Xem mẫu

  1. 4.2.2 Phân tích kỹ thuật • Xây dựng các loại chỉ số chứng khoán để phản ánh tình trạng giá cả của thị trường chứng khóan ở các thời kỳ • Thông qua các chỉ số này ở các thời kỳ xác định xu hướng biến động của thị trường chứng khoán
  2. Phần 1:  MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ PHÂN TÍCH KỸ  THUẬT Tại sao sử dụng PTKT?  Phân tích cơ bản là nền tảng và không  có sự xung đột với PTKT Hạn chế của phân tích cơ bản:  Khó tính chính xác giá trị nội tại  Bỏ qua vai trò của yếu tố tâm lý của các bên  tham gia thị trường  Hạn chế xác định trong thời điểm ngắn hạn  
  3. Mục tiêu nghiên cứu Hiểu được các khái niệm cơ bản trong  PTKT Xây dựng và hiểu được các diễn biến  về giá và khối lượng giao dịch Sử dụng các công cụ phân tích để xác  định xu thế, các thời điểm đột phá Xây dựng đước các chiến lược đầu tư  dựa trên PTKT  
  4. Khái niệm PTKT    PTKT là việc nghiên cứu giá, với công cụ  cơ bản là biểu đồ, nhằm nâng cao hiệu quả  của hoạt động đầu tư. (Steven B.Achelis –  TA from A to Z)  PTKT là việc nghiên cứu các hành vi của  các bên tham gia thị trường thông qua sự  biến động của giá, khối lượng chứng khoán  giao dịch nhằm xác định được xu thế biến  động giá và thời điểm đầu tư.  PTKT là quá trình nghiên cứu xu hướng lên  xuống của giá cả thị trường chứng khoán,  và khuynh hướng lên xuống của một loại  chứng khoán để mua bán chứng khoán ở thời  điểm tốt nhất.   PTKT: các qui luật của kinh tế thị trường  có thể bị thay đổi bởi các yếu tố tâm lý.  Các dao động ngẫu nhiên của giá chứng  khóan ít nhiều gắn liền với một xu hướng    cơ bản nào đó. Trường hợp những dao động 
  5. Nguyên tắc cơ bản của PTKT  Thứ nhất, xu hướng biến động của thị  trường phản ánh tất cả, Thứ hai, luôn luôn tồn tại các dạng  thức ứng xử của thị trường. Giá cả của  các chứng khoán và giá trị của toàn bộ  thị trường có khuynh hướng biến động  theo các xu thế.  Thứ ba, lịch sử tự lập lại.những nhà  tâm lý học cho rằng tâm lý loài người  ít thay đổi theo thời gian,  Nhìn chung, phân tích kỹ thuật là dùng  các lý thuyết về thị trường để nghiên  cứu sự biến động của toàn bộ TTCK.   
  6. 4.2.1. LÝ THUYẾT  DOW: Là lý thuyết lâu đời nhất Là phương pháp được biết đến nhiều  nhất về việc xác định các xu hướng  chính trên TTCK  Lý thuyết Dow, lấy tên của nhà sáng  lập Charles Dow, đây là kỹ thuật nhằm  cố gắng giải thích rõ ràng các xu  hướng lâu dài và trước mắt của thị  giá cổ phiếu Lý thuyết Dow không chú ý đến giá cao  nhất hoặc giá thấp nhất trong ngày mà  chỉ quan tâm đến giá đóng cửa.  
  7. 4.2.1. LÝ THUYẾT  DOW: Sáu nguyên lý cơ bản của lý thuyết  DOW:  Giá phản ánh tất cả hành động của thị  trường  Thị trường có 3 xu hướng  Hai chỉ số trung bình phải cùng xác  nhận cho nhau   Các mối quan hệ giá và khối lượng  Hành động giá xác định xu hướng  
  8. Giá phản ánh tất cả hành  động của thị trường  ­ Phản ánh toàn bộ hoạt động thị trường  gộp lại của tất cả các nhà đầu tư, bao  gồm những người có cái nhìn sâu sắc và  có thông tin tốt nhất về xu thế và các  sự kiện ­ Tất cả các biến động từng ngày, tất  cả những cái gì diễn ra và các điều  kiện tác động lên cung và cầu các cổ  phiếu, kể cả những quyết định đầu tư  bất ngờ không dự đoán được cũng được  phản ánh vào chỉ số trung bình.    ­ Thiên tai hay thảm họa không dự tính 
  9. Thị trường có 3 xu hướng a) Xu hướng chính, được gọi là xu thế cấp một. Xu thế này biểu thị sự đi lên, đi xuống kéo dài trong một hoặc vài năm và kết quả là có sự tăng hoặc giảm giá 20%. b) Các xu hướng phụ, được gọi là xu thế cấp hai Trên đường diễn biến xu thế cấp một xuất hiện các giai đoạn bị ngắt quãng bởi xu thế cấp hai đi ngược với xu thế cấp một, Bất kỳ sự diễn biến giá cả đi ngược lại với xu thế cấp một và kéo dài trong ba tuần và đưa đến giảm giá trên 1/3 của đợt giảm giá lần trước trong xu thế cấp một được coi là xu thế cấp hai. c) Các xu hướng thứ ba hay thứ yếu là những biến động   hàng ngày, không có vai trò quan trọng đối với TT
  10. Hình 4.1. Các xu hướng theo lý thuyế Dow t  
  11. thị trường con  bò tót Là xu thế cấp một Mỗi đợt giá tăng  mới lại đạt mức  cao hơn đợt giá  tăng lần trước và  cứ mỗi đợt phản  ứng giá reaction,  xu hướng giảm giá  vẫn ở mức cao hơn  đợt phản ứng giá  lần trước, nhưng  xu thế cấp một vẫn  là xu thế tăng   
  12.  
  13. thị trường con bò  tót Giai đoạn một là giai đoạn tích tụ   Thị trường tuy đang bị đè nén và bi quan  nhưng sẽ đảo chiều  Nên tăng giá chào mua từ từ một khi khối  lượng cổ phiếu chào bán giảm.   Hoạt động TT ở mức TB, bắt đầu các đợt tăng  giá đợt tăng giá nhỏ.  Giai đoạn hai là giai đoạn tăng giá mạnh   Hoạt động thị trường  lên do có các thông tin  tốt lành về tình hình kinh doanh  gây nên  sự chú ý của công chúng.  Giai đoạn này, các nhà phân tích kỹ thuật  thu lợi nhuận cao nhất.  Giai đoạn ba là TT cháy bỏng và công chúng lao  vào SànGD.  Tất cả các tin tức tài chính đều tốt đẹp,  giá tăng đột biến   
  14. Thị trường  con gấu  Là xu thế cấp  một mỗi đợt giá giảm  mới lại đạt mức  thấp hơn đợt giá  giảm lần trước  và mỗi đợt tăng  giá tiếp theo  không đủ sức đưa  mức giá trở về  mức tăng giá đợt  trước thì xu thế  cấp một là xu   
  15.  
  16. Thị trường con gấu   Giai đoạn một gọi là giai đoạn phân phối    Bắt đầu từ giai đoạn ba của thị trường con bò  tót trước đó.  Nhà đầu tư  có tầm nhìn bắt đầu bán cổ phiếu  mình nắm giữ.  Khối lượng giao dịch vẫn cao nhưng có xu hướng  giảm trong đợt tăng giá, TT sôi động nhưng bắt  đầu có dấu hiệu chập chờn Giai đoạn hai là giai đoạn hoảng loạn  Số người mua giảm, còn  người bán thì mất bình  tĩnh.  Xu hướng giảm giá  tăng đột ngột, KLGD tăng  không bình thường.    Sau giai đoạn hoảng loạn là  giai đoạn tương  đối lâu của xu thế cấp hai hồi phục hoặc củng    cố, và sau đó là đến giai đoạn ba.  
  17.  
  18. Hai chỉ số trung bình phải  cùng xác nhận cho nhau   
  19. Các mối quan hệ giá và khối  lượng  KLGD có xu hướng   KLGD có xu hướng  tăng lên khi giá  giảm xuống khi giá  hướng theo xu thế  hướng theo xu thế    cấp một.  cấp hai. 
  20.   Nguyên lý này nói rằng chỉ một loại chỉ  số không thôi chưa đủ xác nhận tín hiệu  bước ngoặt của xu thế.   Nguyên lý này là một nguyên lý khó giải  thích nhưng đã được thực tế kiểm chứng.  Những ai coi nhẹ nguyên lý này đều đã  phải hối hận.  Thị trường con gấu kéo dài trong vài  tháng, sau đó tại điểm A chỉ số ngành  đường sắt lại bắt đầu đi lên bằng việc  hình thành những đỉnh mới cao hơn đỉnh  cũ, nhưng tại đây chỉ số công nghiệp vẫn  chưa bắt đầu phục hồi, chỉ số ngành  đường sắt báo hiệu sự chuyển hướng xu  thế thị trường con gấu sang thị trường  con bò tót nhưng chỉ số công nghiệp lại  cho thấy việc hình thành các đáy mới  thấp hơn. Như vậy, chỉ số ngành đường  sắt không xác nhận chỉ số công nghiệp.  Do đó, xu thế cấp một vẫn phải được coi    là xu thế đi xuống. 
nguon tai.lieu . vn