Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG MỘT VÀI LIM LOẠI TRONG THỊT CÁ LÓC (CHANNA MACULATA) NUÔI Ở KHU VỰC XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP AAS Trần Thị Kim Cúc*1, Nguyễn Thị Ngọc Ánh1, Phạm Mỹ Chinh1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Nguyễn Mậu Thành2, 1 Sinh viên ĐHSP Hóa học, Trường Đại học Quảng Bình; 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quảng Bình *Tác giả liên hệ: tranthikimcuc1912@gmail.com TÓM TẮT Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (AAS) được áp dụng để xác định hàm lượng cadimi, đồng, chì, mangan và kẽm trong thịt cá lóc nuôi ở khu vực xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Phương pháp này cho giới hạn phát hiện thấp. Kết quả này cho thấy hàm lượng của đồng, chì, mangan và kẽm trong cá lóc là: (0,466 mg/kg tươi; 0,080 mg/kg tươi; 1,483 mg/kg tươi và 7,042 mg/kg tươi), nằm trong giới hạn cho phép theo quy định 46/BYT 2007. Từ khóa: Cá lóc, cadimi, đồng, chì, mangan, kẽm, phương pháp AAS. ANALYSIS, EVALUATION THE METALS CONTENT IN SNAKEHEAD FISH (Channa maculata) AT NGU THUY BAC COMMUNE, LE THUY DISTRICT, QUANG BINH PROVINCE Trần Thị Kim Cúc*1, Nguyễn Thị Ngọc Ánh1 Phạm Mỹ Chinh1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Nguyễn Mậu Thành2, 1 Chemistry teachers students, Quangbinh University 2 Faculty of natural sciences, Quangbinh University *Corresponding Author: tranthikimcuc1912@gmail.com ABSTRACT The flame atomic absorption spectrometry (AAS) is applied to determine the cadmium, copper, lead, manganese and zinc content in Snake-head fish at Ngu Thuy Bac commune Le Thuy district Quang Binh province. This method has low limit of detection. This result shows that the average copper, lead and zinc content in Snake-head fish is (0,466 mg/kg fresh; 0,080 mg/kg fresh; 1,483 mg/kg fresh and 7,042 mg/kg fresh) and within the allowed limits according to the regulation No. 46/BYT 2007. Keywords: Snake-head fish, cadmium, copper, lead, manganese, zinc, AAS method. ĐẶT VẤN ĐỀ lực lớn trong việc thúc đẩy và phát triển kinh Đã từ lâu cá lóc (Channa maculata) không tế. còn xa lạ gì với chúng ta. Thịt cá lóc có vị Những năm trở lại đây tình trạng suy giảm ngọt, thơm ngon, có tác dụng khử thấp, trừ nguồn lợi thủy hải sản trở nên đáng báo phong, bổ khí huyết, ích thận tráng dương, động, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng của dùng tốt trong trường hợp bị các bệnh về người dân ngày càng lớn. Chính vì thế, ở phổi vì có tác dụng trừ đàm, bổ phế. Mặt Quảng Bình đã xuất hiện những vùng chuyên khác cá lóc ít mỡ, nhiều chất khoáng, vitamin nuôi và cung cấp thủy sản ra thị trường, mà và nhiều kim loại như kẽm, đồng, sắt, canxi, điển hình là xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ ... Là loại cá cho năng suất cao, sản phẩm Thủy. Ngư Thủy Bắc là một xã ven biển trên giàu dinh dưỡng, nên cá lóc là loại cá được vùng cát, gồm 5 thôn thuộc huyện Lệ Thủy mọi người ưa thích và chọn làm món ăn hằng và cách trung tâm thành phố Đồng Hới ngày. Chính vì vậy, trong những năm qua khoảng 42 km về phía nam. Dân cư trên địa ngành nuôi trồng thuỷ sản nước ta, trong đó bàn xã thu nhập chủ yếu vào ngư nghiệp và có nuôi cá lóc phát triển mạnh mẽ và trở nông nghiệp. Trong số các hộ dân hiện có thành một ngành kinh tế quan trọng, có động của xã thì có trên 60% hộ có hồ nuôi cá, mà 453
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học điển hình là cá lóc, nhưng kiểm soát về chất HNO3 và MgNO2 đặc, nước cất hai lần. lượng thì chưa đáng được quan tâm. Chuẩn bị mẫu Phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ Mẫu cá lóc được lấy ở 8 ao nuôi của 8 hộ dân nguyên tử là một phương pháp phân tích trong 4 thôn tại xã Ngư Thủy Bắc huyện Lệ hiện đại đã và đang được ứng dụng rộng rãi Thủy. Các ao được lựa chọn để lấy mẫu là để xác định hàm lượng các nguyên tố vi những ao đang được dùng thường xuyên cho lượng trong các đối tượng mẫu như: mẫu việc nuôi cá lóc và đạt hiệu quả cao. Mẫu cá quặng, mẫu nước, thực phẩm, dược phẩm, được ký hiệu là CLij, trong đó: i = 1  n .... Vì vậy việc phân tích, đánh giá hàm (thứ tự đợt lấy mẫu), j = 1  m (vị trí lấy lượng cadimi, đồng, chì, mangan và kẽm mẫu). trong cá lóc nuôi ở khu vực xã Ngư Thủy Các mẫu cá được lấy vào 2 đợt (đợt 1: Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là việc 05/12/2016 và cá đã nuôi trung bình được 5 làm rất cần thiết và có ý nghĩa. tháng tuổi, đợt 2: 02/1/2017). Mỗi đợt gồm 8 mẫu được phân loại theo kích cỡ từ nhỏ đến NỘI DUNG NGHIÊN CỨU lớn theo chiều dài, cân nặng của cá, mỗi mẫu Thiết bị và hóa chất gồm 2 ÷ 5 cá thể, lấy theo phương pháp tổ Các ống nghiệm, cốc thủy tinh chịu nhiệt, hợp. Cá lóc được lấy ở trạng thái sống rồi bình định mức; Cân phân tích, bếp điện, máy chuyển ngay về phòng thí nghiệm và được xay, bộ dao mổ y tế; Các micropipette xử lý sơ bộ trước khi tiến hành phân tích các Eppendorf và đầu hút. Máy quang phổ hấp thụ chỉ tiêu: Rửa sạch và tráng bằng nước cất, nguyên tử Zeenit 700P của hãng Analytik sau đó dùng dao inox tách lấy phần thịt. Mẫu Jena (Đức). được xay nhuyễn, cất trong tủ lạnh sâu ở Các hóa chất sử dụng có độ tinh khiết PA nhiệt độ -200C nếu chưa tiến hành phân tích hãng Merck của Đức: Dung dịch chuẩn gốc ngay. đồng, mangan, kẽm, chì và cadimi (1.000 ± 2 Tiến hành phân tích ppm) chuyên dùng cho phép đo AAS; axít Hình 1. Quy trình xử lý mẫu xác định hàm lượng cadimi, đồng, mangan, chì và kẽm trong thịt cá lóc bằng phương pháp AAS Nghiên cứu tập trung vào sử dụng phương các bước như Hình 1. pháp phân tích cadimi, đồng, mangan, chì và Phương pháp phân tích kẽm trên thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên Áp dụng kỹ thuật phân tích quang phổ hấp tử. Với dung dịch phân tích được xử lý bằng thụ nguyên tử với dung dịch phân tích thu kỹ thuật xử lý mẫu ướt (phá mẫu bằng hỗn được từ kỹ thuật phá mẫu ướt và chấp nhận hợp HNO3 và MgNO2). Quy trình xử lý mẫu những điều kiện hoạt động của thiết bị đã và phân tích đồng, mangan, kẽm, chì và được công bố, như nêu ở Bảng 1 và Bảng 2. cadimi trong thịt cá lóc được thực hiện theo 454
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Bảng 1. Điều kiện đo AAS xác định đồng, kẽm, mangan trong thịt cá lóc Thông số Cu Mn Zn  (nm) 324,75 279,48 213,86 Khe đo (nm) 2,7/1,8 2,7/1,8 2,7/1,8 Hỗn hợp khí đốt KK-C2H2 KK-C2H2 KK-C2H2 Kiểu đèn Catot rỗng đồng Catot rỗng mangan Catot rỗng kẽm Đèn bổ chính nền D2 D2 D2 Bảng 2. Điều kiện đo GF-AAS xác định cadimi và chì trong thịt cá lóc Bước sóng Nhiệt độ (oC)/thời gian (s) Bước làm sạch Kim loại (nm) Bước tro hóa Bước nguyên tử hóa (oC) Pb 283,3 650/15-10 1900/0-4 2500 Cd 228,8 350/15-10 1200/0-4 2500 Để xác định hàm lượng của một nguyên tố KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN trong mẫu phân tích theo phép đo AAS Kích thước và khối lượng của cá lóc chúng tôi thực hiện theo phương pháp đường Qua hai đợt lấy mẫu chúng tôi đã thu được chuẩn. Lấy một thể tích xác định ở dung dịch 38 cá thể cá lóc chia làm 8 mẫu, chiều dài và mẫu pha loãng theo các hệ số pha loãng phù khối lượng của cá lóc nuôi ở các hộ dân hợp với cadimi, đồng, mangan, chì và kẽm thuộc khu vực xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ như khi khảo sát sơ bộ hàm lượng của chúng Thủy, tỉnh Quảng Bình tại các thời điểm trong mẫu cá lóc, rồi tiến hành đo độ hấp thụ khảo sát được thể hiện qua Bảng 3. quang phổ của dung dịch đó. Bảng 3. Chiều dài và khối lượng của cá lóc Cá lóc nuôi Giá trị Chiều dài (cm) Khối lượng (g) Minimum 29 220 Maximum 47 1.008 Trung bình 38,2 546,7 Xây dựng đường chuẩn, khảo sát giới hạn phương trình có dạng AMn = 0,2467C + phát hiện, giới hạn định lượng 0,0018 ,với kẽm phương trình có dạng: AZn = Đường chuẩn xác định hàm lượng đồng, 0,459 C + 0,0021, với chì phương trình có mangan, chì, kẽm và cadimi được thể hiện dạng: APb = 0,0041C + 0,0015 và với cadimi trên Hình 2. Đối với đồng phương trình có phương trình có dạng: ACd = 0,0245C + dạng: ACu = 0,1667 C + 0,0002, với mangan 0,0134 trong đó C là nồng độ (mg/L). Cu Zn 0.20 0.30 Độ hấp thụ (A) Độ hấp thụ (A) y = 0.1667x + 0.0002 y = 0.4609x + 0.0024 0.20 0.10 R² = 0.9999 R² = 0.998 0.10 0.00 0.00 0.0 0.5 1.0 1.5 0.00 0.20 0.40 0.60 Nồng độ (mg/L) Nồng độ (mg/L) 455
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Mn Pb 0.30 0.040 Độ hấp thụ (A) Độ hấp thụ (A) y = 0.2467x + 0.0018 y = 0.0041x + 0.0015 0.030 0.20 R² = 0.9995 0.020 R² = 0.9979 0.10 0.010 0.00 0.000 0.0 0.5 1.0 1.5 0.0 5.0 10.0 Nồng độ (mg/L) Nồng độ ( mg/L ) Cd 0.15 Độ hấp thụ (A) y = 0.0245x + 0.0134 0.10 R² = 0.9971 0.05 0.00 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 Nồng độ (mg/L) Hình 2. Đường chuẩn xác định hàm lượng đồng, mangan, kẽm, chì và cadimi Để xác định giới hạn phát hiện (LOD) và độ n  yi  Yi   2 nhạy của phương pháp, chúng tôi áp dụng theo quy tắc “3”. Theo quy tắc này, giới S b  S y  i 1 hạn phát hiện được tính như sau: y = yb + 3 n2 hay y = yb + 3Sb . Ở đây, yi là giá trị thực nghiệm của y và Yi là Trong đó, y là giới hạn phát hiện hoặc tín các giá trị tính từ phương trình đường chuẩn hiệu ứng với giới hạn phát hiện. Biết tín hiệu của y. Từ phương trình đường chuẩn, biến đổi y sẽ tính được giới hạn phát hiện từ phương ta sẽ tính được LOD theo công thức sau: LOD trình đường chuẩn y = bC + a do đó LOD = = 3Sy/b. (y – a)/b). Trong đó, yb là nồng độ hoặc tín Ở đây, b là độ dốc của đường chuẩn hồi quy hiệu mẫu trắng; b (hoặc Sb) là độ lệch chuẩn tuyến tính và b cũng là độ nhạy của phương của nồng độ hoặc tín hiệu mẫu trắng. Có thể pháp: b = A / C. xác định yb và Sb như sau: tiến hành thí nghiệm Để tính được giới hạn định lượng (LOQ) của để thiết lập phương trình đường chuẩn y = bC phép đo, chúng tôi sử dụng công thức sau: + a. Từ đó xác định yb và Sb bằng cách chấp LOQ = 10Sy/b  3,3 LOD. Kết quả tính toán nhận yb là giá trị của y khi C = 0 thì y = a và Sb LOD và LOQ của phương pháp được trình bày ở = Sy theo công thức sau: Bảng 4. Bảng 4. Các giá trị a, b, Sy, LOD, LOQ tính từ phương trình đường chuẩn A = bC + a Các giá trị LOD a b Sy/x R LOQ (mg/L) Kim loại (mg/L) Cu 0,0002 0,1667 0,0008 0,9995 0,0147 0,0490 Zn 0,0024 0,460 0,0039 0,9990 0,0252 0,0838 Mn 0,0018 0,2467 0,0024 0,9995 0,0296 0,0987 Pb 0,0015 0,0041 0,0012 0,9985 0,9207 3,0690 Cd 0,0013 0,0245 0,0027 0,9985 0,3395 1,1316 Từ bảng 4 ta thấy, giới hạn phát hiện (LOD), là 0,0252 mg/L; LOQ xác định Cd, Cu, Mn, giới hạn định lượng (LOQ) của phép đo AAS Pb và Zn lần lượt là 1,1316 mg/L; 0,0490 trong phép xác định hàm lượng Cd, Cu, Mn, mg/L; 0,0987 mg/L; 3,0690 mg/L và 0,0838 Pb và Zn đã được xác định. Cụ thể LOD xác mg/L. định Cd là 0,3395 mg/L, Cu là 0,0147 mg/L, Xác định hàm lượng đồng, mangan, kẽm, Mn là 0,0296 mg/L, Pb là 0,9207mg/L và Zn chì và cadimi trong cá lóc 456
  5. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Từ những kết quả nghiên cứu phân tích ở bình trong dung dịch trắng; df là hệ số pha trên, chúng tôi áp dụng theo công thức: loãng; m là khối lượng của mẫu phân tích. (a  b)d f  50 Kết quả xác định hàm lượng của đồng, C để tính và biểu thị kết mangan, kẽm, chì và cadimi trong 8 mẫu cá m quả của đồng, mangan, kẽm, chì và cadimi lóc nuôi ở các hộ dân thuộc khu vực xã Ngư trong các mẫu thực. Trong đó: a là nồng độ Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong dung dịch phân tích; b là nồng độ trung được thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5. Kết quả xác định hàm lượng đồng, mangan, kẽm, chì và cadimi trong thịt cá lóc nuôi ở xã Ngư Thủy Bắc Vị trí Hàm lượng kim loại (mg/kg) lấy Cu Zn Mn Pb Cd mẫu Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt1 Đợt2 Đợt1 Đợt2 Đợt1 Đợt2 CL-
  6. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học tính được giá trị ttính. Tuy nhiên so với WHO mangan, chì và cadimi trong 8 mẫu cá lóc ở giá trị trung bình cho phép Mn trong thịt, gia khu vực xã Ngư Thủy Bắc huyện Lệ Thủy cầm, cá và trứng nằm trong khoảng 0,10– tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy, hàm 3,99 thì giá trị Mn trong thịt cá lóc ở trên đều lượng trung bình (mg/kg) của các nguyên tố nằm trong phạm vi cho phép. kim loại trong thịt cá lóc là: 0,466 mg/kg đối với đồng; 7,042 mg/kg đối với kẽm; 1,483 KẾT LUẬN mg/kg đối với mangan; 0,080 mg/kg đối với Đã xây dựng đường chuẩn, khảo sát giới hạn chì, riêng với hàm lượng cadimi nhỏ hơn giới phát hiện và giới hạn định lượng đối với các hạn phát hiện. Với hàm lượng này thì cá lóc phép đo đồng và kẽm cũng như khảo sát sơ bộ là loại thực phẩm có khả năng cung cấp các hàm lượng của chúng trong mẫu cá lóc cần vi lượng đồng, kẽm và mangan; đặc biệt là phân tích. Kết quả cho thấy: Phương pháp đạt nguyên tố vi lượng kẽm. giới hạn phát hiện thấp (0,0147 ppm đối với Đã so sánh hàm lượng trung bình của đồng, Cu; 0,0252 ppm đối với Zn; 0,0296 ppm đối kẽm, mangan, chì và cadimi trong thịt cá lóc với Mn; 0,9207 ppm đối với Pb; 0,3395 ppm với quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học đối với Cd). và hoá học trong thực phẩm do Bộ Y tế ban Đã áp dụng phương pháp quang phổ hấp thụ hành. Kết quả cho thấy, hàm lượng đồng, nguyên tử để xác định hàm lượng đồng, kẽm, kẽm, mangan, chì và cadimi đều thấp hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO BỘ Y TẾ (2007). Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm. Ban hành kèm theo quyết định số 46/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng BYT 19/12/2007. Hà Nội. PHẠM LUẬN (2006). Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. NGÔ TRỌNG LƯ (2003). Kỹ thuật nuôi lươn, ếch, baba, cá lóc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. MILLER J. C., MILLER J. N. (1998). Statistics for Analytical Chemistry, 2th, Ellis Howood Limited, Great Britain. MILLER J. C., MILLER J. N. (2010), Statistics and Chemometrics for Analytical Chemistry, Ed. 6th, Pearson Education Limited, England. 458
nguon tai.lieu . vn