đầu ra (mục tiêu, sản phẩm), các hoạt tình huống dạy học, đề xuất ý tưởng và vấn đề học tập, động, tiến độ, nhiệm vụ, nội dung, thời gian, địa điểm, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề, tổ chức thảo luận, thực phương pháp, phương tiện, kĩ thuật, hình thức tổ chức. nghiệm, môi trường học tập kiến tạo, xây dựng trường hợp Đây là hoạt động bắt buộc thể hiện tính chuyên nghiệp của và dự án học tập để chỉ đạo người học tìm tòi, nghiên cứu, nghề dạy học, bảo đảm các hoạt động sẽ thực hiện đều rèn luyện và phát triển, hướng dẫn người học xử lí thông được tính toán, tổ chức và quyết định thận trọng, khoa học. tin, tổ chức dữ liệu, ra quyết định, xác định giải pháp, điều Thiết kế bài học là một quá trình có tính hệ thống để chỉnh ý tưởng và giả thiết, điều khiển tiến trình làm việc biến các nguyên tắc dạy học thành kế hoạch dạy học và sử của mình trong môi trường các tương tác mà họ tạo ra. dụng, khai thác phương tiện, tài liệu học tập. Thiết kế bài - Giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học học gắn với việc viết mục tiêu bài học, xác định nội dung tập: Đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng, và hoạt động dạy học, thiết kế các tài liệu học tập. Năng kết quả mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực lực thiết kế kế hoạch dạy học, bao gồm: - Xác định mục trạng theo hướng mục tiêu. Đánh giá phải đặt ra từ khâu tiêu dạy học; - Thiết kế hoạt động dạy học; - Thiết kế lập kế hoạch, suốt thời gian triển khai cho đến khi kết thúc phương pháp và kĩ thuật dạy học; - Thiết kế học liệu và quá trình. Khi đánh giá đòi hỏi GV phải công bằng, khách phương tiện trực quan, E-learning; - Thiết kế môi trường quan, chính xác kết quả học tập của HS; phải biết kích học tập. hoạt, phát triển khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Để đảm bảo được năng lực thiết kế dạy học, đòi hỏi trong HS; giúp kịp thời điều chỉnh cách học và tự điều GV Âm nhạc/Mĩ thuật phải có khả năng xác định được: chỉnh cách dạy của mình cho phù hợp với mục tiêu. - Công việc cần chuẩn bị của GV và HS trước mỗi nội Để đánh giá hiệu quả, đòi hỏi GV phải có những năng dung dạy học; - Những hoạt động bắt buộc phải có của GV lực: + Thiết kế tiêu chí, công cụ kiểm tra, đánh giá; + Tổ và HS trên lớp; - Hệ thống câu hỏi kiểm tra kiến thức, câu chức hoạt động kiểm tra, đánh giá; + Thu thập thông tin, hỏi gợi mở phát huy trí lực HS, câu hỏi luyện tập và củng phân tích và xử lí kết quả kiểm tra, đánh giá để kịp thời cố kiến thức; - Hệ thống bài tập thực hành rèn luyện năng hướng dẫn HS cũng như thay đổi cách dạy của mình. lực; - Lựa chọn phương pháp, phương tiện, kĩ thuật, đồ - Sử dụng phương pháp, phương tiện và công nghệ dạy dùng dạy học hợp lí; - Hướng dẫn HS học ở nhà; - Phân học: Mỗi phương pháp dạy học, đều có ưu điểm và nhược bố thời gian hợp lí cho mỗi đơn vị kiến thức/phần việc. điểm riêng. Quan trọng là GV biết khai thác, vận dụng tối Những công việc trên phải được thể hiện ngay trong ưu, hiệu quả, sáng tạo các phương pháp dạy học trong điều bản thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng: GV chủ đạo, kiện có thể để phát huy tính tích cực của HS. Bên cạnh đó, định hướng, gợi mở, dẫn dắt; HS chủ động tiếp thu bài GV phải có năng lực sử dụng thiết bị và phương tiện dạy giảng thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. học, biết đưa mô hình, học cụ cho HS quan sát đúng lúc 2.1.4. Năng lực dạy học trực tiếp để tập trung sự chú ý. Khi đó, giờ giảng sẽ trở nên hấp dẫn, Dạy học trực tiếp là nhiệm vụ đặc thù nhất của nghề hiệu quả tăng lên rõ rệt. Nguyên tắc sử dụng phương tiện 267
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 266-271 dạy học là: đảm bảo an toàn, phục vụ thiết thực cho bài Qua đó, giúp HS biểu hiện, thể hiện quan điểm, thái độ, giảng; phù hợp đặc điểm tâm, sinh lí HS; sử dụng đúng tình cảm thông qua các mối quan hệ xã hội, các sản phẩm lúc, đúng cách, đủ cường độ; đảm bảo quy tắc điều khiển nghệ thuật theo định hướng thẩm mĩ lành mạnh và mang và vận hành. dấu ấn cá nhân. - Thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể + Phân tích và hướng dẫn HS phân tích giá trị thẩm trong dạy học nghệ thuật: Đây là loại năng lực tác nghiệp; mĩ và những thành tố biểu hiện nghệ thuật: Phân tích được qua đó, GV sử dụng câu hỏi, các hành vi sư phạm để đáp giá trị thẩm mĩ của các sự vật, hiện tượng, các biểu hiện lại những hành vi phản ứng của HS, sử dụng các kĩ thuật trong cuộc sống; có quan điểm riêng về giá trị nghệ thuật; ghép nhóm học tập, dạy học phân hoá, dạy học tích hợp; nhận thức sâu sắc giá trị nghệ thuật của văn hóa dân tộc và sử dụng một số kĩ thuật dạy học cụ thể (công não, làm mẫu, truyền thống; có khả năng hướng dẫn HS phân tích được thuyết trình, giải thích, phân tích, mô tả, kiểm tra...) ngay những thành tố biểu hiện nghệ thuật; chọn lựa những loại trong tiến trình dạy học hoặc hướng dẫn HS rèn luyện âm nhạc hay và có giá trị nghệ thuật để nghe, luyện tập và trong các hoạt động giáo dục khác. Vì vậy, cần các năng biểu diễn; chọn lựa loại hình nghệ thuật thích ứng với năng lực dạy học sau: lực cá nhân để tham gia; tự xây dựng thị hiếu nghệ thuật + Nhận thức, cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật (gồm: cho bản thân. nhận thức thông thường và nhận thức sâu sắc). Nhận thức + Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thông thường là bất kì ai cũng có thể nhận biết về cái hay, thực tiễn dạy học Âm nhạc/Mĩ thuật: Thành công trong cái đẹp của một tác phẩm nghệ thuật mang lại qua âm dạy học Âm nhạc/Mĩ thuật phụ thuộc phần lớn vào năng thanh (âm nhạc) hay trực quan (mĩ thuật). Nhận thức sâu lực phát hiện, đặt và giải quyết những vấn đề gặp phải sắc là sự hiểu biết, nghiên cứu giá trị nghệ thuật, nguyên trong thực tiễn dạy học. Do đó, muốn thành công trong do, đặc trưng, kĩ thuật mà tác giả và tác phẩm đem lại. Vì dạy học, GV phải có năng lực giải quyết tình huống sư vậy, một sinh viên (SV) có năng khiếu cảm thụ nghệ thuật phạm hết sức đa dạng, phức tạp. “trội” về lĩnh vực nào thì sẽ nhanh chóng lĩnh hội được + Hỗ trợ HS đặc biệt và phát hiện, bồi dưỡng năng lĩnh vực đó. Chẳng hạn, SV có năng khiếu thanh nhạc sẽ khiếu nghệ thuật: Năng lực phát hiện, bồi dưỡng năng thuận lợi trong môn Hát, SV có khả năng thẩm âm tốt sẽ khiếu nghệ thuật là năng lực đánh giá, cảm nhận được sử dụng nhạc cụ thuận lợi; mặt khác, mức độ năng khiếu “tiếng nói” của “hình” và “sắc” qua mỗi bức vẽ, dù đó chỉ của SV rất khác nhau. là những nét vẽ đơn sơ, mộc mạc của tác phẩm hội họa; + Biểu hiện ngôn ngữ nghệ thuật, trình diễn thao tác năng lực nghe âm thanh (độ trầm bổng và tiết tấu vang lên) mẫu: Đây là hoạt động cụ thể của ca sĩ, hay các họa phẩm chính xác của tác phẩm âm nhạc. Muốn hình thành năng của họa sĩ trình bầy trước công chúng. Với phạm trù đào lực này, GV phải có năng khiếu cao, sự cảm nhận tinh tế, tạo giáo sinh nghệ thuật, kĩ năng biểu hiện ngôn ngữ nghệ có quan điểm thẩm mĩ đúng đắn. Trong quá trình giảng thuật được định dạng là: đọc nhạc, hát, nói chuyện âm dạy, nếu GV biết, phát hiện sớm và có phương pháp giáo nhạc của họ trước HS; ngoài ra, nhiều khi cũng phải nhập dục đúng đắn, kịp thời trong một môi trường giáo dục vai ca sĩ, họa sĩ không chuyên khi tổ chức hoạt động xã hội thuận lợi thì chắc chắn sẽ giúp HS bộc lộ và phát triển tối nghệ thuật. Môn học nghệ thuật muốn tạo hưng phấn cho đa tài năng của mình. HS rất cần GV đảm bảo năng lực toàn diện: tổ chức tốt, thị Như vậy, hệ thống năng lực dạy học của GV nghệ thuật phạm tốt, hoạt động xã hội tốt. Thị phạm nghệ thuật trước hết sức đa dạng và phức tạp. Đây chính là “đầu ra” mà quá hết là thị phạm chuẩn mực và sau đó là thị phạm hay, hấp trình rèn luyện phát triển năng lực dạy học cho SV đại học dẫn. Trình diễn thao tác mẫu (thị phạm mẫu) là việc GV sư phạm nghệ thuật hướng tới. thực hiện các động tác kĩ thuật mẫu kết hợp với giải thích 2.2. Vai trò, đặc điểm của giáo dục trải nghiệm trong cơ sở khoa học của thao tác giúp HS hình dung rõ ràng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học sư từng động tác riêng lẻ của hành động và trình tự của động phạm nghệ thuật tác, làm cho HS có thể bắt chước được hành động mẫu. Hiện nay, một trong những giải pháp dạy học hiện đại + Sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật: Thị phạm nghệ thuật giúp phát triển tối đa năng lực người học chính là dạy học của GV là thị phạm chuẩn mực và sau đó là thị phạm hay, theo tiếp cận trải nghiệm. Đây là chiến lược dạy học lấy hấp dẫn. Thị phạm hay, hấp dẫn chính là sáng tạo nghệ hoạt động của người học làm trung tâm, với những đặc thuật thông qua mức độ làm mới bài học do tài năng sư trưng: người học hứng thú, tích cực, độc lập, sáng tạo trong phạm của GV mang lại. Một bài hát mẫu của GV mang lại quá trình học tập, nắm kiến thức sâu sắc. Giáo dục nghệ sự hưng phấn cho học trò, một cách đọc nhạc gợi cảm thu thuật chủ yếu là thực hành nên không thể chỉ “đóng hút HS, một câu chuyện âm nhạc thường thức có tình tiết khung” trong lớp học. Trong dạy học nghệ thuật, các năng mới, một tổ chức hoạt động âm nhạc xã hội ấn tượng... lực dạy học (năng lực cảm thụ, sáng tạo, ứng dụng, trình 268
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 266-271 diễn, thị phạm mẫu tác phẩm nghệ thuật...) phải được phát - Giáo dục trải nghiệm mang lại cho SV sư phạm nghệ huy tối đa. Vì vậy, trải nghiệm sáng tạo rất có giá trị trong thuật cơ hội và điều kiện phát triển năng lực dạy học, phát việc phát triển năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực dạy huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến học cho SV. Cụ thể: thức, kĩ năng dạy học vào thực tế giáo dục nghệ thuật ở - Hình thức và không gian mở rộng ra ngoài lớp học: phổ thông; SV tham gia tích cực vào việc thực hành, luyện lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục không chỉ là tập, trình diễn, tìm tòi, trải nghiệm, cảm thụ, ứng dụng, giảng viên và nhà trường sư phạm; còn có cơ sở vật chất sáng tạo, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm; qua việc dạy học, không gian điện tử, nhà trường phổ thông và GV sử dụng tổng hợp các giác quan để cảm nhận và chia sẻ dạy Âm nhạc/Mĩ thuật… sẽ là nguồn lực chủ yếu liên quan những trạng thái cảm xúc khác nhau khi tham gia trải đến một loạt các thiết lập giáo dục; qua đó, các mối quan nghiệm. Qua đó, làm tăng khả năng lưu giữ những điều đã hệ được hình thành và hoàn thiện (SV với chính họ, SV học lâu hơn, bồi dưỡng, phát huy niềm say mê và hứng thú với SV, SV với giảng viên, với GV phổ thông...). học tập, giúp SV cảm thụ được cái đẹp của con người, - Tăng cường thiết kế và triển khai hoạt động dạy học cuộc sống tự nhiên và xã hội… làm cơ sở cho việc hình theo hướng tối đa hóa cơ hội trải nghiệm cho SV, gắn việc thành và phát triển năng lực dạy học nghệ thuật ở SV. học tập ở trường sư phạm với thực tiễn giáo dục nghệ thuật - Kết quả trải nghiệm là của cá nhân, là những năng ở phổ thông. Qua đó, SV không chỉ lĩnh hội tri thức, kĩ lực dạy học được hình thành và phát triển thông qua trải năng, thái độ mà còn tự lực dùng kiến thức để xử lí, tổ nghiệm, tạo cơ sở nền tảng cho việc trải nghiệm và thực chức, nâng cấp, mở rộng kinh nghiệm giáo dục vốn có hành kĩ năng dạy học của SV vào thực tiễn hoạt động dạy thành kinh nghiệm mới có giá trị cao hơn, hữu ích hơn ở học Âm nhạc/Mĩ thuật ở trường phổ thông trong tương lai. chính họ dưới vai trò chủ đạo của giảng viên trong môi Có thể khẳng định, giáo dục trải nghiệm là một chiến trường học tập đa dạng. lược giáo dục hiệu quả có thể thực hiện với mọi người - Nội dung giáo dục trải nghiệm mang tính phân hóa học và môn học, đặc biệt trong phát triển năng lực dạy cao được khai thác từ những kiến thức, kĩ năng, kinh học cho SV đại học sư phạm nghệ thuật. Nhờ vai trò thiết nghiệm tích lũy được ở trường sư phạm; được kiểm tra, kế, tổ chức, hướng dẫn của giảng viên theo quy trình nhất thử nghiệm và hòa nhập với những ý kiến mới cô đọng định, sẽ giúp phát triển nhân cách, phát triển năng lực sư hơn, thiết thực, gần gũi với thực tiễn giáo dục nghệ thuật ở phạm, năng lực dạy học của SV, đáp ứng yêu cầu, đòi phổ thông; đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng và giúp hỏi của xã hội. SV có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn giáo dục 2.3. Yêu cầu của giáo dục trải nghiệm trong phát nghệ thuật ở trường phổ thông dễ dàng, thuận lợi và hiệu triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học sư quả hơn. phạm nghệ thuật - Giúp SV lĩnh hội được kinh nghiệm ở một số lĩnh vực GV nói chung, GV dạy nghệ thuật nói riêng, năng lực tri thức mà không có phương thức học tập nào thực hiện dạy học là một trong những yếu tố quyết định chất lượng được. Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và dạy học. Vì vậy, để có năng lực dạy học, ngay từ khi học thế giới xung quanh để phát triển nhân cách cá nhân là mục tại trường sư phạm, SV các trường đại học sư phạm nghệ tiêu quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có thuật phải rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ thường những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội được qua trải xuyên, kiên trì và liên tục với nội dung chương trình, nghiệm thực tế. Chẳng hạn, việc cảm thụ một tác phẩm phương thức đào tạo hiệu quả nhằm phát triển năng lực nghệ thuật chỉ thực sự có được khi cá nhân được trải dạy học. Việc phát triển năng lực dạy học cho SV đại học nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang sư phạm nghệ thuật dựa vào giáo dục trải nghiệm cần đảm lại cho SV vốn sống, vốn kinh nghiệm phong phú mà bảo các yêu cầu sau: giảng viên không thể cung cấp thông qua các bài giảng - Giáo dục trải nghiệm cần môi trường học tập mô đơn thuần. phỏng thực tế; có đủ điều kiện và phương tiện dạy học tiên - Trong phát triển năng lực dạy học nghệ thuật, kinh tiến, trang thiết bị hiện đại (như: phòng thực hành nghiệp nghiệm, động cơ, hứng thú của SV đóng vai trò quyết định vụ sư phạm, phương tiện nghe nhìn, học cụ, thư viện đầy việc tạo ra tri thức mới, làm cơ sở cho việc phát triển năng đủ tài liệu…) để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. lực của bản thân. Qua giáo dục trải nghiệm, SV có động Qua đó, SV thực hiện các hoạt động nhóm, phản biện, cơ học tập đúng đắn, sẽ chủ động tương tác trực tiếp với thuyết trình, phỏng vấn, khảo sát... linh hoạt và hiệu quả. tài liệu, môi trường học tập, hứng thú, chú ý và tích cực Mặt khác, cần có sự tham gia trực tiếp của môi trường giáo tham gia vào quá trình học tập, tự kiểm soát, tự chịu trách dục phổ thông với đội ngũ GV dạy Âm nhạc/Mĩ thuật chứ nhiệm và tự cải thiện việc rèn luyện phát triển năng lực dạy không đơn thuần là “bảng đen phấn trắng”, giảng đường học của bản thân. và máy chiếu. 269
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 266-271 - Giảng viên luôn giữ vai trò chủ đạo, là người tổ chức, SV luôn phải tương tác với tài liệu và môi trường dạy điều khiển, lãnh đạo hoạt động học của SV. Tuy nhiên, học âm nhạc/mĩ thuật thực tế ở trường phổ thông để phát trong giáo dục trải nghiệm, vai trò chủ đạo của giảng viên triển năng lực dạy học của bản thân. Khi tương tác với tài còn thể hiện ở khả năng thiết kế và hướng dẫn SV tham liệu học tập và môi trường (làm việc, giao tiếp với người gia trực tiếp các hoạt động trải nghiệm. Nếu giảng viên dạy, bạn học…), kinh nghiệm nền tảng được huy động và không giữ đúng vai trò của mình thì tính chủ động của SV chia sẻ, thử thách, cải thiện… dẫn cá nhân đạt đến trình độ có thể bị hạn chế, việc trải nghiệm không đạt được mục phát triển cao hơn được đặc trưng bởi năng lực giải quyết tiêu dạy học đã đề ra. Do vậy, với vai trò của mình, giảng vấn đề độc lập. Tuy nhiên, sự tương tác cần diễn ra trong viên có trách nhiệm đảm bảo chất lượng của sự trải nghiệm nhiều tình huống khác nhau tạo cho SV hứng thú học tập, chứ không phải việc trải nghiệm đảm bảo cho chất lượng tạo điều kiện để SV tăng cường hoạt động thảo luận, tranh học tập. luận, chia sẻ về hoạt động dạy học nghệ thuật. Giảng viên phải có kiến thức và năng lực dạy học nghệ - Quy mô lớp học phải hợp lí (tối đa là 50-60 thuật thực tế để đảm bảo việc trải nghiệm chuẩn xác nhất. người/lớp) để GV có thể áp dụng các phương pháp giảng Trong môi trường giáo dục trải nghiệm, việc truyền tải dạy (thảo luận nhóm, sắm vai…); đồng thời, giảng viên có kiến thức qua tương tác, chia sẻ và thử thách, vai trò của thể theo dõi được mức độ nhận thức và sự tích cực của mỗi giảng viên có sự thay đổi. Muốn có lượng kiến thức vững SV. chắc và năng lực dạy học thực tiễn để có thể theo dõi, tổng - Tích cực đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hợp, tóm lược những tranh luận của SV, để ứng dụng trong dạy học. Tăng cường thiết kế và triển khai các hoạt động những hoàn cảnh khác nhau và có thể sáng tạo trong dạy học theo hướng tối đa hóa cơ hội trải nghiệm cho SV, phương pháp truyền đạt, từ tình hình cụ thể lớp học, giảng gắn dạy học với thực tiễn dạy học nghệ thuật ở trường phổ viên luôn phải tự học, cập nhật kiến thức và thông tin mới. thông. Tổ chức và duy trì các câu lạc bộ nghệ thuật, các Ngoài ra, cũng cần có tính sáng tạo cao trong việc vận hoạt động sân khấu hóa, các hội thi Nghiệp vụ sư phạm, dụng phương pháp phù hợp nội dung dạy học, phù hợp diễn đàn, giao lưu, hoạt động văn hóa - văn nghệ... giúp trạng thái tâm lí của SV. Muốn vậy, nhà trường cần hỗ trợ SV say mê, hứng thú hơn trong giờ học chính khóa, cũng giảng viên về tài liệu, tổ chức tập huấn hoặc đào tạo cấp là hình thức phát huy năng lực sư phạm, năng lực dạy học chứng chỉ về tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm. cho SV đại học sư phạm nghệ thuật. - Trong quá trình thực hành phát triển năng lực dạy Tăng cường các hoạt động thực hành, gắn thực hành học, SV vừa là khách thể của hoạt động dạy vừa là chủ thể chuyên môn, thực hành nghề nghiệp với các hoạt động của hoạt động học với vai trò tự giác, tích cực, độc lập, giáo dục ở nhà trường phổ thông; duy trì, phát huy hiệu sáng tạo. Tuy nhiên, trong dạy học theo trải nghiệm, vai quả hoạt động dự giờ dạy mẫu, xem băng giờ dạy mẫu, trò chủ thể của SV còn thể hiện ở việc họ luôn tự chịu trách trao đổi, thảo luận sau tiết dạy để rút kinh nghiệm; coi nhiệm, tự cải thiện hiệu quả hoạt động trải nghiệm để làm trọng và quan tâm nhiều đến các hoạt động nghiệp vụ sư thay đổi và cá nhân hóa kiến thức, kinh nghiệm, năng lực phạm, kiến tập, thực tập của SV nhằm phát triển năng lực dạy học của bản thân. Từ đó, phát triển năng lực hiện có dạy học cho SV đại học sư phạm nghệ thuật. Ngoài trải để phát triển lòng đam mê, đặt ra tiêu chuẩn cá nhân cao nghiệm hoạt động dạy học nghệ thuật, giảng viên cần trở nhằm theo đuổi lĩnh vực hoạt động để có thể trở thành một thành những chuyên gia về lĩnh vực tổ chức các hoạt động chuyên gia, một “người thầy” trong lĩnh vực mà họ đã nghệ thuật cho HS phổ thông, tổ chức chuyên đề về hoạt chọn; hướng đến hiểu đúng bản thân và những mối quan động nghệ thuật ngoài lớp học. Qua đó, hướng dẫn và trao hệ giữa mình với người khác, họ luôn tích cực thực hiện đổi kinh nghiệm cho SV; SV học tập, thực hành, trải các bài tập thực hành nhằm đạt hiệu quả cao nhất về năng nghiệm, rút kinh nghiệm về cách tổ chức sân chơi nghệ lực dạy học của bản thân. thuật, thực hành các kĩ năng dàn dựng tiết mục, chương Quá trình học tập của SV là quá trình thích nghi toàn trình biểu diễn văn nghệ, triển lãm mĩ thuật, tổ chức câu diện, kết quả của quá trình học tập dựa vào trải nghiệm là lạc bộ nghệ thuật… trong nhà trường cho HS. sự tổng hợp các mặt trong đời sống tâm lí của con người: - Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển Nhận thức - cảm xúc - hành vi; đồng thời, việc học trải năng lực người học. Đánh giá năng lực “đầu ra” của hoạt nghiệm được diễn ra qua nhiều phương pháp như: thảo động giáo dục trải nghiệm cần coi trọng nhận xét quá trình luận, dạy mẫu, dự giờ, quan sát, thực tế, thực tập sư tiến bộ về nhiều mặt khác nhau của SV; quan trọng nhất là phạm… đến việc giải quyết vấn đề, ra quyết định và sáng quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong quá trình tạo. Nhờ đó, SV học tập một cách tự nhiên, không khô hoạt động thực tiễn, dựa trên các biểu hiện cụ thể về cứng, gò bó, phù hợp với các phong cách học tập khác phương thức và kết quả hoạt động của SV. Việc đánh giá nhau cũng như nhu cầu, nguyện vọng cá nhân người học. SV không chỉ cho điểm mà cần tập trung chủ yếu vào đánh 270
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 266-271 giá quá trình, đánh giá cách học để có kiến thức, kinh ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC… nghiệm mới. Việc đánh giá quá trình SV đạt được kiến (Tiếp theo trang 305) thức là sự kết hợp giữa đánh giá của giảng viên và sự tự đánh giá của SV, đánh giá của SV với SV; đồng thời kết 3. Kết luận hợp giữa đánh giá quá trình với đánh giá những kiến thức, Thực trạng dạy học môn NNLCB của Chủ nghĩa Mác- kinh nghiệm mà SV có được thông qua trải nghiệm trong Lênin trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cho hiện tại và trước đó. thấy: để đạt hiệu quả cao trong việc dạy học môn học đòi 3. Kết luận hỏi các GV phải đổi mới phương pháp dạy học. GV cần sử Để thực hiện hiệu quả phương thức giáo dục trải dụng nhiều phương pháp khác nhau, có thể sử dụng phương nghiệm trong phát triển năng lực dạy học cho SV các pháp thuyết trình, vận dụng ca dao, tục ngữ hay sử dụng trường đại học sư phạm nghệ thuật thì cần sự nỗ lực của những phương tiện hiện đại kết hợp phương tiện truyền tất cả các thành phần tham gia vào quá trình đào tạo và tổ thống để đạt mục tiêu đề ra. Tất cả những việc làm này đều chức đào tạo, từ bộ phận quản lí cho tới giảng viên và SV. hướng tới tạo cho SV hứng thú yêu thích các môn Lí luận Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là sự nâng cao ý thức tự chính trị nói chung và môn NNLCB của Chủ nghĩa Mác- học và thay đổi phương pháp dạy học của giảng viên, nhấn Lênin nói riêng nhằm hình thành ở SV thế giới quan, nhân mạnh việc học từ thực tiễn, trong thực tiễn và vì sự phát sinh quan, phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn triển của thực tiễn trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu cấp đúng đắn; tin tưởng, phấn đấu, đóng góp sức mình cho công thiết đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo [1] Trường Đại học Điều dưỡng nam Định (2018). Báo cáo số 2102/BC-ĐDN ngày 15/10/2018 về việc triển [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo tác sinh viên năm học 2017-2018. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 [2] C.Mác - Ph.Ăngghen toàn tập (1994), tập 20. NXB của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Chính trị Quốc gia - Sự thật. [2] Nguyễn Thị Kim Dung (2014). Giải pháp đổi mới [3] V.I.Lênin toàn tập (1980), tập 6. NXB Tiến bộ, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên đại học sư Matxcơva. phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong [4] Nguyễn Như Ý (chủ biên, 2011). Đại từ điển tiếng thời kì mới. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Việt. NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. B2011-17- CT04. [5] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số [3] Đặng Thành Hưng (2012). Năng lực và giáo dục 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn theo tiếp cận năng lực. Tạp chí Quản lí giáo dục, số diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 43, tháng 12/2012, tr 15-18. hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường [4] Bộ GD-ĐT (2012). Giáo dục Âm nhạc ở trường phổ định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. thông Việt Nam. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia. [6] Bộ GD-ĐT (2017). Giáo trình Những nguyên lí cơ NXB Giáo dục Việt Nam. bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. NXB Chính trị Quốc [5] Bộ GD-ĐT (2012). Giáo dục Mĩ thuật ở trường phổ gia - Sự thật. thông Việt Nam. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia. [7] Bộ GD-ĐT (2009). Công văn số 512/BGDĐT NXB Giáo dục Việt Nam. -ĐH&SĐH, ngày 02/02/2009 về việc Dạy học các [6] Đỗ Thị Thanh Thủy (chủ biên) - Nguyễn Thành môn Lí luận chính trị. Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh [8] Dương Phú Hiệp (2008). Triết học và đổi mới. NXB (2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ Chính trị Quốc gia - Sự thật. thông. NXB Giáo dục Việt Nam. [9] Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 52/2008/BGDĐT- [7] Nguyễn Thị Thanh Tùng - Ngô Văn Tuần (2018). ĐH&SĐH, ngày 18/9/2008 về việc Ban hành Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học Việt chương trình các môn Lí luận chính trị trình độ đại Nam đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không chuyên nghiệp 4.0. Tạp chí Giáo dục, số 426, tr 1-4. ngành Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. [8] Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dạy học [10] Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định (2018). Tài ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát liệu Hướng dẫn dạy học và học tập môn Những triển năng lực dạy học. Luận án tiến sĩ Khoa học nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin dành cho giáo dục, Trường Đại học Vinh. sinh viên đại học chính quy. 271
nguon tai.lieu . vn