Xem mẫu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 12-17 PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH NHA TRANG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Nguyễn Doãn Thành - Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày chỉnh sửa: 15/01/2019; ngày duyệt đăng: 18/01/2019. Abstract: In the recent years, implementing the policy of the Party and the State for Education and Training, Nha Trang Tourism College has been interested in developing the lecturers in all quantity, quality and structure. However, the way to perform this task of the college is still inadequate, that adversely affected the training quality of the college. In this article, we present the curent situation and propose some measures to develop the lecturers of Nha Trang Tourism College in the context of integration. Keywords: Current status, development, team, lecturer, travel. 1. Mở đầu triển ĐNGV tại Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang Đội ngũ giảng viên (ĐNGV) là một trong những nhân trong bối cảnh hội nhập, nhằm nâng cao chất lượng ĐT tố quyết định chất lượng đào tạo (ĐT) của các trường cao của Nhà trường là một việc làm cần thiết và cấp bách đẳng, đại học. Tầm quan trọng của việc phát triển ĐNGV hiện nay. Trong và ngoài nước đã có nhiều tác giả quan đáp ứng yêu cầu giáo dục (GD) trong giai đoạn mới đã được tâm nghiên cứu vấn đề này. Song, tại Trường Cao đẳng khẳng định trong nghị quyết, văn kiện các kì Đại hội Đảng, Du lịch Nha Trang từ trước đến nay chưa có tác giả nào các văn bản, chỉ thị của Đảng. Chỉ thị 40-CT/TW ngày nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn vấn đề: 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) đã “Phát triển ĐNGV Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ trong bối cảnh hội nhập” để nghiên cứu. quản lí (CBQL) GD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, 2. Nội dung nghiên cứu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu... Khẩn trương ĐT, bổ 2.1. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trường sung và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên Cao đẳng Du lịch Nha Trang (GV), CBQL GD trong các trường dạy nghề... Mở rộng hợp Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Nha Trang tiền thân tác quốc tế để nâng cao chất lượng ĐT, bồi dưỡng ĐN nhà là Trường Trung cấp Du lịch Nha Trang trực thuộc Bộ giáo…” [1]. Chiến lược phát triển dạy nghề thời kì 2011 Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Ngày 21/11/2011, Bộ -2020 đề xuất 9 giải pháp, trong đó, “Phát triển ĐN giáo trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã kí viên, GV và CBQL dạy nghề” là giải pháp đột phá [2]. Nghị Quyết định số 1518/QĐ - LĐTBXH về việc thành lập quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX về phương Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Nha Trang, Trường hướng nhiệm vụ cơ bản của GD-ĐT khẳng định: “Chuẩn được đổi tên thành Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang hóa ĐNGV và CBQL GD về chất lượng chính trị, phẩm theo quyết định số 329/QĐ-LĐTBXH ngày 14/3/2017 chất đạo đức và trình độ nghề nghiệp” [3]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, Hiện nay, Trường được Bộ Lao động - Thương binh và hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, Xã hội quy hoạch là 1 trong 86 trường chất lượng cao, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí GD, phát triển ĐNGV và trong đó có 7/8 ngành, nghề đạt trình độ cấp quốc tế và 1 CBQLGD là khâu then chốt” [4]… nghề đạt trình độ cấp khu vực ASEAN; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phê duyệt chiến lược phát triển Nhà Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang rất trường đến năm 2020 trở thành Học viện Du lịch. quan tâm đến công tác quản lí phát triển ĐNGV về cả số Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp phát triển lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, cách thức thực dạy nghề, ĐNGV và CBQL của Trường Cao đẳng Du hiện công tác này của Nhà trường vẫn còn nhiều bất cập, lịch Nha Trang tăng nhanh về số lượng, chất lượng và cơ chưa thường xuyên, chưa đồng bộ và thiếu tính hệ thống, cấu, từng bước nâng cao về trình độ ĐT, kĩ năng nghề và dẫn đến ĐNGV còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa năng lực sư phạm. Đa số GV có độ tuổi trung bình từ 30- cao, cơ cấu chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng ĐT 40 tuổi, chiếm 62,5%. Số GV dưới 30 tuổi chỉ chiếm của Nhà trường. Nghiên cứu tìm ra các giải pháp phát 26,79% và số GV trên 40 tuổi có tỉ lệ thấp hơn là 10,71%. 12 Email: ng.doanthanh@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 12-17 Nhìn chung, tỉ lệ này tương đối hợp lí trong môi trường GV chưa đạt chuẩn ở trình độ Tin học theo chuẩn CNTT GD. Độ tuổi trung bình của GV tương đối trẻ, có thể theo Thông tư số 03/TT - BTTTT. Tỉ lệ GV có trình độ đại nói đó là độ tuổi lí tưởng, năng động, sáng tạo, dễ tiếp học trở lên về Ngoại ngữ còn thấp. Mặt khác, trình độ thực thu kiến thức mới, cầu tiến. Số đông có độ tuổi từ 30- chất so với văn bằng, chứng chỉ của GV còn một khoảng 40, chững chạc trong nghề nghiệp, tâm lí ổn định. Vì cách khá xa; số GV có chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ trình vậy, lãnh đạo Nhà trường biết khơi dậy ý thức nghề độ B và C khá đông, nhưng để đọc và dịch được tài liệu nghiệp, tinh thần cống hiến, động viên khích lệ, tạo điều nước ngoài, soạn thảo được một giáo án điện tử là hết sức kiện cho GV đi học như học thạc sĩ hoặc tiến sĩ để nâng khó khăn. Vì vậy, trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu cao trình độ. ĐNGV trẻ chính là nguồn lực tiềm năng ĐT nghề cấp độ quốc tế và khu vực, Nhà trường cần phải của ĐNGV trong Nhà trường, là điểm mạnh để xây xây dựng kế hoạch, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi dựng và thúc đẩy mọi hoạt động cũng như phát triển nhất để GV có thể bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình ĐNGV của Nhà trường. độ Ngoại ngữ, Tin học. Về giới tính, ĐNGV Trường Cao đẳng Du lịch Nha Về cơ cấu ĐNGV của Trường phân bố theo ngành Trang (thống kê năm 2016), tỉ lệ GV nữ chiếm 64,29% nghề không có sự chênh lệch lớn, song vì các khoa đều trong Nhà trường. Đây vừa thể hiện sự tiến bộ của nữ thiếu GV nên phải sử dụng GV kiêm nhiệm. Theo quy giới nhưng cũng vừa là một hạn chế bởi GV nữ bị chi định của Luật GD nghề nghiệp, chỉ cho phép 15-18 phối nhiều từ công việc gia đình (như thực hiện chức SV/1 GV dạy thực hành, tích hợp. Hiện nay, số GV của năng làm mẹ, làm vợ…), do tâm lí an phận nên điều kiện Trường chưa đủ nên phải mời nhiều GV thỉnh giảng. Nhà và nhu cầu đi học nâng cao trình độ chiếm tỉ lệ thấp. Số trường cần phải có lộ trình để phát triển ĐNGV đáp ứng GV nam chiếm tỉ lệ thấp hơn (35,71%). Thực tế tại nhu cầu ĐT và phát triển thời kì hội nhập. Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang cho thấy, có sự 2.2. Đánh giá chung về đội ngũ giảng viên và phát triển khác biệt về giới trong các nhiệm vụ được phân công. Đa đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Du lịch Nha số nữ thích hợp với công việc nhẹ nhàng, ổn định, còn Trang nam giới thích hợp với công việc đòi hỏi bền bỉ và dẻo dai về thể lực. Vì vậy, trong công tác phát triển ĐNGV, 2.2.1. Ưu điểm: ĐNGV của Nhà trường có bản lĩnh chính cần chú ý đến những điều kiện về giới để có biện pháp trị vững vàng, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có quan tâm đúng mức đến đối tượng GV nữ. uy tín đối với HSSV, đồng nghiệp và xã hội; chất lượng ĐNGV từng bước được khẳng định; đa số GV đã bước Về trình độ chính trị, cán bộ đạt trình độ cao cấp còn đầu tiếp cận được với phương pháp giảng dạy hiện đại, ít, chỉ có 2 người (3,57%); cử nhân: 2 người (3,57%); tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng giáo án trung cấp: 3 người (5,36%); chưa qua ĐT: 49 người điện tử và đầu tư nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, trong (87,5%). công tác ĐT, bồi dưỡng, cùng với sự quan tâm tích cực Về trình độ chuyên môn, về cơ bản, ĐNGV của Nhà của lãnh đạo Nhà trường, ĐNGV rất cố gắng vươn lên trường đạt chuẩn trình độ ĐT. Số GV có trình độ tiến sĩ, để tự khẳng định mình. Về cơ cấu GV khá đồng bộ, lực thạc sĩ còn thấp. Điều đó cho thấy, chất lượng ĐNGV lượng GV trẻ chiếm đa số, là điều kiện tốt để nâng cao chưa được quan tâm đúng mức. Một số GV tốt nghiệp trình độ, năng lực cho ĐNGV. đại học đã lâu, song ít được bồi dưỡng và ĐT nên kiến Trong công tác xây dựng và phát triển ĐNGV, lãnh thức thường thiếu cập nhật, đặc biệt là kiến thức về công đạo Nhà trường đã thể hiện sự cố gắng tích cực trong quy nghệ mới. hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, ĐT và bồi dưỡng, Phần lớn cán bộ, GV đã đạt chuẩn về NVSP. Qua thực phối hợp quản lí ĐNGV; hoàn thiện chu trình QL, thực tế giảng dạy tại Trường, bước đầu họ đã tiếp cận được hiện sứ mệnh của ngành; trong đó, công tác ĐT, bồi phương pháp dạy học hiện đại ở các mức độ khác nhau. dưỡng và chính sách đãi ngộ đối với GV là những mặt Nhiều GV đã kết hợp được những tri thức mới với phương có nhiều ưu điểm tích cực nhất. pháp GD mới, tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn đối với SV khi trình Các biện pháp quản lí của Nhà trường trong thời gian bày bài giảng. Bên cạnh những GV đã đạt yêu cầu về qua đã có hiệu quả nhất định đối với sự phát triển ĐNGV. chuẩn GV theo quy định, không ít GV vẫn còn hạn chế về Chính sách thu hút nguồn nhân lực được triển khai bài nghiệp vụ sư phạm, năng lực GD, hoạt động nghiên cứu bản, trên cơ sở phân tích đúng tình hình nhân sự của Nhà khoa học, khả năng tổ chức, quản lí lớp học... trường với những quan điểm riêng, quyết đoán, tranh thủ Về trình độ Ngoại ngữ và Tin học của ĐNGV Trường được thế mạnh vốn có của đội ngũ cán bộ, GV. Công tác Cao đẳng Du lịch Nha Trang chưa cao. Hầu hết GV mới tuyển dụng mới được triển khai đảm bảo đúng người, đạt chuẩn trình độ Tin học, Ngoại ngữ ở ngạch GV, đa số đúng việc. Công tác ĐT và bồi dưỡng cũng như duy trì 13
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 12-17 nguồn nhân lực phát triển được tiến hành ở mức độ ban ngành kinh tế và nhu cầu học nghề của nhân dân; + Trong đầu, đòi hỏi cần có thời gian để thể hiện rõ hơn. Có thể những năm gần đây, Nhà trường đã khẳng định được chất thấy, các biện pháp quản lí về nhân sự dựa trên hệ thống lượng GD, tạo được niềm tin về chất lượng đầu ra, khẳng quy chế, quy định hoàn chỉnh đã tạo nên sự ổn định cần định được khả năng phát triển trước yêu cầu đổi mới. Đó thiết trước mắt cũng như lâu dài trong môi trường sư cũng là động lực để ĐNGV và CBQL của Trường nêu phạm của Nhà trường. cao tinh thần trách nhiệm, vươn lên khắc phục khó khăn, Nhà trường đã tập trung nguồn lực để phát triển giữ gìn phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp ĐNGV. Ngoài việc ĐT, bồi dưỡng cho ĐNGV, công tác để thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm cho việc học tập của đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục HSSV, đáp ứng nhu cầu ĐT nhân lực phục vụ cho sự vụ cho dạy và học cũng được quan tâm, bước đầu có kế nghiệp CNH-HĐH của đất nước. Lãnh đạo Nhà trường hoạch ĐT, bồi dưỡng thường xuyên cho ĐNGV của Nhà đã có định hướng đúng đắn trong công tác phát triển trường, xây dựng được chế độ chính sách hỗ trợ GV trong ĐNGV và đã đạt được những thành công nhất định. công tác ĐT, bồi dưỡng thông qua việc hỗ trợ học phí, kinh - Nguyên nhân hạn chế: + Về chế độ, chính sách cho phí ĐT. Công tác tuyển dụng đã được áp dụng hình thức ĐNGV chậm được sửa đổi, bổ sung; + Nhà trường hiện thi tuyển thay cho hình thức xét tuyển những năm trước còn nhiều khó khăn, bất cập trong QL ĐNGV, CSVC và đây. Công tác quy hoạch cán bộ cũng như xây dựng kế môi trường sư phạm; trong đó, công tác xây dựng và phát hoạch ĐT, bồi dưỡng mang tầm chiến lược đã được xây triển ĐNGV và CBQL chưa mang tầm chiến lược. Trình dựng thành đề án đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du độ, năng lực của một số CBQL còn có những hạn chế lịch phê duyệt và hiện đang tổ chức thực hiện. nhất định, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới. Hệ thống, 2.2.2. Hạn chế: Cơ cấu tổ chức chưa đồng bộ, ĐNGV kĩ năng QL còn bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp; trong trong biên chế vừa thiếu, vừa yếu; số lượng biên chế đánh giá, sử dụng ĐNGV đôi lúc chưa hợp lí. Công tác được giao không tăng thêm dẫn đến lúng túng trong việc GD chính trị, tư tưởng, giữ gìn phẩm chất đạo đức trong hoạch định chính sách là không thể tránh khỏi. Cơ sở vật đội ngũ cán bộ, GV chưa được thường xuyên; + Một bộ chất chưa đáp ứng được quy mô phát triển, chưa có phận GV, CBQL chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò phòng học đa chức năng... của Nhà trường, của bản thân về ĐT nguồn nhân lực đáp Đời sống vật chất và tinh thần của ĐNGV còn khó ứng cho ngành Du lịch và đòi hỏi của xã hội, nên chưa khăn. Thu nhập của GV chủ yếu là tiền lương. Một số thật tận tâm với nghề, thiếu cố gắng vươn lên trong giảng GV trẻ chưa có nhà ở, còn phải đi thuê nên khó khăn dạy và nghiên cứu khoa học. Một số GV, CBQL, do hoàn trong ổn định cuộc sống và chưa thật sự an tâm công tác. cảnh gia đình, do tuổi tác, do khó khăn trong cuộc sống đời thường, nên chưa quyết tâm cao trong việc học tập Nhà trường chưa có cơ chế, chính sách hợp lí để thu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. hút nhân tài về làm việc lâu dài tại Trường. 2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Du Chương trình ĐT của Trường chưa thực sự phù hợp lịch Nha Trang trong bối cảnh hội nhập với nhu cầu của xã hội, chưa xây dựng được chương trình ĐT tiên tiến. Các hoạt động dịch vụ của Trường chưa Để ĐNGV đáp ứng được yêu cầu phát triển của Nhà phát triển, các hoạt động hỗ trợ cần thiết về đời sống tinh trường trong giai đoạn mới, theo chúng tôi, Nhà trường thần cho HSSV còn khiêm tốn. cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 2.2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Tăng cường giáo dục, củng cố, nâng cao nhận - Nguyên nhân thành công: + Được sự quan tâm của thức cho đội ngũ giảng viên về vị trí, vai trò của họ đối Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động, Thương với Nhà trường nói chung, sự phát triển của Nhà trường binh và Xã hội và Tổng cục Dạy nghề tạo điều kiện về nói riêng, từ đó xác định trách nhiệm tự đào tạo bản thân mọi mặt, trong đó có việc nâng cao chất lượng ĐNGV, về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường cử GV đi ĐT ở Malaysia, Úc để tiếp nhận chương trình trong giai đoạn mới dạy nghề khu vực và quốc tế theo dự án ĐT GV; + Đảng, Nội dung: - Tăng cường các nội dung GD, tuyên Nhà nước đã có những chủ trương rất quan trọng về đổi truyền thông tin làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của mới sự nghiệp GD-ĐT, về xây dựng và phát triển ĐNGV ĐNGV về vai trò, trách nhiệm của mình; về yêu cầu nâng và cán bộ QLGD. Mặt khác, Đảng, Nhà nước và nhân cao trình độ toàn diện; tiêu chuẩn, chức danh GV; những dân ngày càng coi trọng vai trò của dạy nghề, quan tâm yêu cầu về phát triển chuyên môn, NVSP, nghiên cứu đầu tư phát triển dạy nghề. Lĩnh vực dạy nghề đang đứng khoa học, tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng trước cơ hội đổi mới và phát triển mạnh mẽ để đáp ứng ĐT của Nhà trường; - Xác định phát triển ĐNGV là một nhiệm vụ ĐT nguồn nhân lực chất lượng cao cho các nhiệm vụ chính trị quan trọng trong nghị quyết lãnh đạo 14
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 12-17 và quản lí; có kế hoạch theo giai đoạn, năm học; nêu rõ hoạch từng năm học phù hợp; - Phát huy dân chủ trong chủ trương, nội dung, chỉ tiêu, biện pháp lãnh đạo tổ chức xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV. Hình thành ý thức thực hiện để làm tốt công tác tuyên truyền quán triệt trong trách nhiệm trong các cấp quản lí, từng khoa, bộ môn và tập thể Nhà trường, đặc biệt là ĐNGV; - Phát huy sức từng GV đối với việc xác định nhu cầu, nội dung và hình mạnh tổng hợp của hệ thống Đảng, đoàn thể, các đơn vị thức ĐT bồi dưỡng một cách phù hợp, khả thi. phòng, khoa, bộ môn trong GD, tuyên truyền thông tin 2.3.3. Đổi mới tuyển chọn và sử dụng hợp lí đội ngũ quán triệt nhiệm vụ phát triển ĐNGV. Thực hiện đồng giảng viên bộ và hiệu quả các biện pháp GD nâng cao nhận thức như hội thảo, tuyên truyền, học tập, thông tin… Nội dung: - Thực hiện dự báo phát triển ĐNGV đến năm 2020, định hướng đến 2030 về số lượng đủ để đảm Biện pháp thực hiện: - Nhà trường phải làm tốt công bảo quy mô ĐT, cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu ĐT tác xây dựng kế hoạch, phối hợp các tổ chức trong trường nhân lực cho địa phương, khu vực; đồng thời có tính đến để triển khai thực hiện các nội dung GD, tuyên truyền sự kế thừa đối với số GV nghỉ hưu trong giai đoạn 2015 thông tin nhằm nâng cao nhận thức trong tập thể Nhà - 2020 và định hướng đến năm 2030; - Hiểu rõ số lượng trường, đặc biệt là ĐNGV; - Phải tạo được một bầu GV thừa, thiếu ở từng bộ môn, khoa (kể cả số GV không không khí dân chủ, cởi mở, trách nhiệm, ý chí nghị lực, đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong giai đoạn mới), cụ thể quyết tâm và tính tự giác trong ĐNGV; - Cần đầu tư trong từng năm học để kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế CSVC, phương tiện kĩ thuật hỗ trợ để công tác GD, tuyên hoạch tuyển chọn, sử dụng; - Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể truyền thông tin đạt kết quả tốt. trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn chung quy định của chức 2.3.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên danh và một số chuẩn cụ thể đối với từng vị trí, từng bộ Nội dung: - Xác định chức năng và mục tiêu, nhiệm môn có nhu cầu sử dụng; - Công khai tiêu chuẩn, điều vụ của Nhà trường, điều tra, khảo sát, phân tích đặc điểm kiện tuyển dụng để tất cả thành viên Nhà trường đều biết, của Nhà trường, điều kiện hoàn cảnh và thực trạng khả phối hợp với các ngành, các cấp để thông tin tuyển dụng năng của ĐNGV Trường hiện có để xây dựng kế hoạch rộng rãi; - Ưu tiên tạo nguồn kế thừa và trẻ hóa đội ngũ, phát triển ĐNGV đến năm 2020, trong từng năm học phù tuyển chọn, sử dụng số SV tốt nghiệp các trường đại học hợp với yêu cầu phát triển Nhà trường; - Soạn thảo kế sư phạm kĩ thuật loại giỏi, xuất sắc, tuyển dụng lực lượng hoạch tổng thể ở tầm vĩ mô để ĐT, bồi dưỡng phát triển GV, cán bộ có trình độ và kinh nghiệm thực tiễn về ĐNGV đáp ứng yêu cầu (đặc biệt đối với ĐT các ngành Trường; - Xây dựng quy trình tuyển chọn GV nhằm đảm nghề có trình độ cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế), bảo tính công khai, khách quan, công bằng và hiệu quả. chú ý ĐT, bồi dưỡng những GV nòng cốt (đầu ngành) Biện pháp thực hiện: - Làm tốt công tác rà soát cho quá trình ĐT, bồi dưỡng ĐNGV nói chung; - Hiệu ĐNGV và dự báo phát triển ĐNGV chính xác; - Tuyển trưởng phải đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn các khoa, bộ dụng GV đúng chuẩn theo quy định, bố trí sử dụng GV môn và các GV xây dựng kế hoạch ĐT, bồi dưỡng của đúng chuyên môn ĐT và phù hợp với từng vị trí tuyển từng cá nhân, bộ môn, khoa cho phù hợp với mục tiêu, dụng; - Công khai, dân chủ, phát huy trách nhiệm của bộ yêu cầu và nhiệm vụ của Nhà trường; - Các Trưởng khoa, môn, khoa trong tham gia đánh giá năng lực chuyên môn tổ trưởng bộ môn căn cứ vào định hướng phát triển người dự tuyển và kèm cặp bồi dưỡng trong thời gian thử ĐNGV của Trường đến năm 2020, định hướng từng năm việc của GV mới tuyển; - Xây dựng chính sách ưu đãi học, căn cứ vào tình hình cụ thể của khoa, bộ môn để nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để tuyển dụng được xem xét đánh giá về năng lực của từng GV, từ đó có kế người giỏi về làm GV. hoạch ĐT, bồi dưỡng thích hợp; - Nhà trường căn cứ vào kết quả đăng kí ĐT, bồi dưỡng của từng GV, bộ môn, 2.3.4. Đào tạo và bồi dưỡng giảng viên khoa để xây dựng kế hoạch; tuyển dụng; ĐT; bồi dưỡng, Nội dung: Về ĐT: Tạo điều kiện để số GV chưa đạt phát triển ĐNGV; - Nhà trường tổ chức thực hiện và đôn chuẩn về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tin đốc, chấn chỉnh việc thực hiện ở khoa, bộ môn và GV. học, Ngoại ngữ đi ĐT, phấn đấu đến năm 2020 có trên Thông qua kiểm tra, đánh giá, tổ chức quản lí phát triển 95% GV đạt chuẩn trình độ đại học chuyên ngành. ĐNGV, Hiệu trưởng sẽ nắm được thực trạng công tác Xây dựng kế hoạch ĐT GV đạt trình độ thạc sĩ căn ĐT, bồi dưỡng GV để có căn cứ ra các quyết định điều cứ vào mục tiêu phát triển Trường đến năm 2020, định chỉnh, xử lí kịp thời và thích hợp. hướng đến 2030, căn cứ vào tiêu chí GV dạy các nghề Biện pháp thực hiện: - Đánh giá đúng thực trạng trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực và quốc gia, tình ĐNGV, dự báo phát triển ĐNGV; căn cứ vào nhiệm vụ hình thực tế ĐNGV của Trường, tạo điều kiện để các ĐT, quy mô phát triển Nhà trường đáp ứng nhu cầu ĐT GV trẻ có trình độ Ngoại ngữ tốt tham gia đề án ĐT nhân lực để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn, kế thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài. 15
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 12-17 Về bồi dưỡng: Tổ chức cho số GV chưa đạt trình độ dưỡng GV. Đảm bảo tốt các quyền lợi vật chất của GV. chính trị, nghiệp vụ sư phạm, Tin học, Ngoại ngữ đi bồi Thực hiện cân đối hợp lí thu chi học phí, chi phí liên kết dưỡng nghiệp vụ theo quy định. Duy trì quy chế chuyên ĐT và các nguồn thu khác, lập quỹ phát triển sự nghiệp môn, tham gia dự giờ để trao đổi đóng góp chuyên môn trong đó có chi phí cho hoạt động ĐT, bồi dưỡng GV. và phương pháp sư phạm. Tổ chức hội giảng GV cấp Tạo bầu không khí phấn khởi, hưng phấn, đoàn kết, thân trường hằng năm. Định kì tổ chức bồi dưỡng cho GV ái và ý thức trách nhiệm trong ĐNGV. thông qua hội thảo chuyên đề, tham quan, khảo sát thực Biện pháp thực hiện: Để đảm bảo cho việc ĐT, bồi tế doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho GV tiếp cận dưỡng GV khả thi và hiệu quả, Nhà trường chủ động xây thực tế, tiếp cận thiết bị công nghệ mới. dựng kế hoạch, huy động nguồn lực tài chính, nguồn lực Tranh thủ các nguồn lực từ các dự án trong và ngoài vật chất một cách chủ động và cụ thể để thực hiện. nước để ĐT, bồi dưỡng GV và CBQL Nhà trường. Tổ 2.3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức quản lí phát chức các lớp tập huấn cho ĐNGV về phương pháp triển đội ngũ giảng viên nghiên cứu khoa học. Tổ chức hoạt động nghiên cứu Mục đích: Việc tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức khoa học từ cấp bộ môn, khoa đến cấp trường, đăng kí quản lí phát triển ĐNGV nhằm giúp ban giám hiệu Nhà đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các đề tài phục vụ trường hình thành cơ chế điều chỉnh theo hướng đạt được chuyên môn phát triển nghề nghiệp. mục tiêu đề ra của kế hoạch phát triển ĐNGV đến năm 2020, Biện pháp thực hiện: - Xây dựng kế hoạch ĐT, bồi định hướng đến năm 2030, đáp ứng nhu cầu ĐT nhân lực. dưỡng ĐNGV trên cơ sở nâng cao ý thức trách nhiệm của Nội dung: - Căn cứ vào quy hoạch phát triển ĐNGV của từng cá nhân; - Tổ chức, điều hành thực hiện hiệu quả kế Trường đến năm 2020, định hướng đến 2030 để tổ chức kế hoạch, tranh thủ các nguồn lực, lựa chọn các hình thức ĐT, hoạch kiểm tra các khoa, bộ môn và GV. Các khoa, bộ môn bồi dưỡng thích hợp và phải xây dựng được một môi trực tiếp kiểm tra GV theo hình thức định kì hay đột xuất; trường sư phạm lành mạnh, một tập thể trách nhiệm, thân - Xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá GV theo thang điểm ái, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; - Phải xây dựng và chi tiết để lượng hóa các nội dung kiểm tra, đánh giá, xác tổ chức được ĐNGV cốt cán đầu ngành, phát huy tốt vai định phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp thực tiễn trò trong bồi dưỡng, phát triển ĐNGV ở các khoa, bộ môn. ĐNGV về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm Phải đảm bảo điều kiện CSVC phục vụ công tác bồi chất chính trị đạo đức, khả năng ứng dụng công nghệ thông dưỡng; Hệ thống vi tính nối mạng đến các phòng, khoa, tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy, khả năng tự học, bộ môn, có đầy đủ tài liệu tham khảo, giáo trình chuyên tự bồi dưỡng và khả năng nghiên cứu khoa học; - Định kì môn phục vụ việc tự học, tự bồi dưỡng của GV; - Có kế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chuyên môn của GV. hoạch, chương trình hỗ trợ kinh phí cho GV tham gia học Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua phiếu điều tra, phiếu tập, bồi dưỡng, huy động các nguồn lực đảm bảo kế hoạch thăm dò, phiếu hỏi hoặc trao đổi trực tiếp. Thu thập thông ĐT, bồi dưỡng GV đạt mục tiêu đề ra. tin bằng nhiều hình thức, lập thống kê theo biểu mẫu để có 2.3.5. Quan hệ hợp tác với doanh nghiệp đánh giá khách quan. Kiểm tra việc tham gia các lớp ĐT, Nội dung: Tổ chức các hội thảo chuyên môn kĩ thuật bồi dưỡng theo kế hoạch của GV. và nghiệp vụ giữa GV Nhà trường và các chuyên gia, Biện pháp thực hiện: - Tăng cường kiểm tra, đánh giá nghệ nhân ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. khâu tổ chức quản lí phát triển ĐNGV một cách khách Kí kết thỏa thuận hợp tác giữa Nhà trường và các quan, công khai, dân chủ, công bằng... đảm bảo khơi dậy doanh nghiệp như: Hợp tác trong ĐT, tham quan thực được ý thức trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân, phát tế, nhận HSSV thực tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học huy được nhiệt tình và ý thức tự giác của từng GV; tập của HSSV. Hợp tác trong xây dựng chương trình - Khen thưởng nếu đánh giá là tốt để động viên hoặc có ĐT các nghề nhằm nâng cao trình độ cho ĐNGV. Tổ kiểm điểm xử lí nếu đánh giá có sai phạm nhằm mục đích chức dạy nghề ở các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thúc đẩy các hoạt động phát triển theo hướng tích cực, nhân lực cho các doanh nghiệp. nền nếp, kỉ cương, thể hiện trách nhiệm của các cấp quản Biện pháp thực hiện: Xây dựng cơ chế hợp tác nhằm lí đối với công tác quản lí phát triển ĐNGV. nâng cao vai trò, trách nhiệm của “3 nhà”: Nhà nước 3. Kết luận - Nhà trường - Nhà kinh doanh dịch vụ trong gắn kết giữa Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự bùng nổ tri thức ĐT và sử dụng nhân lực hiệu quả. hiện nay trên thế giới, hệ thống GD của nước ta có một số 2.3.6. Thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực làm việc bất cập cần giải quyết. Để tồn tại và bắt kịp với đà phát cho giảng viên triển đó, đổi mới GD-ĐT, đặc biệt là GD nghề nghiệp là Nội dung: Bằng việc xây dựng quy hoạch phát triển yêu cầu bắt buộc phải làm. Trong chiến lược đổi mới ĐNGV, Nhà trường tranh thủ các nguồn lực ĐT, bồi GD-ĐT nói chung, có rất nhiều điều cần làm và phải được 16
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 12-17 tiến hành đồng bộ, song phát triển ĐNGV có chất lượng [4] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011). Văn kiện cao là một chiến lược được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị công tác chuẩn hóa trình độ của cán bộ, GV đại học và cao Quốc gia - Sự thật. đẳng là một điểm yếu lớn trong nền GD Việt Nam nói [5] Chính phủ (2016). Quyết định số 40 QĐ/TTg ngày chung và tại Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang nói 7/1/2016, phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập riêng. GV hiện nay phần lớn chỉ được ĐT lí thuyết, thiếu quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. kinh nghiệm thực tế từ doanh nghiệp nên không bắt kịp [6] Chính phủ (2013). Quyết định số 2448/QĐ-TTg với sự vận động, phát triển với nền GD theo định hướng ngày 16/12/2013, phê duyệt Đề án Hội nhập quốc tế ứng dụng nghề nghiệp. Điều này cũng không khó hiểu, về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020. trong điều kiện nguồn lực và kinh nghiệm có hạn, chúng [7] Vũ Viết Dũng - Phùng Đình Mẫn (2007). Tâm lí học ta không thể đồng thời giải quyết tốt cả chiều rộng lẫn quản lí. NXB Giáo dục. chiều sâu, cả số lượng lẫn chất lượng. [8] Vũ Ngọc Hải (2002). Định hướng xây dựng cơ cấu Thực trạng trên đòi hỏi công cuộc đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục nước ta trong thời kì công nghiệp nền GD Việt Nam nói chung và tại Trường Cao đẳng Du hóa, hiện đại hóa. NXB Khoa học xã hội. lịch Nha Trang nói riêng cần phải tập trung hàng đầu và [9] Nguyễn Viết Sự (2005). Giáo dục nghề nghiệp - nhiều hơn cho vấn đề chất lượng. Công cuộc đổi mới Những vấn đề và giải pháp. NXB Giáo dục. hiện tại phải nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu giống như hai nhiệm vụ Đại hội XI của Đảng giao cho ngành GD: NHẬN DIỆN MỘT SỐ YẾU TỐ… “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD và đột phá xây dựng (Tiếp theo trang 20) nguồn nhân lực chất lượng cao”. Công tác phát triển ĐNGV Trường Cao đẳng Du lịch Tài liệu tham khảo Nha Trang có ưu điểm về tuyển dụng ĐNGV, sử dụng [1] B.D. Augustine (2016). UAE announces action plan ĐNGV,… Tuy nhiên, kết quả thực trạng cho thấy công to prepare for Fourth Industrial Revolution. Gulf tác phát triển ĐNGV của Nhà trường vẫn còn nhiều hạn News.http://gulfnews.com/business/economy/uae- chế. Về công tác kiểm tra, đánh giá chưa được khách announces-action-plan-to-prepare-for-fourth- quan; ĐT, bồi dưỡng chưa sát đối tượng; việc bố trí, sử industrial-revolution-1.1929187. dụng và luân chuyển ĐNGV chưa đáp ứng yêu cầu của [2] Alvin Toffler (1994). Future Shock. Translated by Nhà trường… Heshmatollah Kemrani. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, [3] Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo về chất lượng giáo dục chúng tôi đã đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phổ thông. công tác phát triển ĐNGV Trường Cao đẳng Du lịch Nha [4] Choi Sang Yong (1999). Dân chủ châu Á và những Trang trong bối cảnh hội nhập. Các giải pháp đề xuất trên kinh nghiệm của Hàn Quốc. Tạp chí Korea focus, đây có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Vol. 7, No. 5, pp. 39. Nếu được triển khai thực hiện một cách nhịp nhàng, đồng [5] Jean Thomas (1990). Global Issues of Education. bộ, sẽ tạo được bước chuyển biến quan trọng, có tính đột Translated by Ahmad Aghazadeh. phá đối với việc hoạch định chiến lược phát triển ĐNGV, [6] UNDP (1991). Human Development Report 1991. đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác ĐT nghề của Nhà New York 1991, p.120. trường hiện nay. [7] Đặng Ứng Vận (2007). Phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường. NXB Đại học Quốc gia Tài liệu tham khảo Hà Nội. [1] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004). Chỉ thị số [8] Lê Đức Ngọc (2008). Xây dựng văn hóa chất lượng 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng tạo nội lực cho cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu của cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí thời đại chất lượng. Tạp chí Khoa học Giáo dục, giáo dục. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 36, tr 22-24. [2] Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày [9] Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn (2008). Ứng dụng 29/5/2012 phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB thời kì 2011-2020. Giáo dục. [3] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2001). Văn kiện [10] Đỗ Mạnh Cường (2008). Giáo trình ứng dụng công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX . NXB Chính trị nghệ thông tin trong dạy học. NXB Đại học Quốc Quốc gia - Sự thật. gia TP. Hồ Chí Minh. 17
nguon tai.lieu . vn