Xem mẫu

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG SĨ QUAN PHÒNG HÓA Nguyễn Văn Minh* ABSTRACT The fundamental and comprehensive renovation of education and training in general and at the Chemical Defense Officer School in particular requires a synchronous solution from awareness, leadership, direction and management to the innovation of the curriculum and the contents of the teaching methods; from the training and further education of the lecturers, the educational administrators to the modernization of the teaching equipment. Especially, the particularly important factor that plays a crucial role is the training of lecturers and educational administrators. Keywords: Lecturers, Educational administrator, Teaching methods, Army, Chemical officer school. Received: 25/04/2022; Accepted: 15/05/2022; Published: 10/06/2022 1. Đặt vấn đề tạo giai đoạn 2019 - 2030”; Nghị quyết 86/NQ- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành sự ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay quan tâm đặc biệt đến đội ngũ nhà giáo - nhân vật là Quân ủy Trung ương) về “Công tác GD&ĐT trung tâm của hệ thống giáo dục, lực lượng chủ trong tình hình mới” và căn cứ vào thực trạng của đạo của sự nghiệp “Trồng người”, yếu tố quyết mình, Trường Sĩ quan Phòng hóa đã thường xuyên định chất lượng của hoạt động giáo dục. Người coi trọng việc phát triển đội ngũ giảng viên (GV) khẳng định: “Nếu không có thầy giáo thì không có và cán bộ quản lý ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ giáo dục. Không có giáo dục, không có cán bộ thì đặt ra. không nói gì đến kinh tế văn hóa” [1]. Kế thừa tư 2. Nội dung nghiên cứu tưởng của Người, Đảng ta luôn xác định giáo dục 2.1. Vai trò của Trường Sĩ quan Phòng hóa - đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu, đầu tư trong việc phát triển đội ngũ GV cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội XIII Trường Sĩ quan Phòng hóa là một trung tâm của Đảng khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ chính GD&ĐT, nghiên cứu khoa học của Binh chủng sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo Hóa học, đối tượng đào tạo đa dạng, nhiều bậc và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Sắp học, chủ yếu là đào tạo Sĩ quan Chỉ huy Kỹ thuật xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo Hóa học cấp phân đội trình độ đại học. Nhận thức sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách sâu sắc vị trí, vai trò của đội ngũ GV, cán bộ quản và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình lý giáo dục đối với nhiệm vụ GD&ĐT, trong độ và chất lượng đột ngũ nhà giáo và cán bộ quản những năm qua, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà lý giáo dục” [2]. Quán triệt sâu sắc quan điểm của trường luôn chú trọng lãnh đạo xây dựng, kiện Đảng, nhất là Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ toàn, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo XIII của Đảng, Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng 18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Số duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ GV, cán lượng, chất lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lý bộ quản lý các cơ sở giáo dục Đại học đáp ứng yêu giáo dục của Nhà trường có nhiều chuyển biến tích cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào cực, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn hóa học * Thiếu tá. GV Khoa Quân sự chung-TSQ Phòng hóa Sơn cho toàn quân. Hiện nay, đội ngũ GV và cán bộ Đông, Sơn Tây, Hà Nội quản lý giáo dục của Nhà trường cơ bản đủ về số TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 21 Quý 2/2022 63
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ lượng theo biên chế, có bản lĩnh chính trị vững các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới vàng, phẩm chất đạo đức và phong cách công tác căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn tốt, tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức toàn 2019 - 2030, Chiến lược phát triển GD&ĐT trong diện, nhiệt huyết, say mê với nghề; có năng lực sư Quân đội giai đoạn 2020 - 2030 và những năm tiếp phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học tốt. 100% GV và theo, Nghị quyết của Đảng ủy Binh chủng, Nhà cán bộ quản lý giáo dục có trình độ đại học, trình trường về công tác GD&ĐT trong tình hình mới. độ sau đại học có sự phát triển vượt bậc, đạt 57,5% Trên cơ sở đó nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò trong đó tiến sĩ 5%, thạc sĩ 52,5%. Số GV giỏi cấp của đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục, thấy trường tăng lên hàng năm, nhiệm kỳ 2015 - 2020 được xây dựng đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo là 54 đồng chí [3]. dục không chỉ là nhiệm vụ của Đảng ủy, Ban Giám Mặc dù có những ưu điểm trên, song những hiệu, của cấp ủy các khoa giáo viên, mà là trách năm qua công tác quản lý, xây dựng và phát triển nhiệm của tất cả các lực lượng làm công tác giáo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, GV vẫn còn có dục của Nhà trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm những hạn chế nhất định như: Số lượng, chất lượng của cơ quan, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm GV và cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ còn thấp; vụ, tích cực tham mưu, đóng góp xây dựng chương cơ cấu đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục của trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ Nhà trường vẫn chưa thật cân đối, lớp kế cận, kế GV và cán bộ quản lý giáo dục. tiếp còn mỏng. Bên cạnh đó, chất lượng giảng dạy, 2.3. Xây dựng đội ngũ GV và cán bộ quản lý nghiên cứu khoa học, trình độ ngoại ngữ, tin học, giáo dục đủ số lượng, có cơ cấu cân đối, hợp lý khả năng vận dụng kiến thức vào công tác giảng Đây là biện pháp then chốt trong xây dựng, dạy của một số GV và cán bộ quản lý giáo dục phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục. còn chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn. Một bộ Vì vậy, trên cơ sở hướng dẫn của trên và đặc điểm phận GV còn biểu hiện ngại đổi mới phương pháp, nhiệm vụ GD&ĐT, Nhà trường cần thường xuyên tác phong công tác, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao rà soát, đánh giá đúng số lượng, chất lượng GV, trình độ chuyên môn. Năng lực, kinh nghiệm trong cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng quy hoạch phát quản lý GD&ĐT có một số cán bộ quản lý giáo dục triển đội ngũ GV, cán bộ quản lý ở các khoa, cơ còn hạn chế. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn quan, đơn vị gắn với quy hoạch đội ngũ cán bộ diện giáo dục và đào tạo, nhất là yêu cầu xây dựng chỉ huy của Nhà trường trong từng giai đoạn và binh chủng và quân đội chính quy, hiện đại, đòi hỏi từng năm một cách khoa học, sát thực tiễn nhiệm phải phải đổi mới toàn diện công tác giáo dục, đào vụ giáo dục đào tạo; từng bước bảo đảm cân đối tạo ở Nhà trường, trong đó đổi mới công tác quản số lượng chuyển ra và số được bổ sung, kiện toàn. lý, xây dựng và phát triển đội ngũ GV, cán bộ quản Chủ động đề xuất điều chỉnh đội ngũ cán bộ trong lý giáo dục là vấn đề cơ bản, then chốt. Binh chủng và tuyển chọn, bổ sung đội ngũ GV, 2.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục từ nhiều nguồn, nhiều cấp ủy, chỉ huy các cấp trong Nhà trường đối hướng. Trước hết, Nhà trường đề xuất với Thường với công tác phát triển đội ngũ GV và cán bộ vụ Đảng uỷ Binh chủng lựa chọn những cán bộ có quản lý giáo dục kinh nghiệm thực tiễn, có khả năng sư phạm ở các Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu có ý cơ quan, đơn vị trong Binh chủng cử đi đào tạo, nghĩa quyết định đến quá trình phát triển đội ngũ bồi dưỡng làm GV, cán bộ quản lý giáo dục. Tập GV và cán bộ quản lý giáo dục ở Nhà trường hiện trung điều chỉnh, khắc phục bất cập về cơ cấu độ nay. Vì vậy, cấp ủy, chỉ huy các cấp cần quán triệt tuổi, trình độ đào tạo, bảo đảm có nguồn kế cận nắm vững quan điểm, chủ trương, phương châm, hợp lý. Phấn đấu đến năm 2025, Nhà trường có giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo của “80% - 86% GV có trình độ sau đại học, có 08% Đảng, Nhà nước, Quân đội, nhất là quan điểm Nghị - 10% tiến sĩ; có 1 đến 2 Nhà giáo ưu tú; 80% - 85 quyết Đại hội XIII của Đảng, Đề án của Chính phủ % GV có trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) đạt trình về nâng cao năng lực đội ngũ GV, cán bộ quản lý độ B1 trở lên. Đến năm 2030: 100% GV đạt chuẩn 64 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 21 Quý 2/2022
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ theo quy định, có 86% - 90% GV có trình độ sau phân công GV và cán bộ quản lý giáo dục phải đại học, tiến sĩ đạt 20% trở lên; có 2 đến 3 Nhà coi trọng phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, giáo ưu tú; 85% - 90% GV có trình độ ngoại ngữ uy tín, chức danh, học vị và năng lực thực tế. Chú (Tiếng Anh) đạt trình độ B1 trở lên” [4]. trọng xây dựng đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo 2.4. Tích cực chủ động làm tốt công tác đào dục có trình độ chuyên môn cao, đầu đàn, kế cận, tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện kế tiếp đảm bảo tính vững chắc các thế hệ, nhằm cho đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và cán Đây là biện pháp hết sức quan trọng trong phát bộ quản lý giáo dục, đồng thời đạt chuẩn và trên triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục. Vì chuẩn của quân đội, của Nhà nước. vậy, Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo, 2.6. Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng GV, cán bộ quản lý giáo dục từng năm, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục xác định rõ chỉ tiêu, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị. cho từng khoa, cơ quan, đơn vị; gắn đào tạo, bồi Đây là giải pháp có vai trò quan trọng, là bước dưỡng với sử dụng cán bộ, thực hiện đa dạng hóa triển khai cụ thể hóa nghị quyết lãnh đạo các cấp các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Coi trọng gắn bồi về công tác xây dựng, phát triển đội ngũ GV và dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn với phẩm cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với tình hình thực chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và kiến thức tiễn của từng cơ quan, đơn vị. Đồng thời, là một toàn diện. Bên cạnh đó, Nhà trường cần quan trong những giải pháp nhằm cụ thể hóa phương tâm đào tạo, bồi dưỡng theo từng lĩnh vực, nhất châm: lý luận gắn với thực tiễn, nhà trường gắn là những lĩnh vực đầu ngành, bảo đảm cho GV, liền với đơn vị trong GD&ĐT.  Quy hoạch, kế cán bộ quản lý giáo dục có trình độ chuyên sâu, hoạch phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý kỹ năng sư phạm tốt, tư duy khoa học, sáng tạo, giáo dục phải mang tính tổng thể, toàn diện, đồng biết vận dụng linh hoạt giữa lý luận và thực tiễn. thời có lộ trình cụ thể đáp ứng yêu cầu trước mắt Rà soát, đánh giá đúng chất lượng cán bộ, GV để và lâu dài của Nhà trường. Xây dựng các lực lượng có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại, nâng cao trình kế cận, kế tiếp phù hợp với từng lứa tuổi, có phẩm độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu chuẩn hóa từng chất đạo đức và năng lực chuyên môn. Trong quá chức danh. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và sử trình thực hiện quy hoạch xây dựng đội ngũ GV và dụng cán bộ, luân phiên đảm nhiệm các cương cán bộ quản lý giáo dục, cần đặc biệt chú ý đến cơ vị trong Binh chủng; giữa đào tạo nâng cao trình cấu, độ tuổi, tập trung kiện toàn đội ngũ GV và cán độ học vấn với đào tạo theo chức danh, phát hiện bộ quản lý giáo dục theo hướng “chuẩn hóa”, “trẻ đào tạo bồi dưỡng cán bộ trẻ, tạo điều kiện để cán hóa”, bảo đảm có sự kế thừa và kết hợp vững chắc bộ sớm có học vị cao, đủ điều kiện, tiêu chuẩn để giữa các độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm công nhận các chức danh khoa học. thực tế đơn vị. Tổ chức rà soát, đánh giá đội ngũ 2.5. Nâng cao chất lượng tuyển chọn, bố trí, đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục hàng năm, sử dụng có hiệu quả đội ngũ GV và cán bộ quản căn cứ các tiêu chuẩn về trình độ, về phẩm chất lý giáo dục theo yêu cầu chuẩn hoá. đạo đức, năng lực chuyên môn, năng lực nghiên Để làm tốt điều này, Nhà trường cần tuyển cứu khoa học, chất lượng hiệu quả công việc thực chọn chính xác, khách quan GV và cán bộ quản tế, mức độ tín nhiệm của tập thể nơi đội ngũ GV lý giáo dục có đủ phẩm chất, nhân cách, trình độ và cán bộ quản lý giáo dục công tác để từ đó có kế học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng hoạch điều chỉnh cho phù hợp với từng vị trí, chức lực chuyên môn, năng lực sư phạm. Đồng thời năng nhiệm vụ của mỗi người. chủ động, tạo nguồn, xây dựng kế hoạch, tích cực 2.7. Phát huy vai trò tích cực chủ động của đề nghị cấp trên phân bổ chỉ tiêu đi học để thực đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng hiện chuẩn hoá đội ngũ. Cùng với nhiệm vụ đào yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT trong tình hình mới.  tạo, tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên Đây là giải pháp quan trọng, là động lực trực môn, nghiệp vụ. Bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, tiếp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV và TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 21 Quý 2/2022 65
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cán bộ quản lý giáo dục trong tình hình mới. Cuộc trì nghiêm các nền nếp, chế độ quy định, quy chế cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sự phát triển GD&ĐT, xây dựng bầu không khí dân chủ, kỷ mạnh mẽ của vũ khí, trang bị kỹ thuật mới và xu cương, văn hóa, đoàn kết tại Nhà trường, chú trọng thế đổi mới giáo dục đại học, quá trình chuyển đổi giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ số trong lĩnh vực GD&ĐT… đang đặt ra những đạo và điều hành huấn luyện, giữa người dạy và yêu cầu mới ngày càng cao đối với phẩm chất và người học. Trên cơ sở khả năng của Nhà trường năng lực của đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo và đơn vị, nghiên cứu thực hiện các chính sách ưu dục. Yêu cầu đặt ra đối với từng cá nhân cần phải tiên, hỗ trợ đối với hậu phương, gia đình của đội quán triệt sâu sắc tình hình nhiệm vụ giảng dạy, ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là những nghiên cứu khoa học trong từng giai đoạn phát người có nhiều thâm niên công tác, những người triển; cần bám sát những tiêu chuẩn, quy định gắn có hoàn cảnh khó khăn, lực lượng cán bộ trẻ… với chức trách nhiệm vụ được giao để xác định tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ GV và cán bộ mục tiêu, xây dựng kế hoạch tu dưỡng, học tập, quản lý giáo dục an tâm công tác, phấn đấu, vươn nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân cho lên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình phù hợp. Bên cạnh việc tu dưỡng về bản lĩnh chính trong sự nghiệp “trồng người”. trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, chuyên môn, 3. Kết luận nghiệp vụ, cần đặc biệt coi trọng việc nâng cao Phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin để đáp dục là khâu quan trọng hàng đầu trong đổi mới ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Bên cạnh việc tạo căn bản GD&ĐT ở Trường Sĩ quan Phòng hoá. điều kiện thuận lợi của tập thể, mỗi GV và cán bộ Đây là một nhiệm vụ khó khăn, lâu dài, phải trải quản lý giáo dục cần xác định các hình thức, nội qua nhiều khâu, nhiều bước với sự tham gia của dung học tập, nâng cao trình độ phù hợp với yêu nhiều lực lượng cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cầu nhiệm vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục tạo thành nhiệm vụ được giao. sức mạnh tổng hợp. Hiện nay Nhà trường đang 2.8. Quan tâm chăm lo tạo điều kiện cho đội triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm ngũ GV, cán bộ quản lý giáo dục phát triển và xây dựng đội ngũ GV, cán bộ quản lý giáo dục có cống hiến; xây dựng Nhà trường có môi trường phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và trình sư phạm lành mạnh. độ chuyên môn tốt, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn Hiện nay, Nhà trường đã và đang được đầu tư, bản, toàn diện GD&ĐT trong tình hình mới. Có như vậy mới đảm bảo đội ngũ GV và cán bộ quản nâng cấp hệ thống các phòng học chuyên dụng, lý giáo dục ở Trường Sĩ quan Phòng hóa thực sự bổ sung các phương tiện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy “vừa hồng, vừa chuyên”, đóng vai trò quyết định như: máy chiếu, sơ đồ, mô hình, bảng biểu... Thực trong nâng cao chất lượng GD&ĐT./. tế, những trang thiết bị trên đã được cán bộ, GV và học viên khai thác hiệu quả, phục vụ tốt cho giảng Tài liệu tham khảo dạy, nghiên cứu, học tập. Đảng uỷ, Ban Giám hiệu 1. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, NXB CTQG, Nhà trường và cấp uỷ các cấp cần quan tâm thực Hà Nội, t.5, tr.120. hiện tốt công tác xây dựng môi trường văn hoá, 2. Văn kiện Đại Hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ môi trường sư phạm quân sự lành mạnh; chú trọng XIII (2021), tập 1, NXB CTQG Sự Thật, Hà Nội, xây dựng các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tr.138, 139. các cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, nội bộ 3. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ Trường dân chủ, đoàn kết, thống nhất cao. Tiếp tục đầu tư Sĩ quan Phòng hóa lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, 2025, tr.2. không gian xanh, sạch, đẹp, hiện đại, bảo đảm điều 4. Nghị quyết số 27-NQ/ĐU, ngày 08 tháng 01 kiện sinh hoạt, học tập và làm việc cần thiết phục năm 2021 của Đảng ủy TSQ Phòng hóa, “Nghị vụ cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học quyết nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn của đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục. Duy 2021 - 2030”, tr.6. 66 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 21 Quý 2/2022
nguon tai.lieu . vn