Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HÀ NỘI: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP NCS. ThS.Nguyễn Tuấn Anh * Tóm tắt: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước, Hà Nội hiện đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách. Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa/doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản lý, quản lý nhà nước, phát triển, Hà Nội, thành phố Hà Nội. Abstract: The development of the small and medium- scale enterprises is an important task of the strategy for socio- economic development and enhancement of national industrialization and modernization. Hanoi, as a socio-economic centre of the whole country, is now encountering innumerable difficulties and challenges. Keywords: small and medium-scale enterprises, management, state governance, development, the city of Hanoi 1. Đặt vấn đề a) Về cải cách hành chính Tính đến tháng 5/2018, trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã rà soát, chuẩn Hà Nội có 232.000 doanh nghiệp, trong hóa thủ tục hành chính (TTHC) thực hiện đó, số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông chiếm trên 97%, đóng góp hơn 40% GDP và đang tiếp tục hoàn thiện TTHC, xây cho thành phố; tạo công ăn việc làm cho dựng lại thủ tục để phù hợp với các văn hơn 50% lao động. Sau khi thành lập trên bản quy phạm pháp luật mới được ban địa bàn Hà Nội, hầu hết các DNNVV vẫn hành có hiệu lực. mang tính tự phát, tự tìm tòi, sáng tạo, tự b) Thực hiện các giải pháp hỗ trợ tài phát triển. Vì vậy, để phát triển một cách chính, tín dụng toàn diện, cần có sự quản lý của nhà nước UBND Hà Nội giao Quỹ Bảo lãnh tín đối với doanh nghiệp nói chung và đối dụng thực thi nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng với các DNNVV nói riêng. cho DNNVV (Quyết định số 1854/QĐ- 2. Thực trạng QLNN đối với DNNVV UBND ngày 14/4/2006). Tuy nhiên, trong của Hà Nội trong thời gian qua giai đoạn 2011-2015 Quỹ không thực hiện Trong thời gian qua, công tác quản lý được một hợp đồng bảo lãnh tín dụng nào nhà nước của thành phố Hà Nội đối với cho các DNNVV, nên hiện nay Hà Nội DNNVV đã đạt nhiều kết quả đáng ghi đã thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho nhận, thể hiện trên các mặt sau đây: DNNVV và đang hoàn thiện quy chế. Hiện, * Trợ lý Khoa Quản lý Nhà nước - Tạp chí 42 Trường ĐH KD&CN Hà Nội Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  2. Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI mặt bằng lãi suất khoản vay ngắn hạn đang thị trường, xuất khẩu; xây dựng một số ở mức 6%-7%/năm. Một số ngân hàng tiếp trang thông tin điện tử, chợ “ảo” xúc tiến tục đưa ra các gói sản phẩm tín dụng với thương mại; tổ chức đoàn đi hội chợ triển mức 5%-6%/năm. Các ngân hàng thương lãm; hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến mại ưu tiên cho DNNVV trong lĩnh vực thức thương mại, hội nhập kinh tế quốc kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, sản tế…; tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp xây xuất, kinh doanh các mặt hàng Nhà nước dựng quản lý và phát triển thương hiệu, khuyến khích vay. …; Thành lập Quỹ xúc tiến thương mại từ c) Phát triển nguồn nhân lực, nâng năm 2005, chương trình hỗ trợ các doanh cao năng lực quản trị nghiệp trên địa bàn Thành phố xây dựng Thành phố giao cho các sở Tư pháp, và phát triển thương hiệu (Quyết định số Kế hoạch và Đầu tư, Công thương thực 31/QĐ-UBND ngày 30/10/2012), chương hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên trình khuyến công. ngành cho DNNVV . 3. Những khó khăn, hạn chế trong d) Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp dụng công nghệ mới nhỏ và vừa Hà Nội thực hiện Chương trình khoa Hiện nay hoạt động trợ giúp của các học - công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ Hà Nội đối với các DNNVV vẫn chưa thông qua việc cấp kinh phí thực hiện phát huy được tác dụng, còn chồng chéo các đề tài, ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực và phân tán, chưa có trọng tâm, trọng hiện các dự án sản xuất thử nghiệm hoàn điểm. Trong số đó, đáng chú ý một số thiện công nghệ và đưa kết quả nghiên nội dung sau: cứu vào ứng dụng sản xuất, ưu tiên các a) Vốn hoạt động doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chủ lực Hiện nay các DNNVV gặp khó khăn của thành phố. về vốn để mở rộng sản xuất - kinh doanh. e) Hình thành các cụm liên kết ngành, Phần lớn các DNNVV đều rất hạn chế liên kết vùng về vốn tự có, nên nhu cầu về vốn vay là Hà Nội chủ trương phát triển các rất lớn. Tuy nhiên, việc vay vốn từ các chương trình cụm liên kết ngành, liên kết ngân hàng hay các quỹ tín dụng rất khó vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ, khăn. Thị trường cung ứng vốn cho các phát triển và nhân rộng mô hình này với DNNVV chủ yếu là thị trường tài chính nhiều lĩnh vực lĩnh vực, ngành nghề, như phi chính thức. Hầu như các DNNVV, cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông nhất là các DNNVV ngoài quốc doanh, tin,…Trên địa bàn thành phố hiện đã có không tiếp cận được với nguồn tín dụng 42 cụm công nghiệp hoạt động, tỷ lệ lấp chính thức của ngân hàng. Nếu tiếp cận đầy các cụm công nghiệp là 88%, nhờ đó được, cũng khó được ưu đãi về lãi suất. tạo ra mạng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản Hiện chỉ khoảng 32% số DNNVV được phẩm và hình thành chuỗi giá trị. hỏi có thể tiếp cận được các nguồn vốn f) Cung cấp thông tin nhằm xúc tiến, ngân hàng, nhưng không có khả năng đáp kết nối, mở rộng thị trường ứng các điều kiện về vay vốn. 68% số còn Hà Nội hỗ trợ doanh nghiệp trong lại không có khả năng tiếp cận vốn vay việc cung cấp thông tin thương mại, ngân hàng. Tạp chí 43 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  3. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý b) Mặt bằng kinh doanh f) Hạn chế về khai thác và mở rộng Các DNNVV vẫn khó khăn trong tiếp thị trường đầu ra nước ngoài cận đất đai. Các thủ tục về quyền sử dụng Đối với các mặt hàng xuất khẩu, đất vẫn là một vướng mắc, cản trở doanh phần lớn các DNNVV sản xuất các loại nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay sản phẩm có mức lợi nhuận thấp, dễ gia từ ngân hàng. nhập thị trường. Sản phẩm dưới dạng thô, c) Các yếu tố đầu vào đầu ra sơ chế vẫn chiếm tỷ lệ cao (70%), trong Đó là nguyên vật liệu, nguồn nhân khi lao động ở các DNNVV dư thừa rất lực, lao động chất lượng cao, lao động nhiều. Chất lượng sản phẩm kém, lại phổ thông, các chi phí trong hoạt động không ổn định, rất khó cạnh tranh với kinh doanh. Khảo sát cho thấy chi phí cho hàng nước ngoài ngay trên thị trường nội đầu vào nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng địa chứ nói gì đến thị trường nước ngoài. lớn trong thành phẩm. Các doanh nghiệp Nhiều mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc luôn đứng ở thế yếu về chất lượng, giá cả, điều kiện tự nhiên, nên nguồn nguyên liệu mẫu mã trước hàng nhập khẩu tiểu ngạch, thường không ổn định. Hơn nữa, phần lớn chất lượng trung bình từ Trung Quốc, các đầu vào cho sản xuất chủ yếu là nhập Thái Lan,… ngay tại thị trường nội địa khẩu, nên phụ thuộc vào biến động ngoại bởi chưa tạo được thương hiệu riêng, mà tệ, thời gian vận chuyển,... cũng không dễ dàng gì. d) Hạn chế về sản phẩm và chất g) Thiếu trầm trọng các cơ chế hợp lượng sản phẩm tác thường xuyên Một trong những hạn chế lớn nhất Sản xuất của DNNVV riêng rẽ, manh của DNNVV Việt nam nói chung là con mún khó có hiệu quả kinh tế. Chưa xác lập đường đi tìm đầu ra cho sản phẩm của được vai trò liên kết sản xuất phân đoạn mình. Rất nhiều DNNVV vẫn đang duy giữa các DNNVV. Mối quan hệ “vệ tinh - trì những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp, trung tâm” với các doanh nghiệp lớn chưa chất lượng không cao và chủ yếu dựa trên tồn tại ở Việt Nam trong khi đây là chìa lợi thế chi phí nhân công rẻ. khoá cho thành công của nhiều DNNVV e) Hạn chế về khai thác và mở rộng của nhiều nền kinh tế trên thế giới (điển thị trường đầu ra nội địa hình là Nhật Bản). Giữa các DNNVV Thị trường nội địa của các DNNVV cùng ngành cũng chưa có hợp tác chặt còn kém phát triển và thiếu đồng bộ. Các chẽ, gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau, thậm chí DNNVV chưa vượt ra được thị trường địa nhiều khi còn cạnh tranh với nhau, kể cả phương và khu vực. Thị trường đầu ra nội cạnh tranh không lành mạnh. địa còn bị chèn ép vì độc quyền, vì hàng h) Công nghệ, thiết bị lạc hậu, năng nhập lậu tràn lan, vì doanh nghiệp thiếu suất lao động thấp thông tin thị trường và thiếu sự hỗ trợ, tư Các doanh nghiệp nói chung, 70% vấn của các cấp vĩ mô. DNNVV thường trang thiết bị máy móc, công nghệ của chờ thời cơ, buôn bán nhỏ qua nhiều khâu các DNNVV lạc hậu, cũ nát, hết hạn sử trung gian. Điều đó dẫn đến tình trạng lộn dụng do nhập khẩu từ của các nước. Mặt xộn ép giá đầu vào, nâng giá đầu ra, hay khác, do thiếu vắng chiến lược công nghệ, đội giá và gây ra hiện tượng khan hiếm nên việc đổi mới công nghệ của DNNVV hoặc dư thừa hàng hóa trên thị trường. diễn ra một cách tự phát, cá biệt, thiếu Tạp chí 44 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  4. Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI định hướng, thiếu sự hướng dẫn và hỗ công nhân; Tham gia các Hiệp hội trên trợ của Nhà nước hoặc của doanh nghiệp địa bàn để học hỏi kinh nghiệm trong lớn. Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan công tác quản lý và kinh doanh... Bên nghiên cứu triển khai với các DNNVV, cạnh đó, tăng cường liên kết, hợp tác giữa tiềm năng nghiên cứu của các viện, trung các DNNVV. Chủ động hợp tác với các tâm, các trường đại học chưa được khai tổ chức, doanh nghiệp lớn trong nước và thác phục vụ cho các chương trình đổi mới nước ngoài để tranh thủ vốn, công nghệ, công nghệ, thiếu sự hỗ trợ về công nghệ thị trường để học hỏi và phát triển. giữa các doanh nghiệp lớn với DNNVV. - Phát huy sức mạnh, vai trò của Hiệp i) Thiếu tiếp cận thông tin và các dịch hội DNNVV Hà Nội, kết hợp với các hiệp vụ hỗ trợ hội ngành nghề để nâng cao uy tín năng Các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn lực và tầm ảnh hưởng các tổ chức. Thực trong việc được đáp ứng nhu cầu thông hiện tốt vai trò là kênh quan trọng phản tin từ cơ quan QLNN, bao gồm thông tin biện chính sách về doanh nghiệp, cho về chính sách pháp luật,về thị trường sản phép cộng đồng doanh nghiệp được giám phẩm và đánh giá chất lượng sản phẩm. sát và chấm điểm các cơ quan nhà nước k) Trình độ nhân lực, lao động và làm cơ sở đánh giá, cải thiện các chất quản lý lượng dịch vụ cũng như làm cơ sở cho Nhìn chung lao động trong các việc cất nhắc, bổ nhiệm cán bộ. DNNVV ít được đào tạo cơ bản qua các b) Với Hà Nội trường lớp chính thống mà chủ yếu theo - Hà Nội cần đánh giá lại toàn diện phương pháp truyền nghề, trình độ văn hoạt động của khu vực DNNVV; tạo một hóa thấp, đặc biệt là số lao động trong các khí thế mới cho cộng đồng doanh nghiệp cơ sở kinh doanh nhỏ. Chất lượng dạy trên cơ sở các cam kết của thành phố về nghề lại yếu, do cơ sở vật chất - kỹ thuật, việc minh bạch hoá, công bằng hoá sự đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án đều phát triển kinh tế nói chung. rất thiếu thốn và lạc hậu, không đáp ứng - Đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC, được yêu cầu. tạo thuận lợi cho DNNVV. Tạo sân chơi 4. Một số giải pháp và kiến nghị về bình đẳng, không phân biệt đối xử đối quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với các loại hình doanh nghiệp để ngày vừa và nhỏ của Hà Nội càng có nhiều DNNVV mới thành lập và a) Với các doanh nghiệp vừa và hoạt động. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nhỏ, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ chính sách hỗ trợ; cơ chế chính sách thúc Hà Nội đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp - Các DNNVV cần tự hoàn thiện, đổi mới sáng tạo. Thay đổi tư duy quản nâng cao năng lực quản trị của mình theo lý sang trách nhiệm phục vụ, hướng dẫn hướng hiện đại, đổi mới, phát triển hợp DNNVV phát triển, giảm sự nhũng nhiễu, tác cùng có lợi. Tiếp tục nâng cao năng thờ ơ, thiếu trách nhiệm của công chức, lực cạnh tranh trên địa bàn và các khu đảm bảo cho các cơ quan QLNN của vực trên cả nước; Hoàn thiện hệ thống kế thành phố hướng dẫn xây dựng kế hoạch, toán theo hướng minh bạch, rõ ràng; Đầu chương trình trợ giúp phát triển DNNVV, tư đổi mới công nghệ; Nâng cao trình độ thực sự là chỗ dựa, là người trợ giúp thật quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề của hiệu quả đối với DNNVV. Tạp chí 45 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  5. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý - Chính sách tín dụng. Đẩy mạnh Cần có chiến lược ưu tiên tháo gỡ khó triển khai chương trình kết nối ngân hàng khăn, xây dựng những nhân tố nòng cốt, - doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nhằm tôn vinh và nhân rộng các DNNVV nghiệp tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân điển hình, tiên tiến. Tạo môi trường để hàng, thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh các DNNVV trên địa bàn tăng cường liên nghiệp tiếp cận vay vốn tín dụng với lãi kết với nhau, khích lệ họ có niềm tin và suất hợp lý, ưu tiên vốn tín dụng cho xuất sự cống hiến hết mình vì một Thủ đô văn khẩu, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp minh, giàu mạnh, xứng đáng là trung tâm hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao. đầu não của cả nước. - Cải thiện môi trường đầu tư kinh - Trở thành trung tâm khởi nghiệp, doanh thuận lợi, tạo sự cạnh tranh bình trung tâm sáng tạo của các doanh nghiệp. đẳng, minh bạch, kể cả trong nội bộ các Hà Nội phải đặt mục tiêu đi tiên phong DNNVV, chống việc hình thành các nhóm và trở thành trung tâm khởi nghiệp, trung lợi ích từ chính trong các DNNVV. tâm sáng tạo của cả nước - Chính sách hỗ trợ gia nhập thị - Hà Nội cần xây dựng và phát triển trường. Tập trung cải thiện môi trường các DNNVV với mô hình đồng bộ thị đầu tư, sản xuất - kinh doanh, nâng cao trường hàng hoá, dịch vụ và thị trường chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI). Tích cực các yếu tố đầu vào của sản xuất để tạo triển khai chương trình xúc tiến thương điều kiện cho DNNVV hoạt động có hiệu mại trong và ngoài nước tạo điều kiện quả, có các nguồn lực để phát triển. Thực cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng thi hỗ trợ về tài chính, thuế và đảm bảo an bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác; tiếp tục hỗ sinh xã hội; Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, trợ doanh nghiệp và làng nghề xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao năng phát triển thương hiệu. lực quản trị, tăng cường năng lực nghiên - Chính sách thuế. Thành phố đẩy cứu và phát triển, đổi mới công nghệ. mạnh cải cách TTHC thuế, ứng dụng Hoàn thiện mạng lưới hệ thống thông tin công nghệ thông tin trong tất cả các khâu hỗ trợ DNNVV trên địa bàn thủ đô. quản lý thuế; áp dụng phần mềm trong kê - Phát triển quan hệ hợp tác giữa khai thuế, nộp thuế điện tử... tạo thuận lợi DNNVV trên địa bàn với DN lớn, giữa cho người nộp thuế . doang nghiệp trong nước với doanh Ngoài ra, tăng cường cung cấp thông nghiệp FDI. Khuyến khích phát triển các tin lý luận và thực tiễn, đẩy mạnh việc cụm công nghiệp, các dịch vụ phát triển tuyên truyền, kịp thời phổ biến, phân kinh doanh. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ tích chính sách thuế mới để cộng đồng chức quốc tế (ADB, JICA, WB,…). doanh nghiệp nắm chắc và hiểu rõ, hỗ c) Với Nhà nước trợ doanh nghiệp triển khai thực hiện tốt - Nhà nước cần sớm ban hành Luật chính sách thuế. hỗ trợ DNNVV. Trong đó, nêu rõ điều - Phân loại đánh giá DNNVV. Thành kiện, trách nhiệm của đối tượng được hỗ phố cần có những tiêu chí để phân loại, trợ, nội dung hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, cơ đánh giá hoạt động của DNNVV, như tạo quan tổ chức triển khai thực hiện, chế tài được nhiều việc làm, đóng nhiều thuế, xử lý,... hoạt động với tầm nhìn dài hạn, chuyên - Xây dựng và ban hành “Chiến lược nghiệp, tuân thủ pháp luật, minh bạch,.., phát triển và hỗ trợ DNNVV giai đoạn Tạp chí 46 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
  6. Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI 2016-2020, tầm nhìn 2030”, trong đó, với DN lớn; hỗ trợ DN khởi nghiệp… hoàn thiện các nội dung về chính sách hỗ - Đẩy mạnh thực hiện nội dung Nghị trợ DNNVV. Về kinh phí, cần hỗ trợ theo quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển một số nội dung cơ bản sau: đổi mới, sáng doanh nghiệp đến 2020 của Chính phủ, tạo trong kinh doanh, tài chính và thuế; hỗ nhấn mạnh rằng Nhà nước sẽ có những trợ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá; phát triển chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp thị trường; cung cấp thông tin; tư vấn kinh nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh; lao động và nguồn nhân lực; liên doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm kết giữa các DNNVV và giữa DNNVV năng tăng trưởng cao phát triển. Tài liệu tham khảo 1. Phạm Hoàng Ân (2015). Chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam. http://www.nhantaichc.com/...ho-tro-doanh- nghiep-nho-va-vua-kinh-nghiem-quoc-te-va-bai-.. 2. Chính phủ (2009). Quy định các chính sách trợ giúp và quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định số 56/2009/NÐ-CP Ngày 30/6/2009. 3. Cổng thông tin điện tử Hiệp hội các DNNVV Thành phố Hà Nội – hanoisme.com 4. P.V. (2006). “Nâng cao hiệu quả hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tạp chí Lao động & Xã hội, số 283 (từ 16/3 đến 31/3/2006). 5. Vũ Quốc Tuấn và các tác giả (2001). Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Bài học kinh nghiệm của các nước và thực tiễn ở Việt Nam. NXB Thống kê, Hà Nội. Ngày nhận bài: 05/7/2019 Tạp chí 47 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
nguon tai.lieu . vn