Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Phụng1*, Phan Thanh Lâm1 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để lựa chọn vùng khảo sát và trang trại/hộ nuôi để phỏng vấn. Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2018, tiến hành điều tra phỏng vấn 120 trang trại/hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại 05 tỉnh ven biển. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hàm sản xuất để đưa ra các chỉ số chính làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy với việc gia tăng mật độ và cải thiện thiết kế hệ thống ao nuôi của nhóm ao lót bạt đạt năng suất (26,91 ± 9,95 tấn/ha/vụ) cao hơn so với nhóm ao đất (9,16±4,83 tấn/ha/vụ). Có khoảng 60%/trang trại/hộ nuôi không đánh giá được chất lượng nguồn giống. Việc xả nước và bùn thải trực tiếp ra kênh rạch mà không qua bước xử lý vẫn còn đang tiếp diễn, với 40% số trang trại/hộ nuôi. Điều này có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự bùng phát các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi, và ảnh hưởng đến mất năng suất như bệnh gan tụy cấp (AHPND) và bệnh phân trắng (WFD), với tỷ lệ số trang trạị/hộ nuôi xác nhận gặp phải hai loại bệnh này lần lượt là 81,67% và 95,6%. Kết quả phân tích hàm sản xuất cho thấy mật độ thả giống ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất tôm nuôi so với các yếu tố còn lại. Trong đó, biến diện tích ao nuôi và FCR có tương quan nghịch với năng suất. Các giải pháp cơ bản cần chú trọng: xây dựng cơ sở hạ tầng ao nuôi, mật độ thả hợp lý, phương pháp kiểm soát thức ăn và phòng trị bệnh. Từ khóa: ĐBSCL, năng suất, giải pháp kỹ thuật, tôm thẻ chân trắng I. GIỚI THIỆU sản xuất theo hướng tăng hiệu quả kinh tế trên Tôm thẻ chân trắng (TCT) được xem là một đơn vị diện tích sản xuất. Kết quả nghiên loài có giá trị kinh tế quan trọng, được nuôi phổ cứu của Phan Thanh Lâm và ctv., (2018) ghi biến khắp 08 tỉnh ven biển ĐBSCL. Theo Tổng nhận tôm TCT ở hình thức thâm canh với năng cục Thủy sản (2018) thống kê năm 2018 diện suất trung bình đạt trên 8 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, tích nuôi tôm TCT cả nước lên đến 103.568 ha sự phát triển nhanh về diện tích, quy mô đầu mặt nước và tổng sản lượng đạt 464.924 tấn; tư và việc kiểm soát môi trường vùng nuôi còn trong đó, ĐBSCL có diện tích nuôi lớn nhất với nhiều hạn chế đã gây ra những tác động tiêu khoảng 78.329 ha (chiếm 76%) và sản lượng cực đến môi trường nước dẫn đến gia tăng nguy đạt 346.283 tấn (chiếm 74%). cơ bùng phát dịch bệnh trong vùng (Đinh Xuân Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được nghiên cứu Lập và ctv., 2018). Bên cạnh đó, việc tổ chức và áp dụng vào sản xuất như: cải tiến hệ thống sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và ao nuôi, sử dụng thức ăn và chế phẩm sinh học; mở rộng quy mô sản xuất của người nuôi tôm ứng dụng kỹ thuật tuần hoàn khép kín; kỹ thuật cũng còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, nghề nuôi semi-bioflocs; nuôi tôm hai giai đoạn; kỹ thuật tôm TCT hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kín. Với dịch bệnh và năng suất tôm nuôi không ổn định. những thành tựu trên đã làm thay đổi mạnh mẽ Trước những thực trạng trên, việc phân tích năng suất và chất lượng tôm TCT thâm canh, hiệu quả kỹ thuật của mô hình này là việc nghiên góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu cứu cần thiết, với mục tiêu chính là nhằm đánh 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 43
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II giá lại hiện trạng nghề nuôi và đề xuất các giải xử lý nước thải, thu hoạch, thuận lợi khó khăn pháp kỹ thuật nhằm cải thiện năng suất, từ đó và các thách thức. làm cơ sở để xây dựng quy trình nuôi tôm TCT 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu thâm canh nâng cao hiệu quả sản xuất và bền Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS vững ở ĐBSCL. v.20. Phương pháp thống kê mô tả (số trung II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP bình, độ lệch chuẩn, tần suất xuất hiện …) được NGHIÊN CỨU sử dụng nhằm đưa ra các đánh giá và so sánh. Sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất Nghiên cứu được thực hiện ở các tỉnh ven tôm nuôi. Mô hình trên được cụ thể hóa qua biển của vùng ĐBSCL có diện tích và sản lượng phương trình hồi quy lý thuyết như sau: nuôi tôm thẻ chân trắng. Tiến hành điều tra LnY = A0 + β1LnX1 + β2LnX2 + β3LnX3 + phỏng vấn trang trại/hộ nuôi tôm tại tỉnh Bến …+ βnLnXn Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 đến Y: Năng suất tôm nuôi (kg/ha, là biến phụ tháng 11 năm 2018. thuộc) X1 → Xn: là các biến độc lập (chỉ số đầu vào 2.2. Phương pháp thu thập số liệu liên quan đến nuôi tôm) Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các tài Ao: Các yếu tố khác ảnh hưởng đến năng liệu có liên quan đến tình hình sản xuất tôm suất TCT ở quy mô thâm canh, gồm các báo cáo tổng kết năm 2018 của Sở Nông nghiệp và Phát β1- βn: là các hệ số biến động của các biến triển Nông thôn, Chi Cục Thủy sản tại khu vực X1 → Xn nghiên cứu. Kết quả hàm sản xuất thể hiện ở các chỉ số: Số liệu sơ cấp: phương pháp chọn mẫu ngẫu + Chỉ số R2 xác định % biến động của năng nhiên phân tầng được áp dụng để lựa chọn mẫu suất thông qua các biến trên. nghiên cứu (chọn vùng khảo sát, chọn trang trại/ + Hệ số β của một biến độc lập cho biết khi hộ phỏng vấn). Việc chọn lựa nông hộ/trang trại hằng số các biến độc lập khác không thay đổi, điều tra có tham khảo ý kiến tư vấn của các cán nếu biến đó tăng thêm 1% thì năng suất đầu ra bộ quản lý địa phương. Thu thập dữ liệu thông sẽ tăng (khi giá trị β>0) hoặc giảm (khi giá trị qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn để phỏng β
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Thông tin về hệ thống công trình ao nuôi Mật độ Mật độ Giá trị Hạng mục 70-100 con/m2 110-250 con/m2 Trung bình n=50 n=70 n=120 Ao nuôi Diện tích ao nuôi (ha/hộ) 2,60 ± 2,11 2,41 ± 1,70 2,49 ± 1,89 Diện tích ao nuôi (ha/ao) 0,23 ± 0,07 0,21 ± 0,09 0,22 ± 0,08 Mức giữ nước của ao (m) 1,52 ± 0,18 1,37 ± 0,15 1,42 ± 0,17 Tỷ lệ diện tích ao nuôi/tổng 65,5 ± 30,5 45,5 ± 20,5 55,5 ± 25,5 diện tích khu nuôi (%) Ao lắng 0,54 ± 0,94 (1) 0,68 ± 0,42 0,62 ±0,69 20,0 ± 24,3 38,4 ± 69,2 30,72 ± 58,33 1,61 ± 0,22 1,71 ± 0,20 1,60 ± 0,21 Ao chứa thải 0,15 ± 0,2 (2) 0,21± 0,3(3) 0,17± 0,25 5,8 ± 6,26 8,61 ± 9,60 7,12 ± 8,43 1,65 ± 0,20 1,72 ± 0,20 1,60 ± 0,21 Ghi chú: (1)n=42, (2)n=36, (3)n=65 Tùy thuộc vào địa hình của trang trại mà chiếm 58%. Hình dạng ao có mối quan hệ mật hình dạng ao được thiết kế khác nhau. Kết quả thiết với vị trí đặt máy sục khí, sự luân chuyển cho thấy ao hình chữ nhật (63,0%) và hình vuông của dòng chảy và thu gom chất thải trong ao. Xu (37,0%), ao được nuôi trên nền đáy đất chiếm hướng phổ biến nhất hiện nay là ao hình vuông 32% và có thiết kế ao ương chiếm khoảng 4% và hình chữ nhật đối với hai nhóm ao mật độ ở nhóm ao nuôi mật độ thấp (70-100 con/m2). thấp và cao. Ao hình vuông thì thuận lợi cho Trong khi đó, ao mật độ cao (110-250 con/m2) việc thu gom chất thải. Với ao hình chữ nhật, để lần lượt chiếm 73%, 23% và 5% dành cho hình cải thiện dòng chảy người nuôi tôm thường đắp vuông, chữ nhật và hình tròn, và phủ bạt đáy ao đất bo tròn góc ao để việc lưu chuyển dòng chảy TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 45
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trong ao thuận tiện hơn cho việc xi phông chất cũng trùng hợp với nghiên cứu của Takahashi thải ở nền đáy. và ctv., (1995), cho rằng đối với mô hình nuôi Kết quả cũng đã ghi nhận xu thế hiện thâm canh, việc lấy bổ sung nước vào ao nuôi nay đang chuyển đổi sang diện tích ao thu nhỏ trong vụ nuôi là yếu tố nguy cơ gây tôm nuôi khoảng 1.200-2.500 m2/ao, thấp hơn so với nhiễm bệnh đốm trắng. nghiên cứu của Võ Nam Sơn và ctv., (2014) tại 3.1.3. Chọn giống và mật độ thả Sóc Trăng là 0,57±0,09 ha/ao. Sở dĩ có sự khác Hầu hết người nuôi tôm chọn kích cỡ tôm biệt này là do gần đây việc ứng dụng các tiến giống đạt tiêu chuẩn TCVN 10257:2014. Kích bộ kỹ thuật mới vào sản xuất đã mang lại nhiều cỡ giống thả nuôi từ PL10 đến PL15, trong đó thành tựu nổi bật. Trong đó, đánh dấu cho sự PL12 được thả nuôi nhiều nhất chiếm 70,9% số thay đổi này là sự chuyển dần từ hình thức nuôi hộ liên quan. Về chất lượng tôm giống, 62,1% ao đất sang ao lót bạt đáy với vật liệu HDPE, và hộ nuôi không đánh giá được chất lượng tôm thả với mật độ khá cao từ 100-300 con/m2. Ao giống, 18,5% hộ muôi cho rằng nguồn giống đất (mật độ từ 70 -100 con/m2) tỷ lệ phần trăm tốt, còn lại là chất lượng kém (14%). Tôm giống sử dụng diện tích dành cho ao lắng tương tự với là một trong những yếu tố quyết định sự thành nghiên cứu của Võ Nam Sơn và ctv., (2014), công vụ nuôi (Phan, 2014). Phần lớn, hiện nay ở Phan (2014) và Lê Trần Tiểu Trúc và ctv., ĐBSCL tôm giống có nguồn gốc từ miền Trung, (2017) tại Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau, lần trong khi công tác kiểm dịch chất lượng tôm lượt là 20,20±9,51% diện tích ao nuôi; nhưng giống còn nhiều hạn chế là trở ngại lớn cho việc thấp hơn các ao lót bạt đáy và bạt bờ (mật độ từ phát triển bền vững nghề nuôi tôm (Tổng cục 110-250 con/m2). Thủy Sản, 2018). 3.1.2. Cải tạo và xử lý nước ao nuôi Mật độ thả giống là thông số mà ảnh hưởng Cải tạo ao có vai trò quan trọng nên được đa đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của các loài nuôi số các hộ dân áp dụng sau mỗi vụ nuôi. Trong (Sookying và ctv., 2011). Mật độ thả dao động quá trình cải tạo, tất cả các hộ nuôi đều áp dụng từ 70-250 con/m2 tập trung ở hai nhóm: i) nhóm phương pháp cải tạo khô (100%). Đối với ao đất mật độ 70-100 con/m2 được nuôi phổ biến nhất công việc bón vôi cải tạo cũng được thực hiện, cho hình thức ao đất; và ii) nhóm mật độ 110- tuy nhiên lượng vôi bón phụ thuộc vào độ pH 250 con/m2 dành cho ao lót bạt bờ và đáy ao. của từng loại đất khác nhau. Với ao lót bạt thì Phần lớn các ao nuôi là ao đất thì tôm giống được xử lý sau mỗi vụ nuôi chủ yếu là vệ sinh được thả trực tiếp không qua ương giống (96,0% bạt. Thời gian cải tạo ao phụ thuộc vào nhiều số hộ liên quan). Theo Phùng Thị Hồng Gấm và yếu tố như thời tiết, mùa vụ… trung bình từ 10- ctv., (2014) ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại Ninh 15 ngày (90,0% số hộ liên quan) với ao đất và Thuận có mật độ trung bình là 87±10 con/m2; ao lót bạt đáy khoảng 5-7 ngày. tương tự theo Võ Nam Sơn và ctv., (2014), tại Trước khi thả giống, 100% các nông hộ/ Sóc Trăng mật độ 80,7±16,8 con/m2. Ở Thái Lan, trang trại tiến hành cấp nước qua túi lọc và lắng với hình thức nuôi thâm canh thả mật độ giống lọc tự nhiên với khoảng thời gian từ 2-3 ngày, dao động từ 120-200 con/m2 (Briggs, 2004). sau đó xử lý nước bằng hóa chất nhằm tiêu diệt Riêng nhóm ao thả mật độ cao chú trọng hơn các mầm bệnh. Có khoảng 54,52% số hộ liên đến việc ương giống trước khi san thưa sang ao quan sử dụng chlorin và 45,48% sử dụng loại nuôi. Hình thức ương chủ yếu là trong bể tròn, hóa chất khác để xử lý nước cấp cho ao nuôi. Sở với diện tích khoảng 276,75±203,92 m2/ao và dĩ người nuôi sử dụng các loại hóa chất có hoạt mật độ ương khoảng 2016,25±1082,31 con/m2. chất sát khuẩn cao như chlorin để tiêu diệt các Thời gian ương trung bình khoảng 27,5±2,74 mầm bệnh gây nguy hiểm trên tôm như bệnh ngày, đạt tỷ lệ sống khoảng 82,5±8,45. Mật độ đốm trắng hay bệnh hoại tử gan tụy. Kết quả này san ra ao nuôi trung bình khoảng 200 PL/m2. 46 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Phạm Thành Nhân và ctv., (2016) cho rằng áp chất, vi sinh và thay nước khi tảo bùng phát. dụng hình thức ương tôm có triển vọng cho việc Bên cạnh đó, việc tầm soát vi khuẩn Vibrio spp. rút ngắn chu kỳ nuôi thương phẩm, hạn chế rủi trong nước và kiểm tra các yếu tố thủy lý hóa ro từ bệnh tôm chết sớm (EMS). được đa số người nuôi thực hiện. Hiện nay, xu 3.1.4. Quản chất lượng nước và nước thải hướng ứng dụng men vi sinh giúp cải thiện chất Quản lý các yếu tố chất lượng nước là cực lượng nước, kiểm soát vi khuẩn Vibrio spp. gây kỳ quan trọng trong quá trình nuôi tôm. Theo bệnh trên tôm đã có nhiều công trình nghiên cứu Boyd và ctv., (1998) cho rằng chất lượng nước đáng ghi nhận. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và ctv., (nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan) biến (2016) đã phân lập 09 chủng vi khuẩn có lợi động lớn dẫn đến tôm dễ mẫn cảm với bệnh và thuộc nhóm Bacillus và 01 chủng vi khuẩn lactic làm chậm tăng trưởng, ảnh hưởng đến năng suất để kiểm soát các tác nhân gây bệnh trong nuôi và sản lượng tôm nuôi. Bảng 2 cho thấy rằng trồng thủy sản. Võ Hồng Phượng và ctv., (2018) hầu hết nông hộ/trang trại chú trọng đến việc nghiên cứu chủng Bacillus S5 có khả năng kiểm quản lý chất lượng nước bằng các biện pháp kỹ soát sự bùng phát vi khuẩn V. parahaemolyticus thuật như: sử dụng vi sinh, vôi và khoáng và gây bệnh gan tụy cấp trên tôm sú và tôm thẻ đồng thời kiểm soát tảo độc bằng biệt pháp hóa chân trắng. Bảng 2. Thông tin về quản lý chất lượng nước và nước thải Số hộ Tỷ lệ Nội dung (n=120) (%) Quản lý môi trường nước ao nuôi Sử dụng vi sinh, vôi và khoáng để duy trì chất lượng nước 112 93.33 Kiểm soát vi khuẩn bằng chất khử trùng khi có dấu hiệu nhiễm 88 73.33 khuẩn Sử dụng vi sinh định kỳ để lấn át vi khuẩn 79 64.17 Kiểm tra thông số môi trường nước và vi khuẩn vibrio định kỳ 111 92.50 Bổ sung nước cấp giai đoạn đầu và thay nước thường xuyên 87 72.50 sau 2 tháng tuổi Xi phông định kỳ theo thời gian nuôi 75 62.50 Kiểm soát tảo bằng cách sử dụng hóa chất, vi sinh và thay nước 115 92.83 Quản lý nước thải Nước thải sau vụ nuôi được giữ lại 65 54.05 Nước thải xả bỏ trực tiếp ra ngoài kênh rạch 55 42.34 Bùn thải đưa về khu chứa 72 60.00 Bùn thải xả thẳng ra kênh rạch 48 40.00 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 47
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Chất thải trong quá trình nuôi bao gồm chất có xu hướng chuyển dịch sang cho tôm ăn bằng thải rắn, nước thải, rác thải sinh hoạt, bùn đáy máy cho ăn tự động. Thức ăn được điều chỉnh ao, các loại chất thải này sẽ được thu gom và xử thông qua thiết bị kỹ thuật số, người nuôi có lý khác nhau. Bùn đáy sẽ được nạo vét và vận thể cài đặt thời gian và lượng thức ăn theo sức chuyển tới nơi tập trung. Riêng nước thải trong ăn của tôm hàng ngày. Điều này sẽ giúp tôm ăn quá trình nuôi được thải thẳng ra môi trường liên tục hạn chế thức ăn nằm lâu trong nước dễ theo chu kỳ thủy triểu không qua xử lý. Điều tan rã và dư thừa gây ô nhiễm môi trường nước này cũng xảy ra ở toàn bộ các hộ nuôi trong khu ao nuôi. Bên cạnh đó, ứng dụng máy cho ăn tự vực. Do vậy, đã làm phát sinh nhiều vấn đề môi động không phải tắt hết các thiết bị quạt nước trường và bùng phát dịch bệnh thủy sản rất khó khi tôm ăn hạn chế thiếu hụt hàm lượng oxy kiểm soát. Theo Pham và ctv., (2010) thì nước giúp tôm ăn mạnh hơn. Điều này giúp cải thiện thải và bùn đáy ao nuôi hầu như thải trực tiếp ra hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và tăng trưởng môi trường không qua xử lý, và hiện cũng chưa tôm. Dileep Kumar Appana và ctv., (2016) cho có một hệ thống kênh cấp thoát riêng biệt ở các rằng cho tôm ăn bằng máy tự động không chỉ vùng nuôi; do vậy mầm bệnh từ ao bị nhiễm nếu kiểm soát thức ăn hiệu quả làm giảm lượng thức không được xử lý hoàn toàn sẽ dễ lan truyền ăn thừa (giảm FCR) mà còn tiết kiệm chi phí sang các ao nuôi khác. Theo Tran và ctv., (2010) lao động. Để việc ứng dụng và vận hành máy thì mầm bệnh đốm trắng có thể lan truyền theo cho ăn tốt hơn người nuôi nên lựa chọn thiết bị chiều ngang thông qua nước và vật chủ sẽ ảnh máy cho ăn có công suất phù hợp với diện tích hưởng đến tôm nuôi, nó có thể làn truyền từ ao và mật độ thả giống ao nuôi cũng như vị trí lắp này sang ao khác hoặc có thể lan truyền từ vụ đặt và cách vận hành máy. Ngoài ra cần theo dõi trước sang vụ nuôi kế tiếp. biến động môi trường nước, thời tiết, tôm lột 3.1.5. Cho ăn và quản lý thức ăn xác để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý để Kết quả khảo sát cho thấy, thức ăn công tránh dư thừa thức ăn. nghiệp có hàm lượng protein khá cao (từ 38- 3.1.6. Quản lý sức khỏe và bệnh tôm 42%). Số lần cho ăn từ 3-4 lần/ngày tùy thuộc Bảng 3 cho thấy hầu hết người nuôi thường vào giai đoạn tuổi tôm. Khẩu phần cho tôm ăn xuyên bổ sung các chất bổ trợ như: men vi sinh, hàng ngày được điều chỉnh dựa vào sức ăn của acid hữu cơ, vitamin, hoạt chất kháng khuẩn có tôm thông qua việc kiểm tra sàng ăn. Phần lớn, nguồn gốc từ thực vật, kháng sinh và khoáng trước đây các hộ nuôi cho tôm ăn với phương vi lượng chiếm 73,33% đến 95% để kiểm soát pháp thủ công bằng tay, rải thức ăn xung quanh các tác nhân gây bệnh và giúp tôm tăng trưởng. ao và cách bờ khoảng 2-3 m để tôm vận động Trong đó, để kiểm soát các bệnh thường gặp, liên tục bắt mồi. Tuy nhiên, phương pháp này có 75% hộ nuôi sử dụng kháng sinh để phòng và nhược điểm dễ để lại dư lượng thức ăn nếu như trị bệnh trong quá trình nuôi. Xu hướng nuôi sức ăn của tôm giảm do tôm bị stress bởi điều thâm canh trong thủy sản ngày càng phát triển kiện bất lợi của thời tiết hay môi trường nước là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, biến đổi. Nếu như tình trạng này tiếp tục không dịch bệnh bùng phát phức tạp và thường xuyên được kiểm soát tốt bởi người quản lý ao nuôi thì hơn. Kết quả điều tra cho thấy các bệnh nguy dẫn đến chất lượng nước bị suy giảm. Hiện nay, hiểm như bệnh phân trắng và bệnh hoại tử gan để nâng cao hiệu quả quản lý thức ăn và tăng tụy cấp xuất hiện với tỷ lệ lớn nhất 81,67% đến trưởng tôm có khoảng 60,65% hộ nuôi liên quan 95,63%. 48 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Phương pháp quản lý sức khỏe và một số bệnh tôm thường gặp Số hộ Tỷ lệ Nội dung (n=120) (%) Bổ sung chất bổ trợ vào thức ăn Men vi sinh 110 91,67 Acid hữu cơ 88 73,33 Vitamin 111 92,50 Hoạt chất kháng khuẩn từ thực vật 115 95,83 Kháng sinh 90 75,00 Khoáng vi lượng 114 95,00 Khác 100 83,33 Một số bệnh tôm thường gặp Bệnh phân trắng 98 81,67 Bệnh hoại tử gan tụy cấp 115 95,83 Bệnh đốm trắng 38 31,67 Bệnh EHP 19 15,83 Bệnh khác 37 30,83 (n=120) Bệnh đốm trắng (WSSV) và vi bào tử trùng bệnh trên tôm thường xuyên xảy ra trong thời Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) chỉ chiếm gian khảo sát, tập trung vào những thời điểm tỷ lệ thấp lần lượt 31,67% và 15,83% nhưng bất lợi của diễn biến thời tiết như nắng nóng thường gây thiệt hại lớn cho hộ nuôi. Bệnh hoại hay mưa lớn kéo dài làm cơ hội bùng phát dịch tử gan tụy cấp tính (AHPND) xuất hiện đầu tiên bệnh. Bên cạnh đó, sự không tuân thủ đúng theo ở Trung Quốc vào năm 2009, sau đó ở Việt Nam quy trình khuyến cáo của nhà chuyên môn của vào năm 2010, rồi đến Thái Lan và Malaysia người nuôi tôm như thả nuôi không đúng thời vào năm 2011 (Lightner và ctv., 2012; Flegel, vụ, cải tạo ao nuôi không đúng quy trình, con 2012). Thời gian xuất hiện dấu hiệu bệnh hoại giống không đạt tiêu chuẩn, quản lý chất lượng tử gan tụy cấp sớm nhất từ ngày nuôi thứ 17 nước hay cho ăn không hợp lý….điều này góp và muộn nhất vào ngày thứ 77 (nhiều nhất phần gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh. từ 20-45 ngày và tập trung ở giai đoạn 19-31 ngày tuổi), được ghi nhận trong đợt khảo sát ở 3.1.7. Hiệu quả kỹ thuật huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng (Lê Hồng Phước Bảng 4 cho thấy, lượng thức ăn, kích cỡ và ctv., 2012). Gần đây, vi bào tử trùng (EHP) tôm thu hoạch và năng suất tôm thu hoạch giữa cũng được xem là có liên quan đến bệnh phân 2 nhóm mật độ cũng khác biệt tương đối lớn, ở trắng (WFD) trên tôm thẻ chân trắng ở Thái Lan mật độ trên 110-250 con/m2 cho năng suất cao (Flegel, 2012). nhất 26,91±9,95 tấn/ha/vụ, trong khi đó nhóm Nhìn chung, các loại bệnh truyền nhiễm gây mật độ thấp 9,16±4,83 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, tỷ TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 49
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lệ sống giữa 2 nhóm mật độ 70-100 con/m2 và tương tự với báo cáo bởi Silva và ctv., (2015) 110-250 con/m2 không có sự khác biệt. Kết quả và Sookying D và ctv., (2011). Bảng 4. Thông tin hiệu quả kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng Mật độ Mật độ Giá trị trung Nội dung 70-100 con/m2 110-250 con/m2 bình n=50 n=70 n=120 Mật độ thả (con/m2) 94,57 ± 9,18 164,68 ± 48,09 129,62± 36,32 89,7 ± 23,62 83,17 ± 29,18 Thời gian nuôi (ngày) 76,65±34,71 45,17 ± 13,96 54,74 ± 34,61 Kích cỡ tôm thu hoạch (g/con) 64,32±45,86 84,73 ± 6,88 84,29 ± 8,72 Tỷ lệ sống (%) 83,86±10,68 1,2 ± 0,24 1,12 ± 0,31 Hệ số thức ăn (g/g) 1,05±0,5 26,91 ± 9,95 18,03 ± 7,32 Năng suất (tấn/ha/vụ) 9,16±4,83 (n=120) 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Quang Thành và ctv., 2012). Kết quả trình bày năng suất tôm nuôi ở Bảng 5 cho thấy biến diện tích ao nuôi và FCR có tương quan nghịch với năng suất; trong Việc xây dựng hàm sản xuất trở nên có ý khi, biến mật độ và nuôi 2 giai đoạn có tương nghĩa quan trọng. Phân tích hiệu quả sử dụng quan thuận với năng suất và có ý nghĩa thống yếu tố đầu vào của các đơn vị sản xuất đề xuất kê (p0,05), nhưng Long và ctv., 2015). Thông qua hàm sản xuất sẽ vẫn có giá trị tham khảo do phương trình hàm cho biết ứng với mỗi mức sử dụng yếu tố đầu sản xuất có ý nghĩa thống kê (p
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 5. Tương quan đa biến giữa các biến độc lập và năng suất tôm nuôi Unstandardized Standardized t Sig. Các biến Coefficients Coefficients ảnh hưởng Std. β Beta Error Hằng số -1,709 4,078 -,419 0,678 Diện tích ao nuôi (ha) -0,393 0,125 -0,311 -3,144 0,004 Mật độ thả (con/m2) 0,550 0,130 0,375 4,216 0,000 Thời gian nuôi (ngày/vụ) 0,829 0,417 0,396 1,990 0,056 Tỷ lệ sống (%) 0,657 0,587 0,138 1,119 0,272 Cỡ tôm thu hoạch (con/kg) -0,343 0,255 -0,242 -1,342 0,189 FCR -2,923 1,249 -0,295 -2,341 0,026 Hình dạng ao (1. Vuông; 0. Khác) -0,191 0,119 -0,184 -1,604 0,119 Vật liệu phủ bờ (1. Bạt; 0. Khác) 0,115 0,130 0,094 0,884 0,383 Nuôi 2 giai đoạn (1. Có; 0. Không) 0,310 0,151 0,213 2,055 0,048 Xử lý nước cấp (1. Có; 0. Không) 0,054 0,185 0,027 0,291 0,773 Phương pháp sử dụng vi sinh 0,065 0,076 0,091 0,847 0,404 (1. Có; 0. Không) Sử dụng đa men vi sinh -0,002 0,101 -0,002 -0,022 0,982 (1. Có; 0. Không) P.pháp đ/c thức ăn (1. Sàng; 0. Khác) 0,404 0,504 0,106 0,801 0,429 Sử dụng máy cho ăn (1. Có; 0. Không) 0,107 0,129 0,095 0,828 0,414 Sử dụng kháng sinh (1. Có; 0. Không) -0,156 0,113 -0,127 -1,384 0,176 Ghi chú: Biến phụ thuộc: Năng suất tôm (tấn/ha); R2 (0,83) với PF
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng thương phẩm thả với mật độ cao, tuy nhiên, tùy suất tôm thuộc giá và hiệu quả kinh tế mà quyết định thu Từ kết quả đánh giá thực trạng nghề nuôi hoạch. Tuy nhiên, giai đoạn này, có thể tiếp tục tôm và kết quả của mô hình nghiên cứu các yếu san thưa mật độ có thể về tôm lớn 20-30 con/kg. tố ảnh hưởng đến đến năng suất tôm thẻ chân - Thức ăn: Kiểm soát thức ăn chặt chẽ thông trắng nuôi thâm canh, một số giải pháp đề xuất qua khẩu phần ăn hàng ngày, tránh dư thừa gây như sau: ô nhiễm chất lượng nguồn nước. Để giúp nâng - Về cơ sở hạ tầng: diện tích ao nuôi nên cao hiệu quả sử dụng thức ăn có thể cho tôm ăn thiết kế ao nhỏ gọn nhằm tối ưu hóa hàm lượng bằng máy tự động. oxy hòa tan và thuận lợi cho việc thu gom chất - Quản lý chất lượng nước: duy trì chất thải. Với ao nuôi mật độ cao sự tích tụ bùn ở lượng nước và ổn định màu nước thông qua đáy ao là một trong những vấn đề lớn ảnh hưởng việc bổ sung các các chế phẩm sinh học có chứa đến chất lượng nước và nguy cơ bùng phát dịch các nhóm vi khuẩn có lợi khác nhau để lấn át vi bệnh. Trên diện tích ao nuôi nhỏ, bố trí hệ thống khuẩn có hại và phân hủy mùn bã hữu cơ (phân quạt hợp lý chất thải sẽ dồn tụ vào khu vực giữa tôm, vỏ tôm, xác tảo tàn và thức ăn dư thừa). ao, nơi bố trí hố thu gom chất thải và hệ thống xi Tùy thuộc từng chủng loại chế phẩm sinh học phông. Điều này, giúp chất thải không có cơ hội có những loại có thể bổ sung trực tiếp xuống tích lũy, phân hủy trong môi trường ao nuôi. Ao ao mà không cần kích hoạt và bên cạnh đó có nuôi nên thiết kế với diện tích từ 1.200-2.000 những loại phải kích hoạt bào tử để tăng mật độ m2/ao, độ sâu mức nước ao nuôi từ 1,2-1,8 m. vi sinh nhằm bổ sung cho ao nuôi xử lý nước Tăng cường diện tích ao chứa/xử lý, lắng để chủ hiệu quả hơn. Có loài ủ ở điều kiện yếm khí, có động cho việc cấp nước sạch phục vụ cho ao loài ủ hiếu khí. Do đó, cần phải phân biệt chủng nuôi tôm được an toàn. Tốt nhất diện tích ao loại dựa vào nhãn mác nhà sản xuất. từ các nhà lắng/chứa chiếm >50% tổng diện tích khu nuôi. sản xuất có uy tín và chất lượng. Sản phẩm được Để đảm bảo yêu cầu này, người nuôi tôm nên công bố theo quy định của Tổng cục Thủy sản. chia các ao nuôi thành nhiều đợt nuôi để giúp Nên tầm soát trong nước vi khuẩn tổng vibrio giảm quy mô dành diện tích ao chứa/xử lý, ao định kỳ 3-5 ngày/lần. Nếu mật độ vibrio tổng lắng để xử lý nước cấp nước sạch tái sử dụng >103 cfu/ml thì diệt khuẩn bằng iodine hoặc cho ao nuôi. virkon 0,5-1 ppm, sau đó 24 giờ bổ sung lại vi - Mật độ thả giống: tùy thuộc vào khu vực sinh để ổn định chất lượng nước. nuôi và vùng miền khác nhau, kế hoạch và định - Quản lý bệnh tôm: bổ sung vào thức ăn hướng thị trường và cơ sở hạ tầng cũng như kết cho tôm ăn hàng ngày các hoạt chất có nguồn cấu nền đáy ao nuôi mà cơ sở hay người nuôi gốc từ thảo dược có hoạt chất kháng khuẩn và tôm quyết định thả với mật độ hợp lý. Đối với các acid hữu cơ (acid lactic, acid formic aci ao đất nên thả mật độ từ 80-100 con/m2, ao lót butylic) giúp giảm pH trong ruột tôm để kiểm bạt đáy, bạt bờ dao động từ 120-200 con/m2. soát bệnh tôm do vi khuẩn gây bệnh. Việc sử - Nuôi tôm hai giai đoạn: giai đoạn 1 là giai dụng hóa chất và kháng sinh quá mức, không đoạn ương, tôm giống được thả trong bể tròn đúng quy định, có thể tác động đến môi trường hoặc trong ao hình vuông, lót bạt HDPE, diện và đến hệ sinh thái. Dư lượng kháng sinh còn tích từ 80-200 m2. Quá trình này được chăm có thể tồn lưu trong môi trường nuôi hoặc thậm sóc và quản lý chất lượng nước phải nghiêm chí để lại dư lượng trong sản phẩm thủy sản dẫn ngặt. Mật độ từ 2.500-3.000 con/m2. Thời gian đến hiện tượng kháng kháng sinh của các loài ương từ 22-34 ngày, kích cỡ tôm thường khoảng vi khuẩn gây bệnh trên tôm, cá. Do đó cần tầm 1.800-2.000 con/kg, tỷ lệ sống trung bình soát bệnh do vi khuẩn Vibrio spp. trên tôm để có khoảng 80%. Giai đoạn 2 là giai đoạn nuôi nuôi giải pháp xử lý bệnh kịp thời. Khi phát hiện dấu 52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hiệu các bệnh do vi khuẩn gây ra, nên sử dụng yếu tố, trong đó mật độ thả, nuôi 2 giai đoạn phương pháp kháng sinh đồ để lựa chọn đúng và thời gian nuôi làm tăng năng suất tôm nuôi loại kháng sinh để điều trị bệnh do vi khuẩn, so với các yếu tố còn lại. Yếu tố mật độ thả tác tránh gây lờn thuốc và gia tăng áp lực kháng động ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất và diện sinh để phòng bệnh. tích ao và FCR làm giảm năng suất. Kết quả nghiên cứu Nguyễn Văn Phụng, Để cải thiện năng suất tôm nuôi và phát Lê Hồng Phước và Nguyễn Văn Hảo., (2013) triển nghề nuôi theo hướng bền vững, ngoài các sử dụng các giải pháp sử dụng chế phẩm sinh đề xuất các giải pháp về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật học và diệt khuẩn bằng chất khử trùng trong nuôi và quản lý bệnh đã được đề cập ở phần nước và bổ sung vào thức ăn bằng kháng trên. Song song, các ngành chuyên môn cần có sinh (Oxytetracyline) và chất kháng khuẩn các giải pháp tổng thể về quy hoạch, tổ chức sản (Monoglycerides, sản phẩm của Nutriad) đã xuất, kỹ thuật và chính sách thống nhất đồng bộ làm giảm thiểu đáng kể bệnh AHPND. Trong trên toàn bộ vùng nuôi tôm thâm canh. nghiên cứu của Chaweepack và ctv., (2015) cho 4.2. Đề nghị thấy trộn chất chiết xuất từ củ riềng vào thức ăn Cần chú trọng đến mật độ thả phải phù hợp có khả năng ngừa bệnh phân trắng và hoại tử với quy mô đầu tư cho nông hộ hay trang trại gan tụy cấp tính. Khả năng diệt khuẩn của dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Cơ quan chiết lá sim và dịch chiết hạt sim (Rhodomyrtus quản lý liên quan nên tăng cường công tác kiểm tomentosa) đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh tra chất lượng nguồn giống bố mẹ từ các cơ hoại tử gan tụy cấp tính (V. parahaemolyticus) sở sản xuất giống để có nguồn tôm giống sạch cũng được xác định là hiệu quả trong điều kiện bệnh và tăng trưởng tốt cung cấp cho người phòng thí nghiệm (Đặng Thị Lụa, 2015). dân. Ngoài ra, người nuôi tôm nên chú trọng Trong số các bệnh đã biết tác nhân thì đến việc thiết kế hệ thống ao nuôi như diện tích bệnh đốm trắng vẫn là bệnh nguy hiểm cần ao chứa, lắng, ao xử lý nước thải để hạn chế việc được chú trọng đề phòng bằng cách chọn giống ô nhiễm môi trường nước cũng như lây lan dịch không nhiễm WSSV và thực hiện tốt việc quản bệnh trong vùng nuôi. lý dịch bệnh trong suốt vụ nuôi. Theo nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của Karen và ctv., (2014) việc trộn mannan oligosaccharide (MOS) và β-glucan vào thức ăn Tài liệu tiếng Việt liều 0,2% giúp ngừa bệnh đốm trắng và giảm Đặng Thị Lụa, Lại Thị Ngọc Hà và Nguyễn Thanh hệ số FCR. Có rất nhiều loài động vật thủy sinh Hải, 2015. Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối bao gồm giáp xác, động vật không xương sống, với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên sinh vật phù du bao gồm cả động vật phù du tôm nuôi nước lợ. Tạp chí Khoa học và Phát và thực vật phù du được xác định là vật mang triển,13(7): 1101-1108. WSSV gây bệnh đốm trắng cho tôm nuôi (Lo Đinh Xuân Lập, Lê Phương Dung, 2018. Sinh kế và ctv., 1996). bền vững cho người nuôi tôm thông qua liên kết chuỗi giá trị tại Đồng bằng sông Cửu Long. Hội IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ thảo khoa học, Phát triển ứng dụng công nghệ 4.1. Kết luận cao trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang, ngày 20/4/2018. Với việc thiết kế hệ thống ao nuôi và tăng cường cơ sở hạ tầng nuôi tôm của nhóm ao lót Đỗ Thị Hương, Nguyễn Văn Ngọc, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân bạt một cách hợp lý do đó việc gia tăng mật độ trắng thâm canh tại Khánh Hòa. Tạp chí Khoa cao đạt kết quả năng suất cao nhất 26,91 ± 9,95 học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014. tấn/ha/vụ so với ao đất thả mật độ thấp. Hoàng Quang Thành, Nguyễn Đình Phúc, 2012. Năng suất tôm chịu ảnh hưởng bởi nhiều Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi ở TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 53
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II huyện tuy phước, tỉnh Bình Định. Tạp chı́ Khoa Hảo, 2013. Các giải pháp kỹ thuật kiểm soát học, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012. bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm chân trắng Lê Kim Long, Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015. Phân (Litopenaeus vannamei) nuôi thâm canh quy mô tích hiệu quả kỹ thuật cho các ao nuôi tôm thẻ trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh hòa. nghề cá sông Cửu Long, số /2014. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần Phan Thanh Lâm và Đoàn Văn Bảy, Nguyễn Văn B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh Phụng, 2018. Báo cáo sơ kết năm 2017 và 2018 học: 40 (2015)(2): 7-14. đề tài tôm trọng điểm. Báo cáo khoa học, Viện Nghiên cứu NTTS II, Tp. Hồ Chí Minh. Lê Trần Tiểu Trúc và Nguyễn Thị Bé Ly., 2017. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải từ ao tôm thẻ Tổng cục Thủy sản, 2018. Báo cáo hội nghị triển chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh tại khai kế hoạch ngành tôm 2019 tại Sóc Trăng. Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp chí Khoa Tài liệu tiếng Anh học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1B Boyd, C.E., Tucker, C.S., 1998. Pond Aquaculture (2018): 82-91. Water Quality Management. Kluwer Academic, Lê Hồng Phước, Lê Hữu Tài và Nguyễn Văn Hảo, Boston, MA: USA 700 p. 2012. Diễn biến của hội chứng hoại tử gan tụy Briggs M., Smith S. F., Subanghe R., Phillips M., trong ao nuôi tôm thâm canh ở huyện Trần Đề, 2004. Introduction and movement of Penaeus Tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí nghề cá Sông Cửu vannamei and P. stylirostris in Asia and the Long, năm 2012. Pacific. FAO, Bangkok, p. 40. Phạm Thành Nhân, Trần Ngọc Hải và Châu Tài Tảo, Chaweepack, Boonyee Muenthaisong., 2015. The 2016. Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng Potential of Galangal (Alpinia galanga Linn.) (Litopenaeus vannamei) trong hệ thống biofloc Extract against the Pathogens that Cause White với các chế độ che sáng khác. Tạp chı́ Khoa học Feces Syndrome and Acute Hepatopancreatic Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Necrosis Disease (AHPND) in Pacific White Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 45 (2016): Shrimp (Litopenaeus vannamei).International 119-127. Journal of Biology; Vol. 7, No. 3; 2015 ISSN 1916-9671. Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Phương, 2014. Phân tích hiệu quả sản D. K. Appana, M. W. Alam, and B. Basnet., 2016. xuất các mô hình nuôi TTCT và tôm sú TC ở A novel design of feeder system for aqua culture tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường Đại suitable for shrimp farming, international. học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(2): Journal of Hybrid Information Technology, vol. 37-43 9, no. 4. pp. 199-212, 2016. Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact Võ Nam Sơn, Trương Tấn Nguyên và Nguyễn Thanh and current status of shrimp pathogens in Asia. Phương, 2014. So sánh đặc điểm kỹ thuật và chất Journal of Invertebrate Pathology 110:166-173 lượng môi trường giữa ao nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Karen Grace S. Andrino, Mary Jane S. Apines- Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2, tr.70-78. Amar., 2014. Effects of dietary mannan oligosaccharide (MOS) and β-glucan on growth, Võ Hồng Phượng, Đặng Ngọc Thùy, Nguyễn Thị immune response and survival against white spot Lan Chi, Nguyễn Thanh Trúc, 2019. Nghiên cứu syndrome virus (WSSV) infection of juvenile điều kiện tối ưu nuôi cấy thu nhận bào tử Bacillus tiger shrimp Penaeus monodon. AACL Bioflux, S5 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM). 2014, Volume 7, Issue 5.Aquaculture, Aquarium, Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, số 13/2019. Conservation & Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, Nguyễn Thảo Sương và Lightner, D.V., Redman, R. M., Pantoja, C. R., Noble, Nguyễn Đình Song Trỗi, 2016. Khả năng phân B. L., Loc, T., 2012. Early mortality syndrome hủy quorum sensing của một số chủng vi sinh vật affects shrimp in Asia. Global aquaculture phân lập từ môi trường ao nuôi tôm. Tạp chí nghề advocate January/February 2012:40. cá sông Cửu Long. Số 7/2016. Lo, C.F., Ho, C.H., Peng, S.E., Chen, C.H., Hsu, Nguyễn Văn Phụng, Lê Hồng Phước, Nguyễn Văn H.C., Chiu, Y.L., Chang, C.F., 1996. White 54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II spot syndrome baculovirus (WSBV) detected in tank conditions using a high soybean meal diet. cultured and captured shrimp, crabs and other Aquaculture 319:232– 239. arthropods. Disease of Aquatic Organisms Silva E., Silva J., Ferreira F., Soares M., Soares R., 27:215 –225. Peixoto S., 2015. Influence of stocking density Phan, T.L., 2014. Sustainable development of on the zootechnical performance of Litopenaeus export-orientated farmed seafood in Mekong vannamei during the nursery phase in a biofloc Delta, Vietnam. PhD thesis, The University of system. Boletim Instituto Pesca 41(esp.):777– Stirling, Stirling. 783 Pham, A.T. P., Kroeze, C., Bush, S. R., & Mol, A. Takahashi, Y., Itami T. and Kondo, M., 1995. P. J., 2010. Water pollution by intensive brackish Immunodefense System of Crustacea. Fish shrimp farming in south-east Vietnam: Causes Pathology 30: 141-150. and options for control. Agricultural Water Management, 97(6), 872–882. Tran, H.T.T., Zwart, M. P., Thanh, N., Vlak, J. Sookying D., Silva F. S. D., Davis D. A., Hanson M., & Jong., 2011. Transmission of white spot T. R., 2011. Effects of stocking density on the syndrome virus in improved-extensive and semi- performance of Pacific white shrimp Litopenaeus intensive shrimp production systems: A molecular vannamei cultured under pond and outdoor epidemiology study. Aquaculture,313(1-4),7–14. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 55
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ANALYSIS OF TECHNICAL EFFICIENCY OF INTENSIVE WHITE-LEG SHRIMP FARMING IN MEKONG DELTA Nguyen Van Phung 1*, Phan Thanh Lam1 ABSTRACT This study aim is to assess the current shrimp farming practices and proposal technical solutions to improve the productivity of intensive white-leg shrimp farming in the Mekong Delta. A randomized stratified sampling method was used to select shrimp farming areas and shrimp farms/households for interview. From September to November 2018, total of 120 farms/households were surveyed in five coastal provinces. Descriptive analysis and productivity model were applied to estimate the key indicators that are basics for recommending technical sollutions. The results showed that increased stocking density and invested pond infrashstructure improvement of pond lined-plastic group with the shrimp average yield (26.91 ± 9.95 tons/ha/crop) were higher than that of the earth pond group (9,16±4,83 tons/ha/crop). Presently, around 60% of respondents could not assess the shrimp seed quality sources. Discharge of water and sediments without treatment methods directly from grow- out shrimp pond into the canals is still ongoing, with about 40% of shrimp farms involvement. This may lead to an outbreak of dangerous diseases in shrimp culture, and affects productivity loss such as Acute hepatopancreatic necrosis disease and White feces disease, with respectively 81.67% and 95.6% of shrimp farms reported faced these shrimp disease. The result of productivity model analysis shows that the shrimp yield was most influenced by the stocking density factor compared to the remaining independent factors. In particular, the grow-out shrimp pond area and FCR were negatively correlated to shrimp yield. The study also propose somes solutions related to raising pond infrastructure, reasonable stocking densities, methods of feed control and disease prevention. Keywords: Mekong Delta, shrimp yield, technical solutions, white leg shrimp Người phản biện: PGS. TS. Võ Nam Sơn Người phản biện: TS. Phạm Cử Thiện Ngày nhận bài: 18/10/2019 Ngày nhận bài: 18/10/2019 Ngày thông qua phản biện: 10/11/2019 Ngày thông qua phản biện: 12/11/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com 56 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
nguon tai.lieu . vn