- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Phát triển bền vững chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu: Nhận dạng khó khăn và đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp thu mua chế biến
Xem mẫu
- PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU:
NHẬN DẠNG KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CHO CÁC DOANH NGHIỆP THU MUA CHẾ BIẾN
TS. Phạm Trung Tiến
Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt: Các doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản xuất khẩu (TMCBNSXK) là một
cấu phần trong chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu, đóng vai trò là cầu nối liên kết giữa hộ
nuôi trồng nông sản với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Bài viết này khảo sát thực
trạng hoạt động tại 93 doanh nghiệp TMCBNSXK trên khắp cả nước. Qua đó, tác giả phân
tích rõ các khó khăn và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp
này hướng tới phát triển một chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu bền vững.
Từ khóa: Chuỗi giá trị nông sản, doanh nghiệp thu mua chế biến, nông sản xuất khẩu
DEVELOPING SUSTAINABLE AGRICULTURAL EXPORT VALUE CHAIN:
CHALLENGES AND SOLUTIONS FOR AGRICULTURAL COLLECTING
AND PROCESSING ENTERPRISES
Abstract: Agricultural collecting and processing enterprises, as a part of agricultural
export value chain, play roles as connectors between agricultural producers and exporting
enterprises. This paper examines business activities in 93 agricultural collecting and
processing enterprises in Vietnam. Challenges were identified and sollutions were
suggested for improving these enterprises’ businesses and developing sustainable
agricultural export value chain.
Keywords: Agricultural value chain, collecting and processing enterprises, argricultural
export
1. Đặt vấn đề
Định hướng phát triển của toàn ngành nông nghiệp Việt Nam là “Phát triển nền
nông nghiệp thông minh, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững; nông thôn mới phồn vinh và văn minh, nông dân giàu có;
kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, sử dụng hiệu quả và bảo vệ bền vững tài nguyên thiên
nhiên” (Bộ NN&PTNT, 2019). Trong quá trình thực hiện định hướng phát triển trên, việc
đảm bảo tính bền vững trong phát triển đặc biệt là trong việc xây dựng chuỗi giá trị hàng
nông sản nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng được khẳng định rõ. Một cấu phần
tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu, đóng vai trò là cầu nối liên kết giữa hộ
nuôi trồng nông sản với các doanh nghiệp xuất khẩu, hoặc các doanh nghiệp thương mại
tiêu thụ nông sản trong thị trường nội địa là các doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản
xuất khẩu (TMCBNSXK). Bài viết này khảo sát thực trạng hoạt động của các doanh
nghiệp TMCBNSXK, phân tích rõ các khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm
519
- bảo tính ổn định trong hoạt động của các doanh nghiệp này hướng tới phát triển một chuỗi
giá trị hàng nông sản xuất khẩu bền vững.
2. Doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản xuất khẩu trong chuỗi giá trị nông sản
xuất khẩu
2.1. Chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu
Đến nay, chưa tồn tại quan điểm chính thức nào về chuỗi giá trị nông sản xuất
khẩu, tuy nhiên có thể hiểu chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu là tổng thể hoạt động của các
chủ thể nhằm làm tăng giá trị tại mỗi khâu trong quy trình từ cung cấp đầu vào, sản xuất,
thu mua gom, sơ chế, xuất khẩu, tiêu dùng hàng nông sản trên thị trường xuất khẩu và đảm
bảo hài hòa lợi ích kinh tế cho tất cả các tác nhân tham gia chuỗi. Chuỗi giá trị nông sản
xuất khẩu được mô tả ở Hình 1 dưới đây:
Hình 1: Chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu
Đầu vào Sản xuất Thu Chế Thương
mua biến mại
Nhà cung Hộ nuôi Doanh Doanh Xuất khẩu
cấp đầu trồng nghiệp thu nghiệp
vào: nông sản mua chế biến
giống,
phân bón,
thức ăn,
thuốc bảo
vệ thực
vật...
Các bên liên quan và thúc đẩy chuỗi:
Hiệp hội ngành hàng, cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng....
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Các chủ thể tham gia chính vào chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu bao gồm:
- Đơn vị cung cấp đầu vào: thực hiện mua, bán các nguyên liệu đầu vào như thức
ăn, thuốc thú y, dụng cụ hỗ trợ.
- Hộ nuôi trồng: thực hiện mua con giống/hạt giống, nuôi trồng bằng cách chọn đơn
vị cung cấp giống, thức ăn/thuốc, chăm sóc và bán thành phẩm.
- Doanh nghiệp thu mua: thực hiện hoạt động tìm kiếm nhà cung cấp nông sản uy
tín, bảo quản và bán nông sản cho người tiêu dùng hoặc thương lái khác.
- Doanh nghiệp chế biến:mua nông sản từ nhà cung cấp, bảo quản, sơ chế hoặc chế
biến nông sản theo nhu cầu của người tiêu dùng và phân phối thương mại.
520
- - Doanh nghiệp xuất khẩu: là đơn vị phân phối nông sản đến người tiêu dùng ở thị
trường xuất khẩu. Đây là đơn vị chi trả toàn bộ giá trị gia tăng của chuỗi giá trị.
- Đơn vị hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi giá trị:là đơn vị trong tổ chức Chính phủ hoặc phi
Chính phủ nhằm mục đích phát triển ngành nông nghiệp như nâng cao trình độ kỹ thuật
cho nông dân, thực hiện chính sách hỗ trợ cho việc bán hàng.
2.2. Doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản xuất khẩu
Doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu là các công ty tham gia vào sự biến đổi
các ngành hàng nông nghiệp. Các cơ sở chế biến nhỏ thường áp dụng các phương pháp sản
xuất truyền thống, sử dụng nhiều công lao động và phân bố ở nông thôn hoặc thành thị.
Những cơ sở sản xuất lớn thường có kho lớn chứa nguyên liệu thô nhằm đảm bảo hoạt
động chế biến liên tục và tận dụng tối đa các trang thiết bị trong thời kỳ trái vụ (Huỳnh
Trường Huy, 2019).
Nông sản được công ty chế biến nông sản thu mua trực tiếp từ hộ nuôi trồng nông
sản hoặc qua các doanh nghiệp thu mua hay các thương nhân thu mua lưu động được đưa
vào quá trình sơ chế như phân loại; vệ sinh, làm sạch; cắt nhỏ... Sau khi trải qua quá trình
sơ chế, nông sản được chuyển tới khâu chế biến thành phẩm xuất khẩu. Một bộ phận có thể
được tiêu thụ nội địa qua các công ty tiêu thụ nông sản nội địa.
Các yếu tố chi phí sản xuất đầu vào trong khâu chế biến như chi phí đầu tư về
công nghệ dây chuyền, máy móc thiết bị chế biến hiện đại, nguồn lao động có trình độ kỹ
thuật cao, chi phí nguyên liệu chế biến, nhiên liệu, các chi phí này được cung cấp từ các
doanh nghiệp như doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, doanh nghiệp cung ứng các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ, ngân hàng thương mại, nguồn lao động thuê qua thị trường lao động
địa phương.
Nông sản sau khi trải qua quá trình chế biến thành sản phẩm nông sản xuất khẩu
như đông lạnh, sản phẩm chế biến sẵn, sản phẩm nông sản có giá trị gia tăng cao. Sản
phẩm sau khi được chế biến xong sẽ được doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trực tiếp ra các
thị trường nước ngoài hay phân phối thị trường nội địa (Nguyễn Thị Minh Phượng &
Nguyễn Thị Minh Hiền, 2012). Quy trình hoạt động của doanh nghiệp thu mua chế biến
hàng nông sản xuất khẩu được minh họa như hình 2 dưới đây.
521
- Hình 2: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp thu mua chế biến
nông sản xuất khẩu
Thị trường Ngân hàng Yếu tố kỹ thuật
lao động thương mại công nghệ
Hộ nuôi trồng
nông sản
Chế biến thành Công ty xuất
phẩm xuất khẩu khẩu nông sản
Thương nhân
thu mua lưu Sơ chế nông
động sản
Công ty tiêu thụ
Doanh nghiệp nông sản nội địa
thu mua nông
sản
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
2.3. Vai trò của doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản xuất khẩu
- Doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản xuất khẩu đóng vai trò là cầu nối liên
kết giữa hộ nuôi trồng nông sản và công ty xuất khẩu nông sản cũng như công ty tiêu thụ
nông sản nội địa.
- Doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản, đặc biệt là nông sản xuất khẩu tạo ra
giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị.
Khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu là doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu. Đây là tác nhân làm tăng giá trị gia tăng trong chuỗi. Doanh
nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu được xây dựng gần các vùng nuôi trồng nông sản.
Doanh nghiệp chế biến nông sản thường mua nguyên liệu từ các vùng nuôi trồng liên kết
hay được cung cấp từ các doanh nghiệp nuôi trồng.
Quá trình tạo ra giá trị gia tăng cao trong khâu chế biến là chênh lệch giữa giá bán
các sản phẩm nông sản với các chi phí trung gian đầu vào. Doanh nghiệp chế biến muốn
nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp thì cần có biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên
liệu đầu vào, liên kết chuỗi chế biến xuất khẩu nông sản để giá cả nguyên liệu được ổn
định, đa dạng hóa sản phẩm chế biến, gia tăng chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao
nhằm bán với giá cao hơn. Đây là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất trong chuỗi cung
ứng xuất khẩu nông sản. (Nguyễn Thị Minh Phượng & Nguyễn Thị Minh Hiền, 2012)
- Doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản nói chung và nông sản xuất khẩu nói
riêng có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển của các hộ nuôi trồng nông sản.
- Doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản có đóng góp vào sự hình thành và phát
triển của các kênh thu mua chế biến nông sản, thúc đẩy sự phát triển của các thương nhân,
522
- các người thu mua nhỏ; góp phần tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho một bộ phận lao
động địa phương (Ngô Thị Phương Liên, 2018).
Về thu thập số liệu, nhóm nghiên cứu khảo sát thông qua bảng câu hỏi với 93
doanh nghiệp thu mua và chế biến nông sản xuất khẩu (TMCBNSXK) trên cả nước. Bảng
câu hỏi được thiết kế gồm cả các câu hỏi đóng và câu hỏi mở về các nội dung cụ thể: (1)
Phần 1: Thông tin chung về doanh nghiệp; (2) Phần 2: Thực trạng hoạt động thu mua chế
biến nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp gồm các câu hỏi về 4 khía cạnh: Sự ổn định của
giá cả và chất lượng nguyên liệu đầu vào; mức độ bền vững trong hoạt động và nguồn lực
của doanh nghiệp; các vấn đề về việc làm, phát triển con người và bảo vệ môi trường; các
hoạt động mở rộng và đổi mới sáng tạo; (3) Phần 3: Đánh giá và ý kiến của doanh nghiệp
với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Thực trạng hoạt động và những khó khăn trong TMCBNSXK của các doanh nghiệp
được nhóm nghiên cứu phân tích qua các câu hỏi mang tính định lượng với câu trả lời theo
năm mức điểm từ thấp nhất là (1) hoàn toàn không đồng ý tới cao nhất là (5) hoàn toàn
đồng ý. Tỷ lệ lựa chọn (%) các phương án được lựa chọn của các doanh nghiệp
TMCBNSXK được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động thu mua chế biến nông sản
xuất khẩu
Mã Câu hỏi Tỷ lệ theo lựa chọn Giá trị
câu (%) trung
hỏi 1 2 3 4 5 bình
Nông sản đầu vào được thu mua
II.1.1 luôn đảm bảo các yêu cầu về chất 0.00 7.69 42.86 39.56 9.89 3.52
lượng sản phẩm
Quá trình bảo quản sau thu mua/sau
II.1.2 0.00 4.49 37.08 37.08 21.35 3.75
chế biến đảm bảo chất lượng tốt
Quy trình chế biến nông sản tuân
II.1.3 thủ các quy định nghiêm ngặt, đảm 1.10 12.09 32.97 31.87 21.98 3.62
bảo chất lượng sản phẩm đầu ra
Giá cả thu mua nông sản đầu vào ít
II.1.4 1.11 12.22 31.11 42.22 13.33 3.54
biến động
Giá bán nông sản thành phẩm của
II.1.5 6.67 8.89 31.11 38.89 14.44 3.46
công ty duy trì ổn định và có tăng nhẹ
Nguồn cung cấp nông sản đầu vào
II.1.6 của Công ty của ông (bà) luôn ổn 1.11 8.89 35.56 38.89 15.56 3.59
định, ít biến động
Cơ cấu, số lượng khách hàng mua
II.1.7 nông sản sau chế biến ổn định và có 0.00 3.41 34.09 42.05 20.45 3.80
xu hướng mở rộng
523
- Các hoạt động phân loại, sơ chế,
II.1.8 bảo quản, tồn trữ đảm bảo tốt chất 1.11 6.67 33.33 40.00 18.89 3.69
lượng nông sản
Hoạt động chế biến nông sản góp
II.1.9 phần tạo giá trị gia tăng ổn định cho 0.00 14.77 25.00 36.36 23.86 3.69
công ty
Nguồn vốn thường xuyên đáp ứng
II.1.10 được nhu cầu kinh doanh hiện nay 1.10 4.40 26.37 45.05 23.08 3.85
của công ty
Công ty có thể tiếp cận các nguồn
II.1.11 vốn để đầu tư mở rộng sản xuất 2.20 6.59 45.05 29.67 16.48 3.52
kinh doanh
Công ty của Ông (Bà) thực hiện tốt
II.1.12 các quy định về bảo vệ môi trường 1.10 7.69 34.07 42.86 14.29 3.62
hiện hành
Hoạt động sản xuất kinh doanh của
II.1.13 công ty Ông (Bà) đảm bảo không gây 3.33 14.44 27.78 36.67 17.78 3.51
tác động tiêu cực cho môi trường
Công ty của Ông (Bà) đảm bảo an
II.1.14 toàn lao động và điều kiện làm việc 0.00 7.69 32.97 42.86 16.48 3.68
phù hợp cho nhân viên
Công ty của Ông (Bà) có xu hướng
II.1.15 tạo thêm nhiều việc làm mới cho 1.10 7.69 24.18 52.75 14.29 3.71
người lao động
Mức thu nhập cho người lao động
II.1.16 ổn định và đáp ứng nhu cầu của 1.10 8.79 31.87 42.86 15.38 3.63
người lao động
Công ty của Ông (Bà) có triển khai
các hoạt động đào tạo và huấn
II.1.17 3.30 4.40 30.77 36.26 25.27 3.76
luyện nâng cao tay nghề cho người
lao động
Công ty của Ông (Bà) có triển khai
các hoạt động nghiên cứu, đổi mới,
II.1.18 1.10 8.79 24.18 52.75 13.19 3.68
cải tiến quy trình sản xuất; áp dụng
các công nghệ mới vào sản xuất
Các nghiên cứu đổi mới và áp dụng
công nghệ mới mang lại hiệu quả và
II.1.19 1.12 10.11 40.45 34.83 13.48 3.49
sự ổn định cho hoạt động kinh
doanh của Công ty Ông (Bà)
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu
524
- Về kết quả phân tích cụ thể, có một số điểm đáng chú ý trong thực trạng công tác
TMCBNSXK như sau:
Chỉ số có mức điểm cao nhất lại là chỉ tiêu II.1.10- ‘Nguồn vốn thường xuyên đáp
ứng được nhu cầu kinh doanh hiện nay của công ty’ với mức điểm trung bình là 3.85, cùng
với tỷ lệ hoàn toàn đồng ý (điểm 5) lên tới 23.08. Tuy nhiên, chỉ số có liên quan trực tiếp
tới vấn đề này là chỉ tiêu II.1.11 ‘Công ty có thể tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh’ lại có điểm trung bình gần như là thấp nhất (3.52). Điểm này là một
điểm thú vị, thể hiện là hiện tại các doanh nghiệp TMCBNSXK có thể đang yên tâm với
nguồn vốn kinh doanh của mình nhưng họ lại không hề tin tưởng vào việc có thể huy động
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc tiếp cận được các nguồn vốn đầu tư để mở rộng
kinh doanh luôn là vấn đề với các các doanh nghiệp TMCBNSXK.
Tiếp theo, chỉ số có mức điểm cao thứ 2 là chỉ tiêu II.1.7 ‘Cơ cấu, số lượng khách
hàng mua nông sản sau chế biến ổn định và có xu hướng mở rộng’ với mức điểm trung
bình là 3.80. Đây có thể nói là một tín hiệu rất đáng mừng, nó cho thấy thực trạng tích cực,
một triển vọng tươi sáng về môi trường kinh doanh tăng trưởng ổn định, cũng như một thái
độ rất lạc quan của các doanh nghiệp TMCBNSXK. Hơn nữa, đây cũng là dấu hiệu cho
thấy, các doanh nghiệp này còn cần phải chiếm lĩnh và thâm nhập thị trường hơn nữa, cần
có nhiều giải pháp hơn để chinh phục nhiều đối tượng khách hàng đa dạng.
Đáng chú ý và thú vị hơn nữa là, hai chỉ số có mức điểm thấp nhất cũng liên quan
đến hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động nói chung của doanh nghiệp, đó là chỉ tiêu
II.1.5 ‘Giá bán nông sản thành phẩm của công ty duy trì ổn định và có tăng nhẹ’ (điểm
trung bình 3.46) và chỉ tiêu II.1.19 ‘Các nghiên cứu đổi mới và áp dụng công nghệ mới
mang lại hiệu quả và sự ổn định cho hoạt động kinh doanh của Công ty Ông (Bà)’ (điểm
trung bình 3.49). Điểm này cho thấy, điểm yếu lớn nhất và cũng là khó khăn, thách thức
lớn nhất mà các doanh nghiệp TMCBNSXK đang phải đối mặt trong quá trình duy trì sự
ổn định và tăng trưởng bền vững chính là sự ổn định của giá bán thành phẩm. Với mức
điểm đánh giá ở mức thấp thứ 2 trong tất cả 19 chỉ tiêu (điểm trung bình 3.49), hoạt động
nghiên cứu đổi mới và áp dụng công nghệ mới chưa thực sự chứng minh được hiệu quả
trong việc đem lại sự ổn định và tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp
TMCBNSXK.
Ngoài vấn đề về tiếp cận nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và vấn đề hiệu
quả chưa cao của các nghiên cứu đổi mới và áp dụng công nghệ mới, vấn đề nổi bật thứ ba
mà các doanh nghiệp TMCBNSXK đang phải giải quyết chính là chỉ tiêu II.1.13 ‘Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Ông (Bà) đảm bảo không gây tác động tiêu cực cho
môi trường’, với mức điểm trung bình rất thấp chỉ 3.51. Điều này cho thấy một sự lo ngại
về tính bền vững trong hoạt động của các doanh nghiệp này cũng như sự thiếu tự tin của
những doanh nghiệp này trong việc họ đảm bảo hoạt động của mình không gây tác động
tiêu cực đến môi trường.
Một giả định có thể đặt ra là, các doanh nghiệp TMCBNSXK có thể có ý thức và
nhận thức khá đầy đủ cũng như có kỳ vọng và mục tiêu khá cao về vấn đề bảo vệ môi
trường, nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có thể là cả do hạn chế về công nghệ hay nguồn
lực nên hoạt động bảo vệ môi trường của họ không được thực hiện tốt như kỳ vọng. Giả
525
- thiết này là có cơ sở nếu liên kết nó với việc các doanh nghiệp này gặp hạn chế lớn nhất
trong việc huy động nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay nghiên cứu đổi mới.
Hơn nữa, giả thiết này càng rõ ràng hơn nếu chúng ta nhìn vào chỉ số có mức điểm thấp
thứ 2, về việc các doanh nghiệp đáng giá rất thấp hiệu quả của việc đổi mới công nghệ hay
áp dụng quy trình sản xuất hiện đại hơn. Như vậy, chúng ta thấy ba chỉ tiêu có điểm số
trung bình thấp nhất có mối quan hệ rất logic với nhau, và cơ bản giải thích khá vững chắc
cho giả định nêu trên.
Vấn đề thứ tư của các doanh nghiệp TMCBNSXK là các nông sản đầu vào được
thu mua có chất lượng không ổn định. Điều này thể hiện ở mức điểm thấp của chỉ tiêu
II.1.1.‘Nông sản đầu vào được thu mua luôn đảm bảo các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm’ với mức điểm trung bình chỉ là 3.52. Đây là một vấn đề mà các doanh nghiệp này
thường xuyên phải giải quyết do thực tế là luôn có khoảng cách giữa yêu cầu cao về chất
lượng nông sản dùng để xuất khẩu với chất lượng nông sản do các hộ sản xuất cung cấp.
Để khắc phục vấn đề này, đòi hỏi các nỗ lực đồng bộ không chỉ của doanh nghiệp
TMCBNSXK mà còn từ phía các hộ sản xuất.
Bên cạnh 4 vấn đề nổi bật nêu trên, các khía cạnh hoạt động khác của doanh
nghiệp TMCBNSXK được đánh giá tương đối tốt. Về quy trình chế biến NSXK, các chỉ
tiêu như chỉ tiêu II.1.2 ‘Quá trình bảo quản sau thu mua/sau chế biến đảm bảo chất lượng
tốt’ (điểm trung bình là 3.75), chỉ tiêu II.1.8 ‘Các hoạt động phân loại, sơ chế, bảo quản,
tồn trữ đảm bảo tốt chất lượng nông sản’ (điểm trung bình là 3.69), chỉ tiêu II.1.9. ‘Hoạt
động chế biến nông sản góp phần tạo giá trị gia tăng ổn định cho công ty’ (điểm trung
bình 3.69) đều được đánh giá ở mức cao. Khía cạnh thành công thứ 2 của các doanh
nghiệp TMCBNSXK được thể hiện rất rõ nét trong kết quả điều tra đó là hiệu quả và sự
ổn định trong sử dụng lao động của các doanh nghiệp này. Các chỉ tiêu phản ánh nội
dung này đều được đánh giá với mức điểm trung bình cao: cao nhất là chỉ tiêu II.1.17
‘Công ty của Ông (Bà) có triển khai các hoạt động đào tạo và huấn luyện nâng cao tay
nghề cho người lao động’ với điểm trung bình 3.76, sau đó là chỉ tiêu II.1.15 ‘Công ty
của Ông (Bà) có xu hướng tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động’ có điểm
trung bình 3.71, chỉ tiêu II.1.14 ‘Công ty của Ông (Bà) đảm bảo an toàn lao động và điều
kiện làm việc phù hợp cho nhân viên’ với điểm trung bình 3.68; và thấp nhất trong nhóm
này là chỉ tiêu II.1.16 ‘Mức thu nhập cho người lao động ổn định và đáp ứng nhu cầu của
người lao động’ với điểm trung bình 3.63.
4. Định hướng xuất khẩu nông sản và giải pháp cho các doanh nghiệp thu mua và chế
biến nông sản xuất khẩu
4.1. Định hướng xuất khẩu nông sản
Một là, cần xây dựng định hướng, kế hoạch xuất khẩu cụ thể đối với từng mặt hàng
nông, lâm, thuỷ sản tương ứng với từng thị trường mục tiêu. Xác định rõ đối tác quan trọng,
ưu tiên để có phương án tiếp cận phù hợp, đồng thời phân bổ nguồn lực hợp lý, khai thác tối
đa lợi thế cạnh tranh, thế mạnh của Việt Nam trên thị trường thế giới. Cần đa dạng hóa thị
trường, chú ý phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường ngách, trong đó đặc biệt quan
tâm đến thị trường trọng tâm, trọng điểm xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam.
526
- Hai là, tập trung đàm phán để tháo gỡ rào cản thương mại và rào cản kỹ thuật của
các nước đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam; kịp thời cảnh báo các quy định
về rào cản và những vấn đề phát sinh đối với nông sản xuất khẩu, đặc biệt tại các thị
trường trọng điểm.
Ba là, tăng cường tận dụng những cam kết từ các hiệp định thương mại tự do (FTA)
đã ký, triển khai kế hoạch hành động thực thi FTA thế hệ mới như: Hiệp định Đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam -
Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)...
Bốn là, phối hợp với các đại sứ quán, thương vụ tại các nước để cung cấp thông tin,
phân tích, dự báo về thị trường, từ đó định hướng, quy hoạch sản xuất trong nước, tạo ra
những sản phẩm nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu thị trường, sản xuất theo chuỗi liên kết
gắn với xuất khẩu.
Năm là, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu và quảng bá các sản
phẩm nông nghiệp là thế mạnh của Việt Nam ra thị trường thế giới, thu hút đầu tư, chuyển
giao công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp. Đi cùng với đó là hỗ trợ các doanh nghiệp trong
nước tìm kiếm bạn hàng xuất khẩu, kết nối với các nhà phân phối lớn, hệ thống siêu thị của
các nước, đặc biệt là đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia
tăng cao có chứng nhận nguồn gốc, thương hiệu của Việt Nam.
Sáu là, triển khai mạnh mẽ cơ cấu lại nông nghiệp, đẩy mạnh xây dựng và phát
triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực quốc gia, tiếp tục phát triển nông sản theo 3 trục
sản phẩm gồm trục sản phẩm quốc gia, cấp tỉnh và cấp địa phương làm các mũi nhọn gắn
với chỉ dẫn địa lý. (Bộ KHĐT & UNDP, 2010; OECD, 2015; Ngân hàng thế giới, 2016;
Bộ Công thương, 2019)
4.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp thu mua và chế biến nông sản xuất khẩu
Có thể khẳng định rõ ràng rằng các doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản xuất
khẩu (TMCBNSXK) đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển mang
tính lâu dài và bền vững của ngành nông nghiệp nói chung và nông sản xuất khẩu nói
riêng. Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng
tới sự phát triển ổn định bền vững của các doanh nghiệp này, nhóm nghiên cứu xin đề xuất
một số hướng giải pháp chủ yếu như sau:
Trước hết, các doanh nghiệp TMCBNSXK cần nhận thức đầy đủ và có những biện
pháp thích hợp trong việc tiếp cận và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị mình. Đây có thể nói là hướng giải pháp cơ bản, đóng vai trò là nền tảng cho tất
cả các giải pháp khác. Đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại sẽ đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao hơn qua việc nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường; cũng
như giảm đi những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái và bảo tồn, sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đổi mới công nghệ trong chế biến hàng NSXK sẽ giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm, góp phần hạn chế một khó khăn cố hữu của ngành hàng này là tính mùa vụ của
527
- sản phẩm (Nguyễn Thị Minh Phượng & Nguyễn Thị Minh Hiền, 2012). Hơn nữa, áp
dụng công nghệ hiện đại cũng sẽ giúp giảm bớt sự phụ thuộc của những doanh nghiệp
này vào lực lượng lao động thủ công, vốn đang ngày càng bị hạn hẹp tại nông thôn.
Cuối cùng, đổi mới công nghệ cũng sẽ góp phần đảm bảo các sản phẩm NSXK của các
doanh nghiệp Việt Nam vượt qua được các rào cản về tiêu chuẩn chất lượng của các thị
trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp TMCBNSXK cũng cần phải nhận thức rõ là đầu tư
vào đổi mới công nghệ sẽ không phải là hoạt động trong ngắn hạn, dễ dàng và nhanh
chóng thấy được lợi ích hay hiệu quả ngay. Đây là những hoạt động đòi hỏi phải được thực
hiện mang tính dài hạn, thậm chí tồn tại nhiều rủi ro. Do đó, hướng giải pháp thứ hai đó là
các doanh nghiệp TMCBNSXK cần được tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận các nguồn
tài chính để đổi mới công nghệ và đầu tư mở rộng quy mô hoạt động.
Ba là, các hoạt động đổi mới công nghệ cần phải được gắn chặt với các tiêu chí về
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đây phải được coi là điều kiện tiên quyết khi
các doanh nghiệp này đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Nhà nước, các tổ
chức tài chính tín dụng có thể xem xét, coi đây là một tiêu chí quan trọng hàng đầu trong
hỗ trợ, cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp TMCBNSXK.
Bốn là, các doanh nghiệp TMCBNSXK cần có mối quan hệ chặt chẽ với các hộ sản
xuất nông sản để đảm bảo cả số lượng và chất lượng nông sản đầu vào (OXFAM, 2015).
Cùng với việc đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm NSXK thành
phẩm, việc đảm bảo chất lượng nông sản đầu vào là điều rất quan trọng (Ngô Thị Phương
Liên, 2018). Các doanh nghiệp TMCBNSXK cần theo sát quá trình sản xuất nuôi trồng của
các hộ nông dân, các hợp tác xã; có sự hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời trong quá trình
sản xuất này để đảm bảo chất lượng sản phẩm (Hồ Thanh Thủy, 2017).
Năm là, các doanh nghiệp TMCBNSXK cần quan tâm hơn nữa tới người lao động
của doanh nghiệp mình. Người lao động trong doanh nghiệp chính là một trong những
nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp. Đặc
biệt trong những thời điểm khó khăn, khi gặp phải những tổn thất do nhiều sự biến động
không lường trước được của môi trường kinh doanh, chính sự gắn kết, sự sẵn sàng chia sẻ
của người lao động sẽ là chỗ dựa, là động lực mạnh mẽ nhất để doanh nghiệp vượt qua khó
khăn. Người lao động trong các doanh nghiệp TMCBNSXK càng cần được quan tâm nhiều
hơn nữa trong bối cảnh các doanh nghiệp này đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao đối với sản phẩm NSXK.
Cuối cùng, một giải pháp mang tính lâu dài, với hiệu quả chỉ thấy được trong dài
hạn nhưng cũng không thể xem nhẹ, đó là các doanh nghiệp TMCBNSXK cần không
ngừng tạo lập và vun đắp mối quan hệ với các tổ chức có liên quan, và cộng đồng xã hội.
Hơn nữa, doanh nghiệp cũng cần chia sẻ lợi ích và đóng góp nhiều hơn cho lợi ích chung
của cộng đồng và xã hội. Chính việc này giúp ổn định và nâng cao vị thế, hình ảnh của
doanh nghiệp trên thị trường, trong cộng đồng và trên toàn xã hội. Điều này là nền tảng
vững chắc cho sự phát triển ổn định, bền vững của các doanh nghiệp TMCBNSXK.
528
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương (2019), Báo cáo Logistics Việt Nam 2019: Logistics nâng cao giá trị
nông sản, NXB Công Thương.
2. Bộ Kế hoạch và đầu tư và Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP (2010), Được
mùa: Những lựa chọn chiến lược để phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam,
Dự án Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-
2020.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chương trình khoa học và công nghệ phục
vụ xây dựng nông thôn mới (2019), Lý luận và thực tiễn trong xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam, Tài liệu tuyển chọn hội thảo khoa học, ngày 16-17/7/2019.
4. Hồ Thanh Thủy (2017), ‘Vai trò liên kết trong sản xuất nông sản’, Tạp chí Giáo dục lý
luận, số 269+270, tr. 34-40.
5. Huỳnh Trường Huy (2019), ‘Cách tiếp cận chuỗi giá trị để phát triển ngành hàng nông
sản- một số vấn đề thực tiễn tại Đồng bằng sông Cửu Long’, Tạp chí Nghiên cứu dân
tộc, tháng 6 năm 2019, tr.1-7.
6. Ngân hàng thế giới (2016), Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu
vào, Báo cáo phát triển Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
7. Ngô Thị Phương Liên (2018), ‘Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị: Hướng đi
bền vững cho nông nghiệp Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 27 (9/2018), tr.
44-47.
8. Nguyễn Thị Minh Phượng & Nguyễn Thị Minh Hiền (2012), ‘Đặc điểm của công
nghiệp chế biến nông sản và chuỗi giá trị đối với ngành hàng nông sản’, Tạp chí kinh
tế Châu Á- Thái Bình Dương, số 367 (6/2012), tr. 20-23.
9. OECD (2015), Báo cáo rà soát Nông nghiệp và Lương thực của OECD: Chính sách
Nông nghiệp Việt Nam 2015, NXB PECD, Paris, Pháp.
10. OXFAM (2015), Báo cáo Hợp tác, liên kết nông dân trong sản xuất nông nghiệp theo
tiếp cận thúc đẩy quyền, tiếng nói, lựa chọn của nông dân: Hiện trạng và khuyến nghị
chính sách, NXB Hồng Đức.
529
nguon tai.lieu . vn