Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 (34) - Thaùng 11/2015 Phát triển chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận chuẩn năng lực đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018 Developing curriculum acorrding ability standard uses to train high school teacher after year 2018 TS. Nguyễn Văn Thắng Trường Đại học Sài Gòn Ph.D. Nguyen Van Thang Sai Gon University Tóm tắt Trong bối cảnh các văn bản luật của nhà nước cho phép các trường đại học được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện trách nhiệm đào tạo của mình; xu hướng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, liên thông quốc tế trong đào tạo; chương trình giáo dục phổ thông thay đổi sau năm 2018 theo hướng tiếp cận năng lực, cần có một chương trình phù hợp. Bài viết trình bày một số biện pháp xây dựng chương trình đào tạo giáo viên phổ thông tiếp cận chuẩn năng lực nhằm đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội và xu hướng hiện nay. Từ khóa: chương trình, chương trình đào tạo theo năng lực, đào tạo giáo viên… Abstract In the context of state laws to allow a university autonomy, self-responsibility to perform its responsibilities for training; trending toward training human resources to meet social needs, and international accredtation in training, Educational program change after 2018 under the direction of transfer to approach capacity”, it requires a suitable program. The paper presents a number of measures to build plan to train school teachers in compatible with “program approaches capacity” to meet social needs and current trends. Keywords: curriculum, curriculum according to ability, to train teachers… 1. Bối cảnh thực tiễn hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt Nghị quyết số 29 NQ/TW ban hành đời và xây dựng xã hội học tập; Tăng ngày 4/11/2013 về đổi mới toàn diện Giáo quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các dục và Đào tạo đã có các định hướng cơ cơ sở giáo dục, đào tạo, coi trọng quản lý bản như: Coi trọng phát triển phẩm chất, chất lượng; Chủ động hội nhập và nâng cao năng lực của người học; Đổi mới căn bản hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đào tạo… đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; Hoàn Những năm gần đây, nhiều văn bản thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo pháp quy đã được xây dựng nhằm đổi mới 32
  2. giáo dục đại học như: Điều 35 trong điều lệ thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân trường Đại học ban hành kèm theo quyết khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 lực của cá nhân được đánh giá qua phương năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Điều thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó 14 Luật Giáo dục ban hành tháng 7 năm khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. 2005; Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Năng lực được chia thành năng lực chung, Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành tháng 7 năm năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là 2009 (07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV) hướng năng lực cơ bản, thiết yếu, nền tảng mà bất dẫn quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của kỳ một người nào cũng cần có để sống, học trường Đại học;… tập và làm việc, ví dụ năng lực tư duy, Luật Giáo dục Đại học có hiệu lực năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn năm 2013 thể hiện quan điểm Bộ Giáo dục đề,... Năng lực chuyên biệt là năng lực và Đào tạo không quy định chương trình chuyên sâu, riêng biệt trong các lĩnh vực khung như trước đây mà chỉ quy định thời hoạt động nghề nghiệp đặc thù, ví dụ năng gian đào tạo, khối lượng kiến thức tối lực thiết kế và thực hiện hoạt động dạy học thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học của người giáo viên, năng lực thí nghiệm đạt được sau khi tốt nghiệp. Chương trình sinh học để kiểm chứng giả thuyết của giáo dục Phổ thông Quốc gia sau năm 2015 người nghiên cứu sinh học,... đã chính thức công bố là chương trình giáo Chương trình truyền thống (chương dục theo cách tiếp cận năng lực. trình tiếp cận nội dung): xuất phát từ quan Bối cảnh trên là ra cơ sở pháp lí và thực niệm đào tạo là quá trình truyền thụ những tiễn để các trường Đại học có đào tạo giáo kiến thức mà tất cả mọi người cần và có viên chủ động thiết kế chương trình đào tạo thể biết (cách tiếp cận mục tiêu). Trong đó phù hợp và mang đặc điểm khác biệt. nội dung khoa học của một môn học được 2. Một số khái niệm cơ sở tích phân thành các phần tử theo quan hệ Phát triển chương trình đào tạo: Là logic, chặt chẽ của khoa học đó, việc thực quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, hiện phần tử trước là điều kiện để triển làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của khai phần tử tiếp sau. Đặc trưng của của chương trình đào tạo, bảo đảm khả năng chương trình này là tính khuôn mẫu chặt phát triển và ổn định tương đối của chương chẽ về logic tuyến tính của nội dung: trình đào tạo đã có, nhằm làm cho việc Chương 1 -> Chương 2 -> Chương3 ->…, triển khai chương trình theo mục tiêu đào trong mỗi chương có bài 1 -> bài 2 -> bài tạo đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù 3->….Xây dựng chương trình theo dạng hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của này phù hợp với các nội dung học tập trong xã hội và phát triển của cá nhân người học. đó hệ thống tri thức khoa học có logic, chặt Phát triển chương trình bao gồm xây dựng chẽ, tường minh và là hệ thống phát triển. chương trình, đánh giá, chỉnh sửa và hoàn Chương trình tiếp cận năng lực: thiện chương trình. Chương trình thường chú ý tới sự thúc đẩy Năng lực: Là khả năng thực hiện thành phát triển năng lực, phát triển tối đa tiềm công hoạt động trong một bối cảnh nhất năng năng lực của mỗi cá nhân trong các định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến tình huống của cuộc đời, của nghề nghiệp, 33
  3. chương trình thường chú trọng vào việc - Xuất phát từ nhu cầu xã hội xác định dạy cách học hơn là truyền thụ kiến thức năng lực cần đào tạo: khoa học đơn thuần. Như vậy, chương Chương trình đào tạo theo chuẩn năng trình theo hướng này chú ý tới sự chủ lực đòi hỏi phải mang lại sự tương thích động, sự phát triển nhân cách. với nhu cầu xã hội liên quan đến ngành Chương trình tiếp cận chuẩn năng lực: nghề đào tạo. Xuất phát từ nhu cầu xã hội Là sự kết hợp cả hai cách tiếp cận trên, vừa về nghề nào đó dẫn đến quyết định có tổ chú ý đến chuẩn năng lực tức là hệ thống chức hay không tổ chức khóa đào tạo và tri thức, kĩ năng, thái độ làm cơ sở phát xây dựng chuẩn đầu ra theo những năng triển năng lực (mục tiêu đào tạo), vừa đáp lực mong muốn. Từ chuẩn đào tạo, xác ứng được các nhu cầu về dạy học phát triển định nội dung chương trình đào tạo, năng lực. Cấu trúc chương trình theo chuẩn chương trình đào tạo ấy sẽ tạo ra năng lực năng lực cho phép người học có được một cho người học theo chuẩn và theo nhu cầu hệ thống các năng lực nghề nghiệp sau khi xã hội. học xong khoá học, đồng thời phát triển tối - Chương trình cho phép có những lựa đa tiềm năng sẵn có trong mỗi cá nhân, nhu chọn linh hoạt và chủ động: cầu cá nhân, tính chủ động, linh hoạt trong Với quan điểm đào tạo dựa theo năng các tình huống nghề nghiệp. Chương trình lực và nhu cầu của người học cho phép chuẩn năng lực tạo cơ hội cho người học phát triển một tiến trình cá thể hóa cao độ. học thường xuyên, suốt đời theo nhu cầu Trong chương trình theo chuẩn năng lực, và điều kiện của mình. người học có cơ hội xem xét và chọn lựa 3. Phát triển chương trình đào tạo các nội dung và phương pháp học tập nhằm giáo viên trung học phổ thông tiếp cận đạt được các năng lực mong đợi cho mình. chuẩn năng lực - Đánh giá tập trung vào năng lực 3.1. Ý nghĩa của chương trình theo người học và vì năng lực của người học: chuẩn năng lực Đánh giá trong chương trình theo - Chương trình đào tạo theo chuẩn chuẩn năng lực không có nghĩa là loại năng lực đã và đang hiện hữu như một xu người học ra ngoài khóa đào tạo mà là hướng tất yếu của nhà trường trong mọi đánh giá để người học xem xét mình đã đạt cấp học. Mục tiêu của chương trình theo được các năng lực mong muốn chưa, so chuẩn năng lực là mọi người qua đào tạo với chuẩn đào tạo người học đạt đến mức đều có thể đạt được một mức năng lực cao độ nào, nếu chưa đạt người học cần phấn nhất họ có thể. đấu hơn nữa hay xem xét lại phương pháp - Đào tạo theo chương trình chuẩn học tập của mình. năng lực có ý nghĩa tiền đề và cốt yếu đảm 3.3. Phát triển chương trình đào tạo bảo chất lượng đào tạo. giáo viên trung học phổ thông theo - Đào tạo theo chương trình chuẩn chương trình chuẩn năng lực năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội, có tính Bước 1. Phân tích nhu cầu xã hội về liên thông quốc tế. giáo viên trung học phổ thông; 3.2. Xây dựng chương trình đào tạo Bước 2: Xác định năng lực cốt lõi theo chuẩn năng lực. nghề giáo viên trung học phổ thông; 34
  4. Bước 3: Xác định chuẩn năng lực cho viên Trung học phổ thông thuộc lĩnh vực người học khi hoàn thành khóa học (chuẩn Khoa học tự nhiên thì cần có năng lực về đầu ra theo năng lực); lĩnh vực này như sau: Bước 4: Xây dựng nội dung chương trình; Nhóm năng lực chuyên môn: có kiến Bước 5: Xây dựng phương pháp và thức sâu rộng về Vật lí, Hóa học, Sinh học; hình thức đánh giá kết quả học tập của Kĩ năng giải bài tập Vật lí, Hóa học, Sinh người học theo chuẩn đã xây dựng. học; kĩ năng tổ chức thực hành thí nghiệm Cụ thể các bước như sau: trong các phân môn này… Bước 1. Phân tích nhu cầu xã hội về Nhóm năng lực nghiệp vụ: giáo viên trung học: Phải sử dụng tất cả - Năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp): các công cụ có thể thu thập thông tin, thu Tập trung được sự chú ý của học sinh, thập dữ liệu; Sử dụng các phương pháp thu thuyết phục và cảm hóa, xây dựng động cơ thập số liệu (câu hỏi điều tra, quan sát, ý học tập, rèn luyện ý chí vươn lên trong học kiến cơ quan ngành…); Phân tích số liệu tập của học sinh cấp học Trung học phổ và xác định nhu cầu cần đào tạo. Kết quả thông…; năng lực chẩn đoán nhu cầu, nhận bước 1 dùng để ra quyết định tổ chức đào diện các đặc điểm tâm lí của học sinh cấp tạo, quy mô đào tạo hay không đào tạo. học này… Bước 2: Xác định năng lực cốt lõi - Năng lực giảng dạy: nghề giáo viên trung học phổ thông: Một + Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học: người giáo viên dạy học cấp Trung học phổ nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương thông có những năng lực gì để tác nghiệp, trình cấp học, lớp học, đối tượng người các năng lực cần xác định thật rõ ràng và học, điều kiện học tập và giảng dạy để lập có thể đo lường được. Theo chúng tôi, hiện ra kế hoạch dạy học hoàn hảo; nay năng lực người giáo viên giảng dạy ở + Năng lực thiết kế bài dạy: phân tích cấp học Trung học phổ thông bao gồm 2 cấu trúc nội dung bài dạy; xác định mục nhóm cơ bản: Năng lực chung, năng lực tiêu bài dạy; xác định nội dung và phương chuyên biệt (năng lực nghề của người dạy pháp kiểm tra đánh giá; xác định kiến học ở cấp học Trung học). thức/nguồn tài liệu cho bài dạy; sử dụng Nhóm năng lực chung: năng lực này là phương tiện dạy học; sử dụng phương pháp năng lực chung cho mọi ngành nghề trong dạy học; xây dựng giáo án. đó có nghề dạy học cấp Trung học phổ + Năng lực thể hiện bài dạy: Tác thông, bao gồm: năng lực bản thân (năng phong sư phạm, năng lực trình bày, kĩ năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng viết bảng, sử dụng ngôn ngữ,… lực tư duy, năng lực quản lý…); năng lực về + Năng lực đánh giá kết quả dạy học: quan hệ xã hội (năng lực giao tiếp, năng lực năng lực thiết kế công cụ đánh giá (nội hợp tác, năng lực đàm phán…); năng lực dung, hình thức bài kiểm tra…); năng lực công cụ (năng lực sử dụng công nghệ thông phân tích các số liệu trong kiểm tra; năng tin và truyền thông trong, năng lực sử dụng lực ghi điểm (lượng hóa kết quả bằng ngôn ngữ truyền đạt,…). điểm), nhận xét và đánh giá … Nhóm năng lực nghề dạy học bậc Việc xác định năng lực cốt lõi nghề Trung học phổ thông: Ví dụ người giáo giáo viên Trung học phổ thông cần phải 35
  5. phân tích và xác định hết sức tường minh Bước 4: Xây dựng nội dung chương trình vì nó sẽ làm tiền đề cho xây dựng chuẩn Từ kết quả của bước 2, bước 3 thiết kế đầu ra và xây dựng chương trình đào tạo. ma trận các chủ đề cốt lõi, mối quan hệ Bước 3: Xác định chuẩn năng lực logic giữa các chủ đề đó (mỗi chủ đề cốt cho người học khi hoàn thành khóa học lõi tương ứng với năng lực cốt lõi của nghề (chuẩn đầu ra theo năng lực) giáo viên). Các chủ đề cốt lõi được thể hiện Chuẩn đầu ra theo năng lực làm tiêu dưới dạng các mô đun hay đơn vị kiến thức điểm hướng tới của tất cả các yếu tố cấu tương ứng với các chuẩn kiến thức, năng thành chương trình giáo dục như: nội lực đầu ra. Khi xác định các mô đun, đơn dung, phương thức, hình thức dạy học, vị kiến thức cần phải đảm bảo: vừa có tính giáo dục; kiểm tra- đánh giá, quản lý, kiểm độc lập, vừa có tính liên kết; Độ lớn của định chất lượng; kế hoạch giáo dục; mô mô đun (tùy thuộc vào nội dung, số lượng hình hoạt động của nhà trường; khóa đào công việc học viên phải thực hiện, mục tiêu tạo, hoạt động giảng dạy, biên soạn tài liệu năng lực thành phần…) được thể hiện thời học tập. gian học tập của người học: một tuần, một Xác định chuẩn năng lực đầu ra cho học kì, một năm…; Mối liên hệ các mô chương trình đào tạo giáo viên phải dựa đun (theo không gian, thời gian); Tính linh vào chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên chuẩn hoạt lựa chọn của mô đun, đặc tính này để nghề nghiệp giáo viên (CNNGV) có khác học viên có cơ hội lựa chọn về nội dung, với chuẩn đầu ra của ngành đào tạo giáo phương pháp hoạt động cho phép họ đạt viên, CNNGV chủ yếu mô tả sản phẩm của được năng lực mong đợi và việc lựa chọn hành động tác nghiệp, chuẩn đầu ra của này phải tuân theo nguyên tắc được quy chương trình đào tạo cử nhân sư phạm lại định theo chương trình; Công việc đánh giá cần mô tả cấu trúc tri thức nghề nghiệp với kết quả học tập của mỗi mô đun phải riêng các chỉ báo kiến thức, kĩ năng thực hiện biệt và theo chuẩn năng lực thành phần của hành động. Sự khác nhau đó cho thấy nếu mô đun. dựa vào cách mô tả CNNGV thì không đủ Sau khi đã có hệ thống các mô đun đáp tường minh cho việc thiết kế quá trình đào ứng các chuẩn năng lực, việc tiếp theo là tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giáo khoa, thiết kế các mô đun thành hệ thống việc công cụ kiểm tra, đánh giá. Chương trình làm, các việc làm phải hướng đến các đào tạo giáo viên được thiết kế cần cho nhiệm vụ xác định nhằm đạt chuẩn đầu ra việc đào tạo hội đủ các yếu tố cấu thành chung, phải đảm bảo người học tham gia phẩm chất, năng lực nghề nghiệp giáo viên. được đầy đủ các công việc đề ra, tích hợp Muốn vậy, chuẩn đầu ra phải mô tả tường nhiều nhiệm vụ và gắn liền với thực tiễn… minh để khi soạn chương trình có thể dựa Bước 5: Xây dựng phương pháp và vào đó mô tả cụ thể các nội dung, phương hình thức đánh giá kết quả học tập của pháp, hình thức… đào tạo, kiểm tra - đánh người học theo chuẩn đã xây dựng giá. Cơ sở xác định chuẩn đầu ra năng lực Đánh giá với tư cách là một thành tố của chương trình đào tạo giáo viên phải trong quá trình dạy học và nó có ý nghĩa dựa vào phân tích năng lực cốt lõi của nghề trong quá trình dạy học, quản lý, đào tạo, giáo viên ở bước 2. xã hội... 36
  6. Đối với người học trong quá trình học, phải có những nguyên tắc trong quá trình đánh giá cho phép người học với tư cách là đánh giá: người hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hình + Có các khái niệm rõ ràng về các kết thành năng lực kiểm tra lại những tri thức quả học tập dự định đánh giá (mong muốn đã thu lượm được trong quá trình theo đuổi người học đạt được những kiến thức và kĩ mục tiêu học. Một việc kiểm tra như vậy năng nào, phân bậc các kiến thức và kĩ trở thành tấm gương soi hiệu năng người năng đó, điều này căn cứ vào chuẩn đầu ra học, họ có thể biết là mình thành công hay của chương trình dạy học). không trong việc học và đến mức nào thì + Xây dựng các dạng thức đánh giá đạt được đích trong chặng đường của mình. khác nhau để loại trừ nhược điểm của từng Điều này kéo theo sự điều tiết hoặc định dạng thức (những dạng thức đánh giá: vấn hướng về việc học tập hay phương pháp đấp, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm tiến hành học tập của người học. khách quan…). Đối với người dạy, đánh giá cho phép + Dạng thức đánh giá phải phù hợp kết người dạy với tư cách là người tổ chức quả học tập dự định đo lường với các thông hướng dẫn trong quá trình dạy học dự đoán tin dự định phản hồi với người học. những điểm mạnh, điểm yếu của người + Số lượng câu hỏi bài tập thích hợp học, tránh dạy lại hoặc giảng dạy những để đánh giá đầy đủ chính xác nhận thức điều đã biết hay quá dễ đối với người học, của người học. giáo viên có cơ hội khắc phục những yếu + Quá trình đánh giá phải công bằng kém của người học, giám sát sự tiến bộ của với mọi người học người học, sự tiến bộ của người học có + Có các tiêu chí cụ thể để phân tích lý tương xứng với mục tiêu đã đề ra không. giải các kết quả đạt được của người học. Đánh giá giúp giáo viên có cơ sở xếp loại + Có thông tin phản hồi cho người người học, xác định tính hiệu quả của học, nhấn mạnh những điểm mạnh cần phát chương trình học, cung cấp thông tin cho huy, những điểm yếu cần khắc phục. các nhà quản lý, những người thiết kế Thông tin phản hồi cần phải nhanh chóng, chương trình, khẳng định với xã hội về cụ thể, chỉ rõ điểm mạnh điểm yếu cách chất lượng và hiệu quả giảng dạy, hỗ trợ khắc phục có thiện chí. đánh giá giáo viên thông qua kết quả giảng + Phải tuân thủ những quy chế pháp lý dạy của họ... hiện hành. Đánh giá với tư cách là công cụ đo 4. Kết luận lường kết quả trong dạy học thì nó phụ Xây dựng chương trình đào tạo dựa thuộc vào các yếu tố như mục đích đo, trên sự kết hợp giữa bộ chuẩn năng lực thước đo, số đo, cách đo, hoàn cảnh đo, mạnh cùng hệ thống kiểm tra đánh giá người đo... Cùng một thước đo, hoàn cảnh chuẩn xác và sự đa dạng của chương trình đo, số đo, nhưng phương pháp đo khác đào tạo theo chuẩn năng lực nhất định sẽ nhau thì kết quả đo sẽ khác nhau. Do vậy đào tạo ra được những người có năng lực chúng ta phải có sự thống nhất trong xây nghề nghiệp thật sự. dựng đề kiểm tra, thi, thang điểm và cách Với những thay đổi của hệ thống văn chấm. Theo tôi để thống nhất trước tiên ta bản pháp quy, thực tế đào tạo của nước 37
  7. nhà, việc phát triển chương trình đào tạo dục phổ thông tổng thể (dự thảo) tháng 8/2015. tiếp cận chuẩn năng lực là xu hướng tất 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập yếu và tiền đề để nâng cao chất lượng đào huấn cấp Trung học phổ thông, Hà Nội. tạo, từ đó phát triển bền vững giáo dục và 4. Đinh Quang Báo (2013), “Các vấn đề chung đào tạo. về phát triển chương trình nhà trường”, Tham luận Hội nghị về Chương trình giáo dục phổ Chương trình đào tạo giáo viên trung thông sau năm 2015, Hà Nội. học phổ thông tiếp cận chuẩn năng lực có 5. Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu vai trò tiền đề và quyết định trong nâng cao ra ngành đào tạo số 2196 /BGDĐT-GDĐH, chất lượng nguồn nhân lực về lâu dài. ngày 22 tháng 4 năm 2010. 6. Nghị quyết số 29/NQ/TW ban hành ngày Tài liệu tham khảo 4/11/2013, “Đổi mới toàn diện Giáo dục và 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mục tiêu và chuẩn Đào tạo”. chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. 7. Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ban hành 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo ngày 10/12/2014, “Điều lệ trường Đại học”. Ngày nhận bài: 08/10/2015 Biên tập xong: 05/11/2015 Duyệt đăng: 10/11/2015 38
nguon tai.lieu . vn