Xem mẫu
- PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CANH TÁC BỀN VỮNG GÓP PHẦN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Trần Thanh Sơn*
Trường Đại học An Giang
Tóm tắt
Môi trường sản xuất nông nghiệp là vấn đề được cần quan tâm giải quyết trong
quá trình thâm canh sản xuất nông sản để hạn chế sự thoái hóa môi trường sản xuất, suy
giảm nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước và mất cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp.
Việc nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác bền vững sẽ góp phần vào việc bảo vệ môi
trường sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
thâm canh sản xuất nông sản đã đóng góp to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu lương thực và
thực phầm tiêu dùng của dân số gia tăng. Những nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh
học chọn tạo giống cây trồng và ứng dụng các chế phẩm sinh học trong kỹ thuật canh tác
sẽ đóng góp to lớn vào sự phát triển hệ thống canh tác bền vững, nâng cao chất lượng
sản phầm và bảo vệ môi trường trong thời gian tới.
trở lại là làm giảm nguồn tài nguyên đất,
I. Đặt vấn đề
tài nguyên nước và mất cân bằng hệ sinh
Vấn đề quan trọng của việc bảo vệ
thái nông nghiệp. Việc xây dựng và phát
môi trường sống và môi trường sản xuất
triển hệ thống sản xuất nông nghiệp thích
phục vụ phát triển kinh tế xã hội đã được
hợp sẽ góp phần bào vệ môi trường ở
đề cập trong luật bảo vệ môi trường, luật
tỉnh An Giang và đồng bằng sông Cửu
đa dạng sinh học. Nghị quyết số 41-
Long trong thời gian tới.
NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy II. Một số vấn đề về hệ thống sản xuất
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nông nghiệp bền vững
nước giúp định hướng phát triển kinh tế Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp
xã hội của Việt Nam. là tìm hiểu những ảnh hưởng tương tác
Ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xảy ra giữa các hệ thống ở dạng dòng
quá trình thâm canh để gia tăng sản lượng năng lượng, vật chất và trao đổi thông tin.
nông nông sản, con người luôn khai thác Nghiên cứu khoa học về mối tương quan
nguồn tài nguyên tối đa để tạo ra sản giữa con người và môi trường sống báo
phẩm phục vụ nhu cầu cuộc sống. Trong gồm môi trường tự nhiên và môi trường
quá trình đó, nếu không có những giải xã hội. Việc phân tích đánh giá toàn diện
pháp để phục hồi sẽ gây ra sự thoái hóa hệ thái nông nghiệp luôn được các nhà
môi trường sản xuất; ảnh hưởng tác động khoa học quan tâm nghiên cúu nhằm giúp
453
* Tiến sĩ, Phó Trưởng phòng HTQT
- việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài - Đời sống (life): đời sống người
nguyên thiên nhiên, đồng thời giúp cho dân nông thôn bền vững sẽ bảo đảm tính
người nông dân có nguồn thu nhập ổn bền vững của hệ thống sản xuất nông
định đối với những biến động của thị nghiệp, tăng sức sản xuất để đầu tư phát
trường. Một hệ sinh thái nông nghiệp bền triển và khai thác nguồn tài nguyên lâu
vững được đánh giá dựa trên các tiêu chí: dài.
- Sức sản xuất (productivity): sản Tính bền vững của một hệ thống
phầm đầu ra của một hệ thống, còn được nông nghiệp cũng tùy thuộc vào trình độ
gọi là giá trị sản phẩm. quản lý của con người đối với những
thành phần trong hệ thống đó như quản lý
- Tính thích nghi (adaptability):
tài nguyên đất, quản lý tài nguyên nước,
khả năng của một hệ thống đáp ứng lại sự
quản lý tài nguyên sinh học, quản lý hợp
thay đổi của môi trường để duy trì sự tồn
phần kỹ thuật, quản lý sản xuất, quản lý
tại, đặc trưng bằng hệ số thích nghi.
chế biến và bảo quản sản phẩm và thị
- Tính ổn định (stability): mức độ
trường sản phẩm.
của sức sản xuất để duy trì sự ổn định khi
Các yếu tố trở ngại đối với hệ
môi trường biến đổi, đặc trưng bằng hệ số
thống sản xuất nông nghiệp bền vững
ổn định.
thường gặp là sự không ổn định của thị
- Tính bền vững (sustainability):
trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
khả năng của một hệ thống duy trì sức sản
ảnh hưởng đến đời sống con người; sự
xuất trong điều kiện môi trường bất lợi.
thiếu kiến thức về kỹ thuật, kiến thức
- Tính tự chủ (autonomy): phạm vi kinh tế để tăng năng suất, chất lượng,
của một hệ thống tồn tại phụ thuộc vào hệ giảm giá thành sản xuất và sức cạnh tranh
thống khác bên ngoài sự kiểm soát của sản phẩm nông nghiệp.
nó.
Con người là yếu tố quan trọng
- Tính công bằng (equitability): sự của hệ sinh thái nông nghiệp, tạo ra sự
phân phối công bằng lợi ích của hệ sinh khác biệt giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ
thái cho con người trong chuỗi giá trị như sinh thái phát triển để sản xuất ra sản
sản phẩm, sản lượng, lợi tức, tài phẩm cho nhu cầu ngày càng cao của xã
nguyên… hội. Nhưng con người không những bị
chi phối bởi các yếu tố tự nhiên mà còn
- Tính đoàn kết (solidarity): khả
ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội. Sự kết
năng quản lý hệ thống nông nghiệp và hệ
hợp nghiên cứu giữa các ngành khoa học
thống xã hội.
tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học
- Tính đa dạng (diversity): đa dạng
công nghệ sẽ giúp giải quyết những trở
các thành phần khác nhau trong một hệ
ngại trong sản xuất. Tiếp cận phương
thống.
pháp phân tích hệ sinh thái dựa trên nền
tảng sinh thái nhân văn sẽ giúp đánh giá
454
- tính bền vững của một hệ thống nông bất lợi của môi trường và ứng phó sự biến
nghiệp. đổi khí hậu. Diện tích cây trồng ứng dụng
công nghệ sinh học trên thế giới từ năm
Kết quả nghiên cứu về hệ thống
1996 - 2009 ngày càng có khuynh hướng
canh tác ở tỉnh An Giang cho thấy có
gia tăng; diện tích đạt 102 triệu ha gieo
nhiều mô hình sản xuất đa canh mang lại
trồng với 10,3 triệu nông dân của 22 quốc
hiệu quả kinh tế cao hơn so với độc canh
gia tham gia. Những lợi ích chọn giống
cây lúa. Thí dụ mô hình một số loại hoa
cây trồng mang lại đang được các nhà
màu ngắn ngày phổ biến được trồng luân
khoa học nghiên cứu phát triển tương lai
canh trên nền lúa như bắp, đậu xanh, đậu
như sản xuất giống cây trồng năng suất
nành, đậu phộng, mè, rau hoa các loại
cao và phầm chất cao hơn như giống lúa
v.v…; mô hình đa canh kết hợp trồng trọt,
C4, cây ăn trái, bắp lai, khoai, đậu xanh,
chăn nuôi, thủy sản và năng lượng biogas
đậu nành, đậu phộng và các loại rau; sản
giúp sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông
xuất giống cây trồng thực phẩm dinh
nghiệp và tiết kiệm năng lượng; mô hình
dưỡng như giống lúa giàu protein,
xen canh cây trồng trong các vườn cây ăn
Vitamine A, Fe, Zn cung cấp cho 70%
trái, cây lâm nghiệp giúp cho nông dân có
dân nghèo thiếu dinh dưỡng sống ở Châu
nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định.
Á với lúa là thực phẩm chính. Việc xác
III. Công nghệ sinh học và sự phát
dịnh được các gen mục tiêu đã tạo ra
triển hệ thống sản xuất nông nghiệp
nhựng sản phẩm công nghệ cao đã đống
bền vững
góp tích cực trong sản xuất như gen fgr
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào điều khiển tính trạng mùi thơm, gen psy
thâm canh sản xuất cây trồng trong thời tạo ra giống lúa giàu vitamine A, gen Alt3
gian qua đã đóng góp to lớn vào việc đáp chịu được phèn nhôm, gen kháng bệnh
ứng nhu cầu lươnmg thực và thực phầm cháy bìa lá lúa Xa5, gen kháng rầy nâu
tiêu dùng của dân số gia tăng. Việc Bph-10, gen Cry1Ac kháng sâu bông vải,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học gen Sub1 IR64 của cây lúa chịu ngập
chọn tạo giống cây trồng và ứng dụng các nước…
chế phẩm sinh học trong kỹ thuật canh tác
Chế phẩm sinh học ứng dụng vào
sẽ đóng góp vào sự phát triển hệ thống
kỹ thuật canh tác cây trồng giùp phân hủy
canh tác bền vững, nâng cao chất lượng
các chất hữu cơ, phế phầm nông nghiệp
sản phầm và bào vệ môi.
làm sạch môi trường; cung cấp các chất
dinh dưỡng đa lượng và vi lượng làm
trọng đối với sản xuất nông nghiệp ở trên tăng năng suất và chất lượng nông sản
thế giới vì đóng góp vào các mục tiêu phẩm; cân bằng hệ vi sinh vật đất và phát
tăng năng suất cây trồng. tăng phầm chất triển vi sinh vật có ích. Các chế phầm
nông sản, tăng tính kháng sâu bệnh, sinh học ứng dụng phồ biến hiện nay như
kháng cỏ dại, chống chịu được điều kiện phân sinh học với các loài vi sinh vật
455
- chuyển hóa các phế thải hữu cơ thành Công việc quan trọng nhất để phát
triển hệ thống canh tác bền vững góp
phân bón (Trichoderma reesei, Aspegillus
phần bảo vệ môi trường sản xuất nông
sp., Paeceilomyces sp., Aspegillus Niger,
nghiệp trong tương là vai trò vai trò của
Trichurus spiralis, Chetomium sp.,
Penicillium sp.); chế phầm thuốc sinh học giáo dục đại học giúp mang lại sự chuyển
với các loài vi sinh vật đối kháng biến nhận thức về bảo vệ môi trường; đa
dạng sinh học; nghiên cứu tìm hiểu hiiểu
(Trichoderma sp, Metarhizium
được những tác hại hiện tại và tương lai
anisopliae, Beauveria bassiana, Bacciluss
của sự ô nhiễm môi trường và biến đổi
thunringiensis, Streptomyces avermitilis,
khí hậu đối với sức khỏe con người, đời
Streptomyces hygroscopius,
Streptomyces jingangiesis; chế phầm sinh sống xã hội và sự phát triển bền vững của
học cải tạo đất với các loài vi sinh vật đất nước. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
phân hủy chất hữu cơ, kim loại nặng phục vụ việc hoàn thiện các chủ trường
chính sách về bảo vệ môi trường; nghiên
(Trichoderma sp., Streptomyces sp.,
Bacillus sp, Pseudomonas sp.)… cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và
công nghệ thân thiện với môi trường như
Ứng dụng công nghệ sinh học tạo
sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng
ra các giống cây trồng, chế phầm sinh học
sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm
hữu ích sẽ giúp tăng năng suất và chất
sinh học và tăng cường hợp tác quốc tế về
lượng sản phầm, giảm chi phí sản xuất,
đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh
tăng thu nhập và duy trì cân bằng hệ sinh
vực môi trường.
thái nông nghiệp.
Long Xuyên, ngày 11 tháng 05 năm 2010
Tài liệu tham khảo
Brodt, Sonja, Gail Feenstra, Robin Kozloff, Karen Klonsky and Laura Tourte.2005.
Farmer-community connections and the future of ecological agriculture in California.
Agriculture and Human Values. USA.
Chỉ thị số29/CT-TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trần Thanh Sơn.2008. Khảo sát các mô hình canh tác trên nền lúa ở tỉnh An Giang.
Trường Đại học An Giang. An Giang.
456
- THE DEVELOPMENT OF A SUSTAINABLE FARMING SYSTEM
TO CONTRIBUTE TO THE AGRICULTURAL PRODUCTION OF
ENVIRONMENTAL PROTECTION
Tran Thanh Soni,
An Giang University
Abstract
The environment protection of agricultural production is important problem in
intensive agricultural production; this will help limit the environmental degradation caused
by decreasing land resources, water resources and the imbalance in agricultural ecosystem.
The research and development of sustainable farming systems will contribute to
environmental protection in agricultural production. The application of new technology in
intensive agricultural production has contributed greatly to food demand of population
growth.
The research and application of biotechnology in plant breeding and application of
biological products in farming techniques will be good ways for the development of
sustainable farming systems, improve product quality and environmental protection in the
future.
i
Doctor
457
nguon tai.lieu . vn