- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành
Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Developing the BA. Program for English Language in the Saigon University to
satisfy social demand
ThS. Trần Ngọc Mai, Trường Đại học Sài Gòn
Tran Ngoc Mai, M.A., Saigon University
ThS. Đặng Quỳnh Liên, Trường Đại học Sài Gòn
Dang Quynh Lien, M.A., Saigon University
ThS. Nguyễn Hoàng Mỹ Thanh, Trường Đại học Sài Gòn
Nguyen Hoang My Thanh, M.A., Saigon University
Tóm tắt
Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại
học có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho
công việc này. Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến những khảo sát thực tế về
chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Anh hiện đang được áp dụng tại khoa Ngoại ngữ trường Đại
học Sài Gòn, qua đó đưa ra một số kiến nghị về việc phát triển CTĐT ngành này nhằm đáp ứng được
nhu cầu xã hội.
Từ khóa: chương trình đào tạo, ngành ngôn ngữ Anh, đáp ứng nhu cầu xã hội, Đại học Sài Gòn.
Abstract
Developing an academic program is a continuous process. It is important to develop programs in higher
education to ensure the quality of training human resources in order to satisfy economic and social
demands. However, very few universities takes adequate care of this matter. This article presents a
practical study of the BA Program in English Language currently offered by the Department of Foreign
Language in the Saigon University, and gives some recommendations about developing the curriculum
of this program to satisfy social demand.
Keywords: academic program, English language, satisfy social demand, Saigon University.
1. Đặt vấn đề thành viên của TTP. Sự cạnh tranh ngày
Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng cao đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
càng sâu rộng, đặc biệt từ năm 2015, cộng những kỹ năng cơ bản để đáp ứng quá trình
đồng kinh tế ASEAN đã được hình thành phát triển. Việc đưa ngoại ngữ thành một
và từ năm 2016 Việt Nam chính thức là trong những lợi thế của nguồn nhân lực có
66
- ý nghĩa quyết định cho sự thành công của viên. Những hạn chế này đã kìm hãm sự
quá trình hội nhập. đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng xã hội.
nêu trong Nghị quyết hội nghị Trung ương Có rất nhiều nguyên nhân của thực
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện trạng trên, nhưng nguyên nhân căn bản và
giáo dục và đào tạo: “Chủ động tích cực cốt lõi nhất vẫn là chương trình đào tạo vì
hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và nó đóng một vai trò hết sức quan trọng
đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã
phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để hội. Không nằm ngoài những hạn chế và
phát triển đất nước”, trường Đại học Sài bất cập trong chương trình đào tạo đại học
Gòn đã và đang từng bước cải tiến chương nói chung, chương trình đào tạo cử nhân
trình đào tạo của mình nhằm phù hợp với tiếng Anh nói riêng cũng bộc lộ những
xu hướng chung của cả nước cũng như của thiếu sót tương tự. Vì vậy việc nghiên cứu
thế giới. để đánh giá và xây dựng lại chương trình
Trước xu thế chung của thời đại và chỉ đào tạo ngành Ngôn Ngữ Anh là một yêu
đạo từ Bộ Giáo dục – Đào tạo, ngày 16 cầu cấp bách và có ý nghĩa rất thiết thực
tháng 2 năm 2016 trường Đại học Sài Gòn trong xu thế phát triển hiện nay. Chương
đã ra thông báo số 150/ĐHSG-ĐT về việc trình đào tạo cử nhân Tiếng Anh hệ Đại
phát triển chương trình đào tạo chu kỳ học ngành Ngôn ngữ Anh tại trường Đại
2016-2020. Đây là một quyết định quan học Sài Gòn cần phải thay đổi để phù hợp
trọng có ảnh hưởng rất lớn trong việc cải với xu thế chung đó.
cách, đổi mới chương trình đào tạo nói 2. Giải quyết vấn đề
chung và chuyên ngành tiếng Anh nói 2.1. Phương pháp nghiên cứu và
riêng tại trường Đại học Sài Gòn. khách thể nghiên cứu
Trong những năm gần đây, giáo dục Nhằm hoàn thiện và cải tiến chương
đại học ở nước ta đã có những nỗ lực đáng trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh
kể để cải thiện chất lượng, quy mô và loại của trường Đại học Sài Gòn để đáp ứng
hình đào tạo với mục tiêu cung cấp nguồn được nhu cầu xã hội, trước tiên phải đánh
nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp giá lại những ưu và khuyết điểm chương
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trình đào tạo ngành này đang được áp dụng
góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và tại Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài
ổn định xã hội. Tuy nhiên, giáo dục đại học Gòn. Công cụ nghiên cứu chính là bảng hỏi
cũng bộc lộ nhiều yếu kém như chất lượng về việc góp ý cho chương trình đào tạo để
đào tạo còn thấp, chưa theo kịp sự phát lấy ý kiến của các cán bộ hiện đang giảng
triển kinh tế xã hội của đất nước, cơ chế dạy tại Tổ Tiếng Anh chuyên- Khoa Ngoại
quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo ngữ- Đại học Sài Gòn. Bảng khảo sát gồm
dục đại học còn nhiều bất hợp lý, chương ba phần: lời chào và giới thiệu mục đích;
trình đào tạo ở các trường đại học và cao nội dung câu hỏi và phần cuối cùng là các
đẳng còn nhiều bất cập đã cản trở cho năng ý kiến khác. Có tổng cộng 20 câu hỏi,
lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của thang điểm gồm 5 mức độ, tăng dần từ 0
đội ngũ giảng viên, chưa tạo ra động lực để đến 4. Mức 0 là mức thấp nhất/yếu
phát huy khả năng và sự tự tin của sinh nhất/không đồng ý nhất; mức 4 là mức cao
67
- nhất/tốt nhất/đồng ý nhất. Các câu hỏi tập cần đạt được trong chương trình đào tạo
trung vào các tiêu chí mục tiêu của CTĐT, hiện hành
chuẩn đầu ra của CTĐT, cấu trúc của
CTĐT, thời lượng của CTĐT, nội dung của
CTĐT. Có tất cả 30 cán bộ giảng dạy tham
gia trả lời bảng câu hỏi. Số liệu xử lý thống
kê SPSS for Windows 20.0. Bảng hỏi được
tính điểm theo từng câu, từng vấn đề
nghiên cứu mà không tập trung vào tính
điểm tổng thể và căn cứ trên cơ sở xác định
thang đo biến thiên liên tục trong thống kê
khoa học xã hội. Bên cạnh đó, phương 2.2.2. Chuẩn đầu ra của chương trình
pháp phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn cán đào tạo
bộ giảng dạy, phỏng vấn doanh nghiệp và Đối với câu 2, 7 giảng viên chọn mức
sinh viên đã từng thực tập tại các doanh 2, 13 chọn mức 3 và 10 chọn mức 4. Như
nghiệp cũng được sử dụng để bổ sung thêm vậy theo phần lớn các giảng viên trong
thông tin góp phần làm sáng tỏ kết quả khoa sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ
khảo sát. Anh có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu của
2.2. Kết quả nghiên cứu nhà tuyển dụng. Tương tự, đối với câu 15,
2.2.1. Mục tiêu của chương trình đa số các giảng viên đồng ý rằng CTĐT
đào tạo được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra,
Nhìn chung, các cán bộ giảng dạy đều phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và
đánh giá cao mục tiêu của chương trình Đào tạo, bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh tại Khoa. lượng trường Đại học, Cao đẳng. Trên thực
Đối với câu 1, có 57 % giảng viên trong tế, phản hồi của những cơ sở tuyển dụng về
khoa chọn mức 3 (17/30), 20% chọn mức 4 chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành
(6/30), 6% chọn mức 0 (2/30) và 17% chọn Ngôn ngữ Anh là khá tích cực. Sau đây là
mức 2 (5/30). Như vậy đại đa số giảng viên biểu đồ cho thấy kết quả điều tra khảo sát
(77%) hài lòng về các chuẩn mực về kiến về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
thức, kỹ năng, thái độ mà người tốt nghiệp (Câu 2 và câu 15).
68
- Ngoài ra, khi được phỏng vấn về sát đều đồng ý với câu 3 (20 phiếu ở
yêu cầu năng lực ngoại ngữ của sinh mức độ 3 và 5 phiếu ở mức độ 4), cho
viên chuyên ngữ, TS Trần Thế Phi, thấy rằng các giảng viên tương đối
Trưởng bộ môn Sư phạm Tiếng Anh đồng ý với việc CTĐT đảm bảo sự cân
nêu rằng trong chương trình đào tạo đối giữa các khối kiến thức đại cương,
mới, Khoa Ngoại ngữ nên quy định cơ sở, chuyên ngành và các kỹ năng
chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ cần thiết. Bên cạnh đó, ở các câu 5 và
theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và câu 6, câu trả lời ở mức 3 của giảng
Đào tạo. Theo đó, sinh viên chuyên ngữ viên luôn luôn là cao nhất (đều là 16),
(Ngôn ngữ Anh, Sư phạm Tiếng Anh) các câu trả lời ở mức 4 là không cao
trước khi xét công nhận tốt nghiệp phải (lần lượt là 6 và 7), cá biệt ở câu 17,
đạt trình độ tiếng Anh bậc 5 và ngoại khi được hỏi về tỷ lệ khối kiến thức bắt
ngữ thứ 2 (Tiếng Pháp) bậc 3 Khung buộc và tự chọn trong chương trình đào
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt tạo hiện hành, không có giảng viên nào
Nam (tương đương cấp độ C1 và B1 chọn mức 4, chỉ có 9 giảng viên chọn
khung tham chiếu châu Âu). mức 3, đa số chọn mức 2 (15 phiếu) và
2.2.3. Cấu trúc của chương trình 6 giảng viên chọn mức 1. Sau đây là
đào tạo biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát các
Đa số cán bộ giảng dạy được khảo câu hỏi trên.
Tuy nhiên, các cán bộ giảng dạy còn nhiều lựa chọn về môn học, tiến độ học và
nhiều băn khoăn với những hạn chế trong thời gian học phù hợp.
chương trình như tỷ lệ khối kiến thức 2.2.4. Thời lượng của chương trình
chuyên sâu của ngành theo định hướng Du đào tạo
lịch cao hơn tỷ lệ các môn theo định hướng Thời lượng đào tạo phù hợp với
Thương mại. Chương trình chưa có các chương trình đào tạo chung của trình độ
môn học tự chọn, do đó chưa thể hiện được đại học (yêu cầu người học phải tích lũy
tính linh hoạt vốn rất cần thiết trong được 135 tín chỉ), được phân bố trong 8
chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh học kỳ. Tuy nhiên chương trình còn thiếu
và học chế tín chỉ. Người học chưa có sót là không có học phần tự chọn.
69
- 2.2.5. Nội dung của chương trình 7, 8, 11, 12, 13, 14, 18, 19 và 20. Đa số các
đào tạo: cán bộ giảng dạy đều có câu trả lời đồng ý
Đây là phần có nhiều câu hỏi nhất (mức 3) hoặc rất đồng ý (mức 4) như ở các
trong toàn bộ Bảng khảo sát. Có đến 12 câu 4, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 18. Bảng sau đây
câu hỏi về nội dung chương trình đào tạo thể hiện tỷ lệ các câu trả lời của giảng viên
trên tổng số 20 câu hỏi bao gồm các câu 4, ở các câu hỏi 4, 7, 8, và 12.
Như vậy theo đánh giá của đa số cán Kết quả của câu 13 và 14 cho thấy sự
bộ giảng dạy thì nội dung chương trình nhất trí cao của các giảng viên khi đánh
tương đối đáp ứng được mục tiêu và phù giá về phương pháp giảng dạy của chương
hợp với trình độ đào tạo, thể hiện tính hiện trình đào tạo: phát huy tính chủ động sáng
đại, hội nhập và tương đối phù hợp với yêu tạo của người học; lấy người học làm
cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. trung tâm.
Các câu trả lời của giảng viên ở câu 18, khá cao khi cho rằng CTĐT đã đảm bảo
19 và 20 cho thấy các giảng viên chưa thật khối lượng kiến thức tối thiểu (Câu 18).
sự hài lòng về mức độ tiếp cận của CTĐT Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn
của các trường đại học tiên tiến trong khu một số cán bộ giảng dạy, đại diện doanh
vực và trên thế giới (Câu 19) và mức độ nghiệp và các em sinh viên thì chương
thể hiện phương pháp dạy - học trong đề trình còn bộc lộ một số tồn tại chương trình
cương chi tiết các học phần (Câu 20). Tuy còn thiếu các môn học về Ngôn ngữ học
nhiên, các giảng viên thể hiện sự đồng ý (Linguistics) như Cú pháp học, Hình thái
70
- học, Ngữ nghĩa học v.vv... Theo ThS nhập 2 học phần Ngữ pháp 1 và 2 thành 1
Nguyễn Văn Thông, giám đốc trung tâm học phần Ngữ pháp. Có thể nói đây là một
Anh ngữ Apax việc này cản trở một phần thay đổi mang tính đột phá cho chu kỳ đào
trên con đường học tập nâng cao sau khi tốt tạo mới khi mà sinh viên cả 2 ngành Ngôn
nghiệp của các em. Đồng thời, ông Nguyễn ngữ Anh và Sư phạm Anh đều được học
Hữu Thông, đại diện cho tập đoàn CJ-SC chung 1 số học phần về Ngôn ngữ học, tạo
của Hàn Quốc cho rằng sinh viên tốt tiền đề cho khả năng học nâng cao sau này
nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh còn thiếu kĩ của các em sinh viên.
năng mềm, kĩ năng và ngôn từ giao tiếp 3. Kết luận và khuyến nghị
bằng Tiếng Anh trong lĩnh vực văn phòng Trong khuôn khổ nghiên cứu khảo sát,
còn kém, kĩ năng dịch thuật còn yếu do khả nhóm nghiên cứu mạnh dạn đưa ra một vài
năng chuyển ngữ kém. Ngoài ra, khi phỏng ý kiến như sau:
vấn 10 sinh viên thuộc Khoa Ngoại ngữ 3.1. Về phía nhà trường
trường Đại học Sài Gòn chuyên ngành Hiện tại nhà trường đã và đang nỗ lực
Ngôn ngữ Anh đã có thời gian thực tập 6 nhằm tạo điều kiện và cho các khoa xây
tuần tại doanh nghiệp, các em phản hồi dựng chương trình đào tạo theo chu kỳ
rằng doanh nghiệp nhận xét rằng các em mới và chỉ đạo lộ trình thực hiện rất rõ
yếu kỹ năng mềm, chưa giao tiếp tốt bằng ràng. Tuy nhiên, việc giới hạn số tín chỉ
tiếng Anh trong môi trường văn phòng, trong ngành đào tạo (132 tín chỉ) cũng có
thiếu kiến thức chuyên ngành trong lĩnh thể là một hạn chế cho Khoa trong việc
vực thương mại. thực hiện. Tùy theo thực trạng của từng
Nhìn chung, dựa trên kết quả khảo sát ngành đào tạo, nên chăng có thể linh hoạt
đánh giá tình hình chương trình đào tạo số lượng tín chỉ từ 130-140 cho mỗi
hiện hành, một số tồn tại bất cập và kết quả ngành. Vì đây là ngành đào tạo ngoài sư
phỏng vấn các cán bộ đào tạo, chuyên gia, phạm không sử dụng ngân sách nhà nước,
đại diện doanh nghiệp và sinh viên, nhóm nên chúng tôi cũng đề xuất nhà trường cho
nghiên cứu đã đề xuất một số chỉnh sửa phép tăng số tín chỉ và môn học ở những
nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo hiện chu kỳ sau. Ngoài ra, nếu có thể, nhà
hành để đáp ứng nhu cầu xã hội. trường cần huy động và sử dụng thông tin
Đối với khối kiến thức chung, nên bổ từ các cơ quan dự báo nhu cầu để nhanh
sung thêm học phần Mỹ học và giảm bớt 2 chóng nắm bắt những đòi hỏi của xã hội và
học phần Giáo dục thể chất và giảm bớt 1 cập nhật cho những người xây dựng
học phần Giáo dục quốc phòng- An ninh. chương trình. Bên cạnh đó, sự thay đổi và
Song song đó, nên bổ sung 2 học phần điều chỉnh số lượng các môn chung theo
Hình thái - Cú pháp học và Ngữ nghĩa học, quy định của Bộ GD&ĐT cũng rất quan
Phân tích diễn ngôn, Ngôn ngữ xã hội học, trọng. Nó góp phần không nhỏ vào việc
Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, Ngữ dụng giảm tải cho sinh viên và tập trung vào
học và Ngữ pháp chức năng, bổ sung 2 học chuyên môn, dẫn đến thành công của đào
phần Văn học Anh và Văn học Mỹ, Tiếng tạo theo nhu cầu xã hội.
Anh trong Nhà hàng- Khách sạn để tương 3.2. Về phía giảng viên
ứng với học phần Tiếng Anh trong Thuyết - Khi chương trình đào tạo theo chu
minh du lịch ở dạng những môn tự học, kỳ mới được đưa vào giảng dạy thì bản
71
- thân giảng viên phải ý thức được việc cần nghiệp. Đây cũng là một nguồn thông tin
thiết của sự đổi mới này.Việc đổi mới thể quý báu cho Khoa Ngoại ngữ khi xây dựng
hiện ở cách giảng viên có ý thức tìm hiểu hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo theo
và đưa vào giảng dạy những ngữ liệu mới, từng chu kỳ.
giáo trình mới và môn học mới. Đồng thời Với những nỗ lực như hiện nay, chúng
giảng viên cũng nên ủng hộ và quan tâm tôi hi vọng rằng cho đến năm 2020 Khoa
cùng góp ý để điều chỉnh, bổ sung cho Ngoại ngữ cơ bản triển khai đào tạo được
chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. theo nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ
- Hiện nay Đề án Ngoại ngữ Quốc gia Chí Minh và các tỉnh lân cận và sẽ cho ra
2020 đang nỗ lực đẩy mạnh việc triển khai đời những sản phẩm xứng đáng, đáp ứng
thay đổi chương trình đào tạo và tổ chức nhu cầu của xã hội ở mức cao nhất có thể.
các lớp tập huấn, hội thảo trên toàn quốc.
Nhà trường và Khoa Ngoại ngữ luôn tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO
điều kiện để các giảng viên có cơ hội tiếp 1. Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9
cận với các phương pháp giảng dạy tiên năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong
tiến hiện nay. Bản thân các giảng viên phải hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-
nỗ lực và nhiệt tình tham gia vào các 2020”.
chương trình hoạt động này, học tập và áp 2. Kế hoạch 808/KH-BGDĐT ngày 16 tháng 8
dụng vào việc giảng dạy cũng như phổ năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
biến, hướng dẫn lại cho đồng nghiệp. việc triển khai Đề án Ngoại ngữ 2020 trong
các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2012-
3.3. Về phía sinh viên 2020.
Thành công và cơ hội việc làm của
3. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01
sinh viên nằm ở sự quyết tâm nỗ lực của năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
bản thân. Không ai có thể học thay cho duyệt Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai
sinh viên và khiến cho sinh viên ngày một đoạn 2012-2020”.
tiến bộ hơn nếu như bản thân sinh viên 4. Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH ngày 31
ngại học, lười rèn luyện. Sinh viên cần tận tháng 10 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn thực hiện KH triển khai
dụng mọi cơ hội để giao tiếp sử dụng tiếng Đề án NN Quốc gia 2020 trong các cơ sở
Anh. Trong quá trình học, sinh viên cần GDĐH.
tích cực phản hồi về nội dung môn học, 5. Thông tư số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT
giáo trình để tổ bộ môn tiếp thu và điều ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giáo dục
chỉnh cho phù hợp. Khoa cần tổ chức tốt và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử
mối liên hệ với cựu sinh viên thông qua dụng kinh phí thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn
các tổ chức Đoàn Hội để nắm được tình 2012-2015.
hình công việc của sinh viên sau khi tốt
Ngày nhận bài: 17/10/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăng: 20/12/2016
72
nguon tai.lieu . vn