Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI VIETINBANK LONG AN Development of payment card services at Vietinbank Long An Trần Thị Loan1 1 Học viên Cao học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An ttloan0779@gmail.com Tóm tắt — Cùng với sự phát triển gia tăng về số lượng thẻ và đầu tư cơ sở hạ tầng thanh toán, hiện nay các ngân hàng đã cung cấp khá tốt các tiện ích cơ bản trên ngân hàng điện tử như: chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ điện, nước, internet, điện thoại, mua vé máy bay, mua hàng trực tuyến, đóng phí bảo hiểm,.… Với nhiều công dụng và tiện ích như vậy thì việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán là cơ hội để các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư. Những lợi ích mà việc phát hành thẻ mang lại, cùng với mục tiêu trong thanh toán không dùng tiền mặt của cả nước, trên địa bàn tỉnh Long An ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ. Từ lập luận đó, bài viết trình bày thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VietinBank Long An. Abstract — Along with the growth in the number of cards and payment infrastructure investment, banks now offer quite well basic utilities on e-banking such as: bank transfer, bill payment of electricity, water, internet, telephone, air tickets, online purchases, insurance premiums, etc. With such many uses and utilities, the development of payment card services is an opportunity for banks to boost investment. The benefits that card issuance brings, along with the goal of non-cash payment of the whole country, in Long An province, more and more banks are participating in the card market. From that argument, the article presents the current situation of developing payment card services and solutions to develop payment card services at VietinBank Long An. Từ khóa — Thẻ thanh toán, phát triển, VietinBank, payment card, develop. 1. Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Thương mại 1.1. Khái niệm Phát triển là hoạt động mà các doanh nghiệp hay tổ chức, ngân hàng luôn hướng tới để có thể hoàn thiện hơn, tiến bộ hơn, nó thể hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp, nâng cao vị thế trên thị trường, cũng như tăng tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán trong Ngân hàng Thương mại là nâng cao số lượng phát hành các loại thẻ, cũng như việc thanh toán qua thẻ ngày một tăng. Bên cạnh đó, còn là việc gia tăng các tiện ích, những dịch vụ đi kèm nhằm giúp sản phẩm ngày càng hoàn thiện, mang lại thuận tiện nhất cho khách hàng, thoả mãn nhu cầu ngày càng phát triển của con người, xã hội và có thể cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác, cùng kinh doanh lĩnh vực thẻ. 1.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Thương mại 1.2.1. Phát triển quy mô dịch vụ thẻ: Mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng theo bất kỳ độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập đều hướng đến. Mở rộng phạm vi thực hiện không chỉ người dân ở thành phố mà đến các quận, huyện, phường, thị xã. Muốn phát triển quy mô dịch vụ thành công đòi hỏi phải phát triển trước hết là chính sách marketing về dịch vụ thẻ tốt. 1.2.2. Phát triển chủng loại thẻ: Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ phù hợp với nhu cầu khách hàng là một tiêu chí mà các ngân hàng phải quan tâm khi phát triển dịch vụ thẻ. Trên cơ sở phân đoạn thị trường ngân hàng đưa ra nhiều loại thẻ phù hợp với từng đối tượng khách hàng và trong vòng đời của sản 70
  2. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020 phẩm thẻ vẫn tiếp tục gia tăng thêm các dịch vụ, tiện ích cho thẻ để duy trì tính hấp dẫn của sản phẩm. 1.2.3. Phát triển chất lượng dịch vụ thẻ: Đầu tư thêm cơ sở vật chất, công nghệ thông tin nhằm cung cấp dịch vụ nhanh là cơ sở nền tảng để phát triển dịch vụ thẻ và là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh thẻ. Những cải tiến về công nghệ ngân hàng đã mang đến những thay đổi kỳ diệu của kinh doanh thẻ như máy giao dịch tự động ATM, máy gửi tiền trực tuyến CDM, thẻ thông minh. Việc lựa chọn giao dịch và phát hành thẻ tại ngân hàng nào của khách hàng cũng phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật mà ngân hàng sử dụng để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Thương mại Sự đa dạng của sản phẩm thẻ phát hành: Căn cứ vào các loại thẻ thanh toán mà chi nhánh phát hành có thể đánh giá được mức độ đa dạng và phong phú của sản phẩm thẻ mà ngân hàng đó cung cấp, từ đó có được một cái nhìn khái quát về sự phát triển của hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ. Số lượng thẻ phát hành: Một ngân hàng không chỉ đa dạng trong loại hình sản phẩm thẻ ngân hàng đó cung cấp, số lượng thẻ phát hành hàng năm lớn thì chứng tỏ rằng dịch vụ thẻ mà ngân hàng đó cung cấp đang được nhiều khách hàng ưa chuộng và lựa chọn sử dụng. Số máy ATM, EDC: Càng có nhiều máy ATM khi số lượng thẻ đã phát hành lớn thì hoạt động thanh toán càng diễn ra hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu giao dịch một cách chủ động của khách hàng. Bên cạnh máy ATM, một thiết bị không thể không nhắc đến, để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thanh toán qua thẻ là máy EDC, một công cụ hỗ trợ giúp khách hàng có thể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của mình chỉ bằng cách quẹt thẻ, giúp các giao dịch trở nên nhanh chóng, tiện lợi, bảo đảm an toàn khi không cần mang nhiều tiền mặt bên mình để chi trả cho các hoá đơn thanh toán. Số lượng cơ sở chấp nhận thẻ: Số lượng cơ sở chấp nhận thẻ càng nhiều thì ngân hàng càng tiết kiệm được chi phí bảo quản và cất giữ tiền mặt, tăng tốc độ trong quá trình thanh toán, mang lại nhiều tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng thẻ. Số dư trên thẻ: Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu giúp đưa ra các đánh giá về hiệu quả của kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng trong mỗi năm. Từ đó đánh giá được sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán. Thị phần thẻ thanh toán: Thông qua chỉ tiêu thị phần, sẽ cho ta thấy được sản phẩm thẻ của ngân hàng đang đứng ở vị trí nào trên thị trường, việc chiếm được thị phần lớn sẽ đem lại cho ngân hàng vị trí thống trị và việc đưa các sản phẩm thẻ mới ra thị trường sẽ được khách hàng dễ dàng chấp nhận hơn. 2. Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Vietinbank Long An 2.1. Giới thiệu về VietinBank Long An VietinBank Long An là chi nhánh cấp 1 bao gồm 6 phòng chức năng và 6 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Tân An, phòng giao dịch Đức Hòa, phòng giao dịch Đức Hòa Nam, phòng giao dịch Mộc Hóa, phòng giao dịch Tân Thạnh, phòng giao dịch số 03. VietinBank Long An ngày càng phát triển đã có nhiều đổi mới trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư vốn đối với mọi thành phần kinh tế trong tỉnh qua đó tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương. Từ khi được thành lập đến nay, thông qua hoạt động kinh doanh tiền tệ, chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu công nghệ mới vào trong sản xuất, từ đó làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế tỉnh nhà. 71
  3. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VietinBank Long An giai đoạn 2017 – 2019 2.2.1. Sản phẩm thẻ thanh toán: Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Long An tiến hành phân loại thẻ thanh toán theo tính chất thanh toán của thẻ, theo đó chi nhánh có 2 loại sản phẩm thẻ thanh toán cơ bản đó là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Các tính năng cơ bản của thẻ ATM như rút tiền, vấn tin tài khoản, chuyển khoản, in sao kê… hay của thẻ POS như thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, ứng rút tiền mặt, vấn tin số dư… thì các thẻ của VietinBank cũng giống như các ngân hàng khác. VietinBank đã phát hành 6 thương hiệu thẻ các loại và 2 thương hiệu thẻ tín dụng quốc tế là VietinBank Visa, Master Card. 2.2.2. Tình hình phát hành thẻ thanh toán: Trong tổng cơ cấu thẻ thì số lượng tăng trưởng chủ yếu nằm ở thẻ ghi nợ nội địa, còn thẻ quốc tế thì còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn và tăng trưởng chậm qua các năm. Số lượng thẻ quốc tế năm 2017 là 630, năm 2018 là 698 chỉ tăng được 68 thẻ so với năm 2017. Sang năm 2019, số lượng thẻ quốc tế phát hành được là 825 tăng 127 thẻ so với năm 2018, điều này chứng tỏ nhu cầu của người dân về sản phẩm thẻ này vẫn còn ít nhưng có xu hướng tăng lên. Đồng thời, cho thấy sản phẩm thẻ quốc tế tại VietinBank Long An còn chưa được chú trọng phát triển. Nếu so với các NHTM lớn trên địa bàn như Vietcombank, Agribank, BIDV, Sacombank… thì sản phẩm thẻ quốc tế tại VietinBank Long An chưa đủ sức cạnh tranh và chưa được quan tâm đúng mức để quảng bá, tuyên truyền, tiếp thị loại sản phẩm này đến khách hàng. 2.2.3. Doanh số thanh toán thẻ: Doanh số thanh toán thẻ qua ATM, POS tăng mạnh phản ánh nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán thẻ ngày càng tăng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để VietinBank Long An phát triển dịch vụ thẻ thanh toán theo hướng vừa mở rộng thị phần vừa đa dạng chủng loại sản phẩm thẻ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng (bảng 1). Bảng 1. Doanh số thanh toán qua thẻ qua ATM, POS tại VietinBank Long An giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: triệu đồng Năm So sánh 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu (+/-) % (+/-) % 1. Thẻ ghi nợ nội địa 1.570.196 2.258.627 2.652.461 688.431 43,8 393.834 17,44 2. Thẻ quốc tế 541.718 786.002 861.518 244.285 45,1 75.516 9,6 Visa 335.324 488.107 522.942 152.784 45,6 34.834 7,1 MasterCard 206.394 297.895 338.577 91.500 44,3 40.682 13,7 Tổng cộng 2.111.914 2.044.629 3.513.979 -67.285 -3,19 1.469.350 71,86 Nguồn: VietinBank Long An 2.2.4. Tình hình phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ ATM, POS: Hiện tại, chi nhánh quản lý 29 máy ATM phân bổ đều khắp các địa bàn mà chi nhánh quản lý. Mỗi địa bàn ít nhất đặt 1 máy ATM để phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán và khuyến khích các cơ quan đơn vị ở vùng sâu, vùng xa thực hiện chuyển lương qua thẻ theo chỉ thị 20 của Chính phủ và mỗi chi nhánh đều đã thành lập ban quản lý ATM theo đúng quy định của VietinBank Việt Nam. Máy POS của VietinBank Long An chủ yếu được lắp đặt tại trung tâm thành phố vì đây là khu vực kinh doanh thương mại và dịch vụ sầm uất, có lượng khách hàng đông. Tuy nhiên, bên cạnh đó VietinBank cũng tận dụng mạng lưới rộng khắp của mình để lắp đặt máy POS ở các huyện tập trung đông khách hàng... cũng hoạt động rất hiệu quả. Hiện tại, VietinBank Long An đã triển khai POS bán hàng ở hầu hết các địa bàn huyện thuộc sự quản lý của chi nhánh. Ban giám đốc VietinBank Long An cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo an toàn tại POS giúp cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro, gian lận thẻ tại các 72
  4. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020 ĐVCNT, thông báo danh sách thẻ giả và các phương pháp nhận biết thẻ giả... nhằm giảm thiểu rủi cho cho chủ thẻ, ĐVCNT và cả ngân hàng. 2.2.5. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An: Bảng 2 tỷ lệ đóng góp vào doanh thu dịch vụ thanh toán thẻ lớn nhất vẫn là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa. Bởi vì thẻ ghi nợ nội địa có số lượng phát hành lớn nhất, tần suất sử dụng cao nhất và là loại thẻ phổ biến, dễ sử dụng nhất đối với khách hàng nên riêng việc thu phí sử dụng thẻ tại máy ATM và phí phát hành, phát hành lại thẻ ghi nợ nội địa đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu dịch vụ thẻ thanh toán. Bảng 2. Doanh thu về dịch vụ thẻ thanh toán tại VietinBank Long An giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: triệu đồng Năm So sánh 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu (+/-) % (+/-) % 1. Thẻ ghi nợ nội địa 649,5 740,0 1.036,2 90,5 13,9 296,2 40,0 2. Thẻ ghi nợ quốc tế 58,2 62,2 67,3 4,0 7,0 5,1 8,2 3. Thẻ tín dụng quốc tế 26,5 84,0 101,1 57,5 217,0 17,1 20,4 Tổng cộng 734,2 886,2 1.204,6 178 24,2 648,4 73,2 Nguồn: VietinBank Long An 3. Đánh giá chung tình hình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VietinBank Long An 3.1. Kết quả đạt được Doanh thu từ nghiệp vụ thẻ luôn tăng trưởng ổn định: Dịch vụ thẻ thanh toán là một trong những thế mạnh của VietinBank Long An, không chỉ góp phần làm tăng số lượng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ mà còn góp phần đáng kể làm tăng doanh thu hoạt động dịch vụ. Năm 2017 doanh thu về dịch vụ thẻ thanh toán đạt 734 triệu đồng, sang năm 2018 đạt 886 triệu đồng và đến năm 2019 đạt 1.205 triệu đồng tăng gần 471 triệu đồng so với năm 2017. VietinBank Long An là một trong những ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ thanh toán thẻ trên địa bàn tỉnh Long An: Số lượng thẻ ATM cũng như số lượng máy ATM và số lượng máy POS thì VietinBank Long An đều đứng thứ 3 trên địa bàn sau Vietcombank và Agribank. Về quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán: VietinBank Long An đã nắm bắt được thực trạng về tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực thẻ ngân hàng cũng như nhận thức được mối nguy hiểm của loại hình tội phạm này nên đã triển khai hàng loạt các văn bản về quản lý rủi ro tác nghiệp về hướng dẫn cụ thể từng bước như nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm tra đối với rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng. 3.2. Hạn chế và nguyên nhân Về hệ thống kênh phân phối: hiện nay, mạng lưới máy ATM của VietinBank Long An chủ yếu vẫn được đặt tại các chi nhánh và điểm giao dịch của VietinBank, tại mỗi điểm đặt máy trừ hội sở ngân hàng tỉnh chỉ được đặt 1 máy nên vào những giờ cao điểm thường khách hàng cũng phải chờ rất lâu mới rút được tiền, chuyển khoản và thực hiện các giao dịch khác trên máy. Máy ATM của VietinBank hiện chưa có mặt ở các siêu thị trên địa bàn, trung tâm mua sắm, nhà sách lớn... Về hệ thống máy POS và mạng lưới ĐVCNT của VietinBank Long An cũng còn mỏng so với các ngân hàng bạn trên địa bàn như BIDV, Vietcombank, chất lượng hoạt động của những điểm này chưa cao, ngành nghề kinh doanh chưa thiết yếu, chưa đa dạng để phục vụ khách hàng. Về nền tảng công nghệ và kỹ thuật: hiện nay, hệ thống mạng lưới đường truyền của VietinBank vẫn chưa ổn định để đảm bảo sự thông suốt của hệ thống. Hệ thống dự phòng và môi trường thử nghiệm chưa được chú ý đúng mức. Việc nâng cấp và thay đổi hệ thống chưa có kế hoạch, nặng nề về giải pháp tình thế khiến khối nghiệp vụ cũng bị động. 73
  5. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020 VietinBank Long An là ngân hàng có hệ thống máy ATM rộng khắp toàn tỉnh. Rủi ro trong hoạt động thẻ: mặc dù có những mặt tích cực trong công tác phòng ngừa rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán nhưng hiện nay dịch vụ thẻ thanh toán vẫn gặp phải hạn chế: chi nhánh đã ra nhiều văn bản hay các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về rủi ro thẻ nhưng lại chưa thành lập được ban giám sát nhằm kiểm tra tình hình thực hiện phân quyền hay các công tác phòng ngừa rủi ro tại các chi nhánh và các ĐVCNT. Vẫn thường xuyên xảy ra sự cố ngừng hoạt động trên hệ thống quản lý thẻ, và các sự cố liên quan đến hệ thống máy ATM, EDC. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, có thể là do hiện tại VietinBank Long An vẫn chưa mạnh dạn đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới các ĐVCNT và hệ thống các máy ATM. Người sử dụng thẻ do tâm lý ưa chuộng sử dụng tiền mặt còn phổ biến trong dân chúng, hơn nữa khách hàng chưa có thói quen sử dụng thẻ, còn e ngại khi tiếp xúc với máy móc gặp rắc rối khi sử dụng thẻ do chủ thẻ chưa có thói quen đảm bảo an toàn cho thẻ của mình. Thường hay để cho người khác cầm sử dụng thẻ thay mình hoặc có thói quen lấy ngày sinh, số xe, số điện thoại làm số PIN nên khi mất cắp, trong đó có thẻ ATM, kèm theo giấy tờ tùy thân dễ bị kẻ gian lợi dụng. 4. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VietinBank Long An 4.1. Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, đẩy mạnh tuyên truyền về dịch vụ thẻ thanh toán Đẩy mạnh hoạt động marketing thực hiện qua các chương trình quảng cáo, khuếch trương các sản phẩm thẻ tổng thể, hình thành đội ngũ marketing chuyên trách, xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết, giao quyền chủ động cho chi nhánh quảng cáo, khuếch trương sản phẩm thẻ. Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí hàng ngày, đài Phát thanh Truyền hình. Đồng thời, chi nhánh cần quảng bá hình ảnh sản phẩm thẻ và các chức năng tiện ích của dịch vụ thẻ thanh toán trên một số trang web như www.longan.gov.vn, www.baolongan.vn... 4.2. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp Hình thành các bộ phận tư vấn thẻ, cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm thẻ, giúp khách hàng lựa chọn được sản phẩm phù hợp nhất, có thể tổ chức dịch vụ tiếp nhận hồ sơ tại nhà, tại các đơn vị, thực hiện tiếp nhận hồ sơ khách hàng ngoài giờ hành chính để tranh thủ được tối đa thời gian khách hàng giao dịch và tạo điều kiện thuận tiện nhất cho khách hàng. Nhân viên thể hiện các thao tác nghiệp vụ nhanh gọn, chính xác và an toàn trước khách hàng để tạo được độ tin cậy cho khách hàng; nhân viên giao dịch phải có khả năng truyền đạt, đàm phán, thuyết phục, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến khách hàng, có thái độ cởi mở, luôn đặt mình vào vị trí khách hàng để có những ứng xử phù hợp. 4.3. Đẩy mạnh khâu phát hành thẻ thanh toán Đẩy mạnh khâu phát hành thẻ là cơ sở, tiền đề phát triển khâu thanh toán. Ngược lại, khâu thanh toán tác động trở lại khâu phát hành, cùng thúc đẩy dịch vụ thẻ thanh toán phát triển. Để đẩy mạnh khâu phát hành thẻ, VietinBank Long An cần thực hiện các công việc sau: + Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thẻ thanh toán trên cơ sở dự báo nhu cầu chung nền kinh tế tỉnh Long An, dự báo cụ thể từng đối tượng khách hàng, từng loại cụ thể. + Phát triển mạng lưới phát hành thẻ. 4.4. Tăng cường quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ thanh toán Trong khâu phát hành thẻ: Để hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ thì ngay từ khâu phát hành ngân hàng cần phải có những biện pháp để phòng ngừa, nâng cao tính bảo mật và an toàn trong khâu giao, nhận thẻ và mã PIN. Việc bảo quản thẻ, mã PIN chưa giao cho khách hàng phải được quản lý và theo dõi chặt chẽ, cuối ngày giao dịch phải cất trữ trong két sắt. Trong khâu thanh toán thẻ: Xây dựng chính sách phát triển mạng lưới ĐVCNT chuẩn mực. Đây là điều tiên quyết nhằm hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán thẻ. 74
  6. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 25 – Tháng 11/2020 Bằng việc quy định các điều kiện, điều khoản của hợp đồng ký với ĐVCNT, VietinBank Long An có thể tự bảo vệ mình trước những giao dịch thực hiện không đúng quy trình và buộc các ĐVCNT phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các điều khoản của hợp đồng. Tăng cường kiểm soát nội bộ và xử lý các sai sót kiểm soát nội bộ là nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý rủi ro. Đối với nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, định kỳ kiểm tra quy trình nghiệp vụ của các chi nhánh trực thuộc, đảm bảo các giao dịch được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ để hạn chế rủi ro. 4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại về nghiệp vụ, công nghệ đặc biệt là khi có công nghệ mới cho cán bộ công tác về thẻ. Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp cho từng đối tượng, hướng dẫn cho cán bộ thẻ vận dụng một cách linh hoạt các quy định về nghiệp vụ thẻ cũng như đạo đức nghề nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất về nghiệp vụ thẻ, về sản phẩm thẻ và có những phần thưởng khuyến khích cho cán bộ đạt yêu cầu, nếu cán bộ không đạt cũng sẽ có những biện pháp khiển trách cụ thể. 4.6. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Đây là một trong các giải pháp quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong việc đẩy mạnh hoạt động thẻ. Hoạt động thanh toán thẻ muốn phát triển đòi hỏi phải có môi trường kỹ thuật tiên tiến làm nền tảng. Tuy VietinBank Long An được thừa hưởng nền công nghệ hiện đại của VietinBank Việt Nam nhưng trong quá trình hoạt động thì chi nhánh cần phải chú trọng đầu tư trang thiết bị tại chi nhánh như hệ thống mạng, máy chủ, các máy trạm… Bởi hệ thống công nghệ, máy móc là nền tảng cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có tính chất quyết định đến sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động kinh doanh thẻ. 5. Kết luận Sản phẩm thẻ của VietinBank Long An có những tính năng riêng biệt có khả năng cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới để có thể phát triển loại hình thanh toán này hơn nữa cũng như có thể cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh thẻ, thì ngân hàng nên chủ động đổi mới phương thức hoạt động, bắt kịp các xu thế phát triển trên thế giới, cũng như tăng cường các biện pháp, nâng cao hoạt động phát hành và thanh toán qua thẻ, để dịch vụ thẻ của ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng hơn, đòi hỏi ngân hàng phải cố gắng hơn nữa trong việc đa dạng hóa tiện ích, sản phẩm thẻ, đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp về nghiệp vụ, khai thác các thị trường tiềm năng, thường xuyên thực hiện nhiều chương trình khuếch trương và khuyến mại lớn, cũng như các yếu tố quan trọng khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hiệp hội thẻ Việt Nam, Báo cáo thường niên hiệp hội thẻ Việt Nam, 2018. [2] N.Đ.Dờn, Quản trị kinh doanh ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế, 2016. [3] VietinBank Long An, Báo cáo hoạt động thẻ của VietinBank Long An giai đoạn 2017 – 2019, 2020. Ngày nhận: 10/08/2020 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020 75
nguon tai.lieu . vn