Xem mẫu
- PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIM NGẠCH
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ: TIẾP CẬN BẰNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC
Nguyễn Thị Hoài Đan*
Nguyễn Thị Hương Quỳnh*
Đặng Thị Nhã Trúc*
Trần Thị Hạ Vy*
TS Nguyễn Quyết*
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài viết này là đánh giá tác động của một số yếu tố như GDP bình quân, tỷ
giá, quy mô dân số, độ mở thương mại, thuế nhập khẩu, tham nhũng, tham gia hiệp định
thương mại đến kim ngạch xuất khẩu (KNXK) cà phê Việt Nam (VN). Nghiên cứu sử dụng
dữ liệu bảng cân bằng, thu thập theo năm trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm
2019 của 20 quốc gia nhập khẩu cà phê VN, mô hình phân tích thực nghiệm được phát
triển từ mô hình trọng lực (Gravity model). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng GDP bình quân
tác động tích cực đến KNXK cà phê của VN (Cùng dấu dương). Bên cạnh đó, sự tham gia
các hiệp định thương mại, ưu đãi thuế quan đối với cà phê cũng là những dấu hiệu khả
quan cho KNXK cà phê VN. Ngược lại, trong phạm vi nghiên cứu này cho thấy những yếu
tố ảnh hưởng tiêu cực đến KNXK cà phê như biến động tỷ giá hối đoái, độ mở thương mại
và tham nhũng.
Từ khóa: Mô hình trọng lực, cà phê VN, dữ liệu bảng cân bằng.
1. Giới thiệu
VN là quốc gia có lợi thế về nông nghiệp, một số sản phẩm có thế mạnh như gạo,
hạt điều, tiêu và đặc biệt là cà phê. Trong nhiều năm qua, cà phê chiếm tỷ trọng cao trong
tăng trưởng GDP (3% GDP cả nước) và khoảng 15% tổng xuất khẩu nông sản. Theo GSO
(2020), VN là nước đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê sau Brazil. Thị phần xuất
khẩu cà phê nhân chiếm khoảng 14,2% thị phần thế giới, các sản phẩm cà phê rang xay
và hòa toan chiếm khoảng 9,1% thị phần, đã có mặt trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ xếp
hạng thứ 5 sau Brazil, Indonesia, Malaysia và Ấn độ. Gần đây, VN đã đạt được một số thảo
thuận các hiệp định FTA đã tạo nhiều cơ hội cho ngành cà phê thâm nhập sâu vào thị trường
quốc tế (Trung tâm thương mại quốc tế, 2020).
Khoa Kinh tế – Luật, Trường Đại học Tài chính – Marketing.
*
212 -
- Trong thời gian qua, xuất khẩu cà phê VN đã có những thuận lợi nhất định, tuy nhiên
tình hình thế giới ngày càng diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19 làm thay đổi
cơ bản hành vi người tiêu dùng, kênh phân phối bị đứt gãy, chính sách nhập khẩu của các
quốc gia sẽ thay đổi theo. Những biến động tiêu cực trên thị trường thế giới chắc chắn sẽ
ảnh hưởng đến KNXK cà phê VN. Mặt khác, nền kinh tế toàn cầu đã làm gia tăng tính cạnh
tranh giữa các công ty, các quốc gia trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là xuất khẩu. Các yếu tố
ảnh hưởng đến KNXK là rất quan trọng đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, chính phủ và
các nhà hoạch định chính sách khi đánh giá, xem xét ra quyết định trong nền kinh tế toàn
cầu. Với những lý do nêu trên, nghiên cứu các yếu tố tác động đến KNXK cà phê là điều
cần thiết trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá ảnh
hưởng một số yếu tố đến KNXK cà phê VN. Qua đó, trên cơ sở những bằng chứng thực
nghiệm, bài viết gợi ý những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện KNXK cà phê trong thời
gian tới. Để đạt được các mục tiêu như trên, cấu trúc của bài viết được trình bày như sau:
(i) Giới thiệu, (ii) Tổng quan cơ sở lý thuyết, (iii) Mô tả về phương pháp nghiên cứu, (iv)
Kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, (v) Kết luận hàm ý chính sách.
2. Tổng quan lý thuyết
2.1. Lý thuyết cổ điển
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Adam Smith, 1776) cho rằng nếu các quốc gia chuyên
môn hóa và xuất khẩu hàng hóa với giá rẻ, có mức chi phí thấp hơn chi phí trung bình của
quốc tế thì tất cả các quốc gia đều có lợi. Bản chất của lý thuyết này là giải thích ý nghĩa
của việc chuyên môn hóa, phân công lao động trong việc sản xuất hàng hóa tạo ra lợi thế
của mỗi quốc gia. Đối lập với lý thuyết này, Ricardo (1817) lập luận rằng các quốc gia có
lợi hơn khi chi phí cơ hội thấp hơn (lợi thế so sánh) trong sản xuất hàng hóa để chuyên
môn hóa và xuất khẩu, trong khi nước nhập khẩu hàng hóa sẽ có lợi khi nhập khẩu hàng
hóa đòi hỏi chi phí cơ hội cao hơn (bất lợi so sánh). Hàm ý của lý thuyết Ricardo giải thích
rằng một quốc gia kém hiệu quả hơn những quốc gia khác cũng có thể tham gia vào thương
mại quốc tế. Qua đó, những quốc gia kém hiệu quả sẽ phát huy những lợi thế của quốc gia
mình và tận dụng lợi thế của những quốc gia khác trong phát triển kinh tế. Theo Heckscher
(1919); Ohlin (1924) đề xuất rằng các quốc gia nên chuyên môn hóa và xuất khẩu sản phẩm
hàng hóa sử dụng yếu tố sản xuất tương đối dồi dào, rẻ hơn (lao động, vốn) và chỉ nhập
khẩu những hàng hóa mà nó đắt hơn, kém phong phú hơn và có tính khan hiếm. Lý thuyết
này cho rằng sự khác biệt tương đối về yếu tố ưu đãi của các quốc gia dẫn đến sự khác biệt
trong chi phí quốc tế và do đó tạo cơ sở cho thương mại giữa các khu vực. Ở một khía cạnh
khác, Michael Porter (1990) cho rằng những lợi thế trong thương mại quốc tế giữa các quốc
gia thường quan tâm đến một số tiêu chí mang tính cạnh tranh như môi trường kinh doanh,
thể chế, cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ và những phát minh sáng chế.
- 213
- 2.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm
Cho đến nay, chủ đề phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đã thu hút
nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Yusuf, H. A., et al (2018) ứng dụng mô hình trọng lực cùng
phương pháp ước lượng Poisson-Maximum để xem xét ảnh hưởng của hàng xuất khẩu
của Malaysia sang Tổ chức Hợp tác Hồi giáo (OIC), sử dụng dữ liệu từ năm 1985-2015.
Nghiên cứu kết luận rằng khoảng cách địa lý, GDP bình quân đầu người, tỷ giá hối đoái,
những điểm tương đồng về di sản thuộc địa có mối quan hệ trực tiếp với dòng xuất khẩu
giữa Malaysia và các nước OIC ở Châu Phi. Ngược lại, không phát hiện có mối quan hệ
nào giữa độ mở thương mại với khối lượng hàng hóa xuất khẩu. Mặt khác, nghiên cứu của
Abidin, I. S. Z., & Haseeb, M. (2017) cho rằng tỷ giá hối đoái, khoảng địa lý và GDP bình
quân đầu người đã tác động đáng kể đến hoạt động thương mại giữa các nước thuộc Hội
đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) và Malaysia. Các kết quả tương tự về tác động của độ mở
thương mại đã làm tăng hiệu quả xuất khẩu ở hai bang của Ấn Độ (Pradhan, J. P., & Zohair,
M., 2015). Tương tự, Heinze, H. (2018) đã ước tính mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái thực,
xuất khẩu và các hoạt động nước ngoài đối với thương mại trong và ngoài Liên minh tiền
tệ châu Âu (EMU) với Đức từ năm 1995 đến năm 2014 bằng cách sử dụng các mô hình
hiệu chỉnh sai số (VECM). Nghiên cứu kết luận rằng có mối tương quan cao giữa xuất khẩu
của Đức và hoạt động nước ngoài, không có mối quan hệ đáng kể nào giữa xuất khẩu trong
khối EMU và tỷ giá hối đoái thực. Anagaw, B. K., & Demissie, W. M. (2012) đã nghiên
cứu các yếu tố quyết định hiệu suất xuất khẩu trong dài hạn và ngắn hạn tại Ethiopia bằng
cách sử dụng kiểm định đồng tích hợp Johansen và các mô hình VECM trên dữ liệu chuỗi
thời gian. Kết quả cho thấy trong dài hạn phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển tài chính, tỷ giá
hối đoái thực, mở cửa thương mại, phát triển GDP thực tế của nước sở tại đã thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu trong dài hạn. Những nghiên cứu khác cùng chủ đề này cũng cho kết luận
tương là Babatunde, M. A. (2009); Mahona, B. K., & Mjema, G. D. (2014); Merrett, C. D.,
& Walzer, N. (Eds.). (2004); Branchi, M., Gabriele, G., & Spiezia, V. (1999).
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình trọng lực
Mô hình trọng lực được nhà vật lý người Anh xây dựng vào năm 1687 (Newton,
1687). Mô hình có dạng như sau:
mi * m j
Fij = G (1)
Dij
Trong đó: Fij là lực hút từ vật i tới j, G là hằng số lực hấp dẫn, mi, mj là trọng lượng
của vật i, j và Dij là khoảng cách từ vật i đến j. Sau đó vào thập niên 1960 các nhà kinh tế
214 -
- học đã vận dụng chúng vào trong phân tích kinh tế bằng cách thay các biến trong mô hình
(1) bằng các biến số kinh tế (Linder, 1961; Tinbergen, 1962; Linneman, 1966).
GDPitβ1 × GDPjtβ2
Tradeijt = K 0 u ijt (2)
Dβij3
ln Tradeijt = β0 + β1 ln M it + β2 ln GDPjt − β3 ln Dijt + εijt (3)
Trong đó: Tradeijt là trị giá thương mại giữa quốc gia i với quốc gia j vào năm t, GDPit,
GDPjt là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia i và j vào năm t và Dij là khoảng cách địa lý
từ quốc gia i đến quốc gia j, β0 = lnK0, εijt = lnuijt là sai số mô hình. Theo Frankel (1997),
Helpman, E., & Krugman, P. R. (1985) thương mại của các quốc gia không chỉ bị ảnh
hưởng bởi khoảng cách địa lý như biến Dijt mà còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác. Do đó,
biến khoảng cách trong mô hình (3) có thể mở rộng thành một tập các biến như chi phí giao
dịch, chi phí vận chuyển, khoảng cách văn hóa, ngôn ngữ…
Theo Anderson, J. E., & Van Wincoop, E. (2003) ước lượng mô hình có thể bị chệch
(bias) nếu bỏ sót các biến có ý nghĩa. Tuy vậy, đối với mô hình trọng lực vẫn cho cho kết
quả tốt hơn các mô hình khác trong những tình huống như vậy, do đó, mô hình trọng lực
trở nên phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm về dòng thương mại giữa các quốc gia
trên thế giới (Yamarik, S., & Ghosh, S., 2005).
3.2. Mô hình hồi quy thực nghiệm
Để phân tích tác động của các yếu tố đến KNXKcà phê VN, nghiên cứu này phân tích
dựa trên dữ liệu bảng cân bằng với mô hình hồi quy thực nghiệm có dạng như sau:
ln expijt = λ i + µ t +β0 + β1 ln irjt + β2 l n gdpvn it + β3 ln gdpi jt + β4 ln pop jt + β5 ln open jt
(4)
+ β6 ln tax jt + β7 ln cpi jt + β8asean jt + εijt (5)
Trong đó: lnexpijt: KNXKcà phê VN sang nước j năm t; lnirjt: Tỷ giá hối đoái của nước
j năm t; lngdpvnit: Tổng sản phẩm quốc nội của VN năm t; lngdpijt: Tổng sản phẩm quốc
nội của nước j năm t; lnpopjt: Quy mô dân số của nước j năm t; lnopenjt: Độ mở thương mại
của nước j năm t; lntaxjt: Thuế nhập khẩu của nước j năm t; lncpijt: Tham nhũng của nước
j năm t; aseanjt: Nước j năm t có tham gia hiệp định khối ASEAN (Là biến nhị phân (biến
giả) chứa hai thuộc tính, nếu một quốc gia có tham gia hiệp định khối ASEAN thì gán bằng
1, ngược lại thì gán bằng 0); εijt là sai số của mô hình hồi quy.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu vv
Nghiên cứu này sử dụng liệu liệu bảng cân bằng (Balanced panel data), các biến
nghiên cứu được thu thập từ năm 2001 đến năm 2019 tại 20 nước có nhập khẩu cà phê VN
- 215
- (n.T=20.19=380 quan sát) gồm các nước; China, Canada, Czech Republic, New Zealand,
Singapore, Japan, Russian Federation, Turkey, Algeria, United Kingdom, Malaysia,
Thailand, Sweden, Korea, India, Philippines, Indonesia, Australia, Romania, Switzerland.
Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn World Bank, IMF và Trade and Market
Intelligence (ITC).
Bảng 1. Biến nghiên cứu
TT Tên Biến Giải thích Nguồn dữ liệu
1 exp KNXK cà phê VN ITC
2 ir Tỷ giá hối đoái IMF
3 gdpvn GDP bình quân (VN) World Bank
4 gdpi GDP bình quân (Nước nhập khẩu) World Bank
5 pop Quy mô dân số World Bank
6 open Độ mở thương mại ITC
7 tax Thuế nhập khẩu ITC
8 cpi Tham nhũng World Bank
9 asean Tham gia hiệp định thương mại (Biến giả) ITC
Nguồn: Tác giả tóm tắt
3.4. Phương pháp ước lượng
Nghiên cứu này thực hiện kỹ thuật ước lượng dựa trên dữ liệu bảng cân bằng (phân
tích tĩnh) với 3 mô hình (Baltagi, B. H., 2015); (i) Mô hình OLS thông thường (Pooled
Ordinary Least Squares), (ii) Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects models-FEM),
(iii) Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effects models-REM). Từ mô hình (5) việc
lựa chọn mô hình ước lượng mô hình dữ liệu bảng phù hợp phụ thuộc vào ảnh hưởng của
λi và μt. Trong đó: λi là ảnh hưởng của các thành phần chéo (tức là các quốc gia), μt là ảnh
hưởng của thành phần thời gian (tức các yếu tố thời gian). Nếu mô hình mà cả hai thành
phần λi, μt bằng không thì ước lượng mô hình Pool-OLS, nếu thành phần μt bằng không thì
ước lượng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), nếu mô hình mà thành phần μt bằng không
nhưng ảnh hưởng của thành phần chéo thuộc phần dư (εijt) thì ước lượng mô hình hưởng
ngẫu nhiên (REM).
Thông qua một số kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp, nếu lựa chọn giữa mô
hình Pool OLS và REM thì dùng kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (LM) với
giả thuyết H0: “Không có ảnh hưởng ngẫu nhiên trong mô hình”, nếu giải thuyết bị bác bỏ
tức là mô hình Pooled OLS không phù hợp và ngược lại. Để lựa chọn mô hình RE và FE
chúng ta sử dụng kiểm định Hausman với giả thuyết H0: “Tồn tại ảnh hưởng ngẫu nhiên
trong mô hình”, nếu giả thuyết bị bác bỏ thì mô hình FE là phù hợp và ngược lại.
216 -
- 4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Phân tích mô tả mẫu
Bảng 2 trình bày kết quả thống kê mô tả các biến trong bộ dữ liệu nghiên cứu,
từ kết quả này cho thấy mẫu phân tích dựa trên dữ liệu bảng cân bằng được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2019 (19 năm) của 20 nước có nhập khẩu cà phê từ
VN (n*T = 20*19 = 380 quan sát). Hầu hết các biến nghiên cứu có phân phối lệch phải vì
có hệ số lệch lớn hơn không (Skewness dương). Mặt khác, hệ số biến thiên (Coefficient of
Variation-CV) cho thấy biến tỷ giá (ir) có biến động rất lớn vì hệ số biến thiên bằng 4,725,
lớn nhất so với các biến còn lại. Kế đến là biến dân số (pop) có hệ số biến thiên bằng 2,073,
điều này cho thấy trong thời gian từ 2001 đến 2019 tỷ lệ tăng trưởng về dân số có biến
động khá lớn. Trong giai đoạn này, KNXKcà phê của VN sang các nước đạt trung bình là
75.759 (nghìn USD) thấp nhất là 46 (nghìn USD), cao nhất đạt 502,339 (nghìn USD), tuy
nhiên KNXK không đồng đều, có sự biến thiên khá mạnh giữa các quốc gia (vì hệ số biến
thiên bằng 1,208 khá lớn so với các biến còn lại). Mặt khác, thuế xuất khẩu trung bình
khoảng 8,02% và biến động không quá lớn giữa các quốc gia.
Bảng 2. Thống kê mô tả biến nghiên cứu
Variables N Mean Sd Min Max CV Skewness Kurtosis
exp 380 75,759 91,500 46 502,339 1.208 2.193 8.143
ir 380 748.4 3,536 0.500 51,796 4.725 9.189 118.8
gdpvn 380 5,233 1,454 3,106 8,041 0.278 0.308 2.017
gdpi 380 28,414 20,598 2,652 97,745 0.725 0.862 3.289
pop 380 180.2 373.5 3.880 1,398 2.073 2.582 7.932
open 380 88.37 73.42 19.80 437.3 0.831 2.873 11.60
cpi 380 54.45 27.26 5.440 96 0.501 0.0962 1.603
tax 380 8.02 4.97 0.020 34.91 0.620 1.425 6.891
asean 380 0.292 0.455 0 1 1.558 0.914 1.836
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ Stata 16
Để giảm bớt sự biến động mang tính hệ thống trong từng biến nghiên cứu, tất cả các
biến này được lấy logarit tự nhiên trước khi đưa vào phân tích, ngoại trừ biến asean vì đây
là biến nhị phân thể hiện hai thuộc tính (Biến asean được gán bằng 1 nếu một quốc gia có
tham gia hiệp định với khối ASEAN, ngược lại thì biến asean được gán bằng 0).
4.2. Ước lượng mô hình hồi quy
Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật phân tích tĩnh, ước lượng với 3 mô hình gồm Pool-
OLS (1), mô hình tác động cố định (2) và mô hình tác động ngẫu nhiên (3). Tuy vậy, trong
- 217
- ba mô hình này cần phải lựa chọn 1 mô hình tốt nhất để phục vụ cho việc phân tích. Để đạt
được mục đích này chúng ta cần phải thực hiện các kiểm định để lựa chọn 1 mô hình tốt
nhất như sau:
Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Variables Pool-OLS Fixed Effects Random Panel corrected
Effects standard errors
(1) (2) (3) (4)
lnir -0.131*** -0.339*** -0.148* -0.131***
(0.0331) (0.103) (0.0763) (0.0297)
lngdpvn 3.029*** 2.759*** 2.978*** 3.029***
(0.254) (0.393) (0.275) (0.362)
lngdpi 0.894*** 1.175** 0.841** 0.894***
(0.159) (0.474) (0.380) (0.129)
lnpop -0.00842 -0.268 0.286 -0.00842
(0.0772) (1.256) (0.232) (0.0271)
lnopen -0.299* 0.693* 0.505* -0.299***
(0.164) (0.374) (0.301) (0.0888)
lntax -0.0434 0.125 0.134* -0.0434
(0.0727) (0.0766) (0.0754) (0.0582)
lncpi -0.720*** 1.653*** 0.385 -0.720***
(0.148) (0.498) (0.357) (0.0790)
asean 0.402** -0.0733 0.00869 0.402**
(0.179) (0.184) (0.180) (0.175)
Constant -19.83*** -32.72*** -28.31*** -19.83***
(2.397) (5.164) (3.197) (3.029)
Obs 380 380 380 380
R-squared 0.482 0.617 0.603 0.482
LM test 716.82***
[0.000]
Hausman test 5.600
[0.6915]
Heteroskedasticity test 1673.92***
[0.000]
Wooldridge test for AR(1) 45.620***
[0.000]
() là sai số chuẩn, *** p < 0.01, ** p < 0.05, * p < 0.1.
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ Stata 16
218 -
- Để lựa chọn mô hình (1) hoặc (2) thì căn cứ vào kiểm định F trong mô hình (2), nếu
kiểm định này có ý nghĩa thông kê thì chọn mô hình (2), ngược lại thì chọn mô hình (1).
Thật vậy kết quả ước lượng mô hình (1) cho thấy R2 bằng 0,617 và kiểm định F có trị xác
xuất bằng 0.000 (Prob > F = 0.000) nhỏ hơn 5%, do đó kiểm định F có ý nghĩa thống kê,
nghĩa là chọn mô hình (2).
Để lựa chọn mô hình (1) hoặc mô hình (3) dựa vào kiểm định L-M, nếu kiểm định
này có ý nghĩa thống kê thì chọn mô hình (3). Kết quả trình bày trong Bảng 3 chứng tỏ rằng
kiểm định L-M có ý nghĩa thống kê vì trị xác suất nhỏ hơn 5% (hay prob=0,000), nghĩa là
chọn mô hình (3). Tiếp tục để lựa chọn mô hình (2) hoặc (3), chúng ta cần thực hiện kiểm
định Hausman và kết luận rằng không bác bỏ giả thuyết H0, vậy mô hình (3) là tốt nhất. Tuy
nhiên, mô hình (3) vẫn chưa hoàn hảo vì phần dư có phương sai không đồng nhất và bị tự
tương quan bậc nhất. Do đó, để vượt qua hai khuyết tật này, chúng ta cần phải ước lượng
lại mô hình (3) theo phương pháp hiệu chỉnh sai số chuẩn, kết quả được trình bày trong cột
(4) (Bảng 3). Dựa vào kết quả ước lượng mô hình hồi quy (4), ý nghĩa của các biến trong
mô hình hồi quy được giải thích như sau:
Biến tỷ giá (lnir): Kết quả kiểm định cho thấy biến tỷ giá hối đoái mang dấu âm và
có ý nghĩa thống kê mức 1%. Điều này hàm ý rằng tỷ giá hối đoái ảnh hưởng nghịch chiều
đến KNXK cà phê VN. Khi có một biến động trên thị trường ngoại hối làm tỷ giá đồng nội
tệ so với đồng ngoại tệ tăng lên sẽ dẫn đến hàng hóa nhập khẩu có xu hướng đắt đỏ hơn dẫn
đến hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm. Nếu các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ giá của các nhập
khẩu tăng lên 1% thì KNXK cà phê giảm trung bình 0,131%.
Biến tổng GDP bình quân đầu người của VN (lngdp): Kết quả kiểm định cho thấy
biến GDP bình quân mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê mức 1%. Điều này hàm ý
rằng GDP bình quân VN ảnh hưởng tích cực đến KNXK cà phê. Nếu các yếu tố khác không
đổi, khi GDP bình quân tăng 1% thì KNXK cà phê tăng trung bình 3,029%.
Biến GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu (lngdpi): Kết quả kiểm định
cho thấy biến lngdpvni mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê mức 1%. Điều này hàm ý
rằng GDP các nước nhập khẩu ảnh hưởng tích cực đến KNXK cà phê VN. Nếu các yếu tố
khác không đổi, khi GDP bình quân tăng 1% thì KNXK cà phê tăng trung bình 0,894%.
Vậy có thể lý giải rằng, khi GDP bình quân của một quốc gia tăng thì cầu tiêu dùng tăng
lên (trong đó có cà phê) dẫn đến lượng tiêu thụ cà phê cũng tăng lên.
Biến tổng dân số (lnpop): Kết quả kiểm định cho thấy biến lnpop không có ý nghĩa
thống kê. Điều này hàm ý rằng tổng dân số thay đổi của nước nhập khẩu không ảnh hưởng
đến KNXK cà phê VN.
- 219
- Biến độ mở thương mại (lnop): Kết quả kiểm định cho thấy biến độ mở mang dấu
âm và có ý nghĩa thống kê mức 1%. Điều này hàm ý rằng độ mở thương mại ảnh hưởng
nghịch chiều đến KNXK cà phê VN. Nếu các yếu tố khác không đổi, nếu độ mở của các
nước nhập khẩu tăng lên 1% thì KNXK cà phê giảm trung bình 0,299%. Điều này có thể
lý giải rằng, mặc dù các nước có độ mở lớn nhưng với mặt hàng cà phê vẫn có những quy
định rất nghiêm ngặt vì cà phê có chất gây nghiện. Ví dụ, Úc đã cấm bán lẻ sản phẩm những
có caféin nguyên chất.
Biến thuế nhập khẩu (lntax): Kết quả kiểm định cho thấy biến thuế nhập khẩu
(lntax) không có ý nghĩa thống kê. Vậy hàm ý rằng thuế quan nhập khẩu của các nước
không ảnh hưởng đến KNXKcà phê VN.
Biến tham nhũng (lncpi): Kết quả kiểm định cho thấy biến tham nhũng (lncpi) mang
dấu âm, có ý nghĩa thống kê mức 1%. Vậy hàm ý rằng tham nhũng ảnh hưởng tiêu cực đến
KNXKcà phê VN.
Biến tham gia hiệp định thương mại (lnasean): Kết quả kiểm định cho thấy biến
tham gia hiệp định thương mại (lnasean) mang dấu dương, có ý nghĩa thống kê mức 1%.
Vậy hàm ý rằng tham gia các hiệp định thương mại sẽ làm tăng KNXK cà phê VN. Nếu
các yếu tố khác không đổi nếu VN tham gia hiệp định thương mại thì KNXK cà phê tăng
trung bình 0,402%.
5. Kết luận và hàm ý chính sách
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KNXK cà phê VN đã chỉ ra rằng, GDP
bình quân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến KNXK cà phê của VN. Bên cạnh
đó, tham gia các hiệp định thương mại tự do, chính sách ưu đãi thuế quan đối với cà phê
cũng là những dấu hiệu tích cực làm tăng KNXK cà phê. Ngược lại, nghiên cứu cũng chỉ
ra những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến KNXK cà phê như tỷ giá hối đoái, độ mở thương
mại, tham nhũng. Với kỳ vọng sẽ gia tăng KNXK trong thời gian tới, nghiên cứu này gợi
ý một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, Chính phủ cần đảm bảo duy trì tăng trưởng GDP bình quân tạo động lực
gia tăng xuất khẩu cà phê. Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, chính phủ cần thực
hiện những chính sách vĩ mô một cách đồng bộ linh hoạt, đột phá, từng bước tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thực hiện chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ trong sản xuất để nâng cao chất lượng của sản phẩm nhằm tăng
tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thứ hai, tranh thủ sự ưu đãi thuế quan xuất khẩu bằng việc xúc tiến các hiệp định
thương mại tự do một cách hiệu quả. Chính phủ cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh
220 -
- doanh, hoàn thiện thể chế pháp lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, rà
soát, bổ sung một số luật, nghị định sao cho phù hợp với xu thế hội nhập trên nguyên tắc
đồng bộ, thống nhất khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia,
thâm nhập thị trường.
Thứ ba, định hướng sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng hàm
lượng giá trị gia tăng trong từng sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe của thị
trường nhập khẩu. Trong thời đại 4.0, xu hướng ứng dụng công nghệ là tất yếu khách quan,
do đó, chính phủ cần có chính sách định hướng, hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp kết
hợp công nghệ trong tất cả quá trình sản xuất, chăm sóc, đóng gói, bảo quản,… từng bước
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng những thị trường khó tính nhất.
Thứ tư, đặc biệt chú trọng khai thác các thị trường xuất khẩu tiềm năng, do đó, Bộ
Công Thương cần chủ động, tích cực khai thác, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại
kết hợp quảng bá thương hiệu cà phê VN giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường. Mặt khác,
biến động kinh tế của thế giới ngày càng phức tạp, khó lường, xu hướng giá cả thay đổi
không theo quy luật. Vậy, cơ quan quản lý cần phải quan tâm đúng mực với công tác dự báo
để nắm bắt biến động trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường ngoại hối để có những
ứng phó hợp lý, kịp thời và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abidin, I. S. Z., & Haseeb, M. (2017, September). Malaysia-GCC Trade and Financial Linkages:
Scope, Opportunities and Potential. In Proceedings of 44th International Business Research
Conference, 18-19.
Anagaw, B. K., & Demissie, W. M. (2012). Determinants of export performance in Ethiopia: VAR
model analysis. Journal of Research in Commerce & Management, 2(5), 94-109.
Anderson, J. E., & Van Wincoop, E. (2003). Gravity with gravitas: A solution to the border
puzzle. American economic review, 93(1), 170-192.
Babatunde, M. A. (2009). Can trade liberalization stimulate export performance in Sub-Saharan
Africa. Journal of International and Global Economic Studies, 2(1), 68-92.
Baltagi, B. H. (Ed.). (2015). The Oxford handbook of panel data. Oxford Handbooks.
Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of
management, 17(1), 99-120.
Braha, K., Qineti, A., Cupák, A., & Lazorcáková, E. (2017). Determinants of Albanian
agricultural export: The gravity model approach. AGRIS on-line Papers in Economics and
Informatics, 9(665-2017-1574), 3-21.
Branchi, M., Gabriele, G., & Spiezia, V. (1999). Traditional Agricultural Exports, External
Dependency and Domestic Price Policies. African Coffee Exports in a Comparative
Perspective (No. 140). United Nations Conference on Trade and Development.
- 221
- Campbell, R. H., & Skinner, A. S. (2014). Adam Smith. Routledge.
Frankel, J. A., Stein, E., & Wei, S. J. (1997). Regional trading blocs in the world economic system.
Peterson Institute.
Gerald Albaum, Edwin Duerr (2008). International Marketing and Export Management
(6th Ed.). UK: Pearson Education.
Heinze, H. (2018). The determinants of German exports: An analysis of intra-and extra-EMU
trade (No. 95/2018). Working Paper.
Helpman, E., & Krugman, P. R. (1985). Market structure and foreign trade: Increasing returns,
imperfect competition, and the international economy. MIT press.
Hội, H. V. (2013). Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác động đến thương mại quốc
tế của VN. VNU Journal of Science: Economics and Business, 29(4).
Kê, T. C. T. (2011). Niên Giám Thống Kê 2020.
Kurz, H. D. (2016). David Ricardo (1772 – 1823). In Handbook on the History of Economic
Analysis Volume I. Edward Elgar Publishing.
Kurz, H. D. (2016). David Ricardo (1772 – 1823). In Handbook on the History of Economic
Analysis Volume I. Edward Elgar Publishing.
Leamer, E. E. (1995). The Heckscher-Ohlin model in theory and practice.
Linder, S. B. (1961). An essay on trade and transformation, 82-109. Stockholm: Almqvist &
Wiksell.
Linneman, H. (1966). An Econometric Study oj International Trade Flow. Contributions to
Economic Analysis. Amsterdam: North-Hol-land. LinnemanAn Econometric Study of
International Trade Flows 1966.
Mahona, B. K., & Mjema, G. D. (2014). Determinants of Tanzania and Kenya Trade in the East
African Community: A Gravity Model Approach.
Merrett, C. D., & Walzer, N. (Eds.). (2004). Cooperatives and local development: Theory and
applications for the 21st century. ME Sharpe.
Porter, M. E. (1996). Competitive advantage, agglomeration economies, and regional
policy. International regional science review, 19(1-2), 85-90.
Pradhan, J. P., & Zohair, M. (2015). Subnational export performance and determinants: evidence
from two Indian states. Review of Market Integration, 7(2), 133-174.
Smith, Adam. The Wealth of Nations, 2 vols. New York: E.P. Dutton and Company, 1921.
Tinbergen, J., & Bos, H. (1962). Mathematical models of economic growth.
Yamarik, S., & Ghosh, S. (2005). A sensitivity analysis of the gravity model. The International
Trade Journal, 19(1), 83-126.
Yusuf, H. A., Abidin, I. S. Z., & Bakar, N. (2018). An Empirical Analysis of Determinants of
Malaysia’s Export to OIC countries in Africa’. International Journal of Business Management
and Economic Research (IJBMER), 9(1), 1230-35.
222 -
- CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS –
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TS Nguyễn Văn Tuyên*
ThS Ngô Thị Hồng Giang*
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Thực hiện phân
tích, kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính với nguồn dữ liệu được thu thập từ các doanh
nghiệp logistics tại TPHCM, kết quả nghiên cứu đi đến kết luận, có 4 yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp logistics theo trọng số ảnh hưởng
từ cao xuống thấp là Năng lực nội tại; Khả năng tiếp cận vốn; Môi trường kinh doanh và
Chính sách địa phương. Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp
logistics xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Từ khóa: Doanh nghiệp, hiệu quả, logistics,tác động, TPHCM.
1. Đặt vấn đề
Logistics là một ngành không thể thiếu trong tổng thể nền kinh tế, bởi lĩnh vực này
liên quan trực tiếp đến hoạt động vận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch vụ hành
chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảo hiểm,…), thương mại quốc tế, kênh phân phối, bán
lẻ,… Sự phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế, gắn dịch vụ
logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, hoạt động thương mại trong và ngoài nước, phát
triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin,... Sự phát triển thị trường dịch vụ
logistics lành mạnh sẽ tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
Tại Việt Nam, ngành logistics đã được hình thành từ những năm 1990 trên cơ sở của
dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận, cho đến nay ngành logistics đã không ngừng phát triển
về cả số lượng doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ
Logistics Việt Nam (Dẫn theo Lam Hồng, 2020), hiện nay có khoảng 3.000 doanh nghiệp
Khoa Kinh tế – Luật, Trường Đại học Tài chính – Marketing.
*
- 223
- logistics trong nước và khoảng 25 tập đoàn giao nhận hàng đầu thế giới kinh doanh dưới
nhiều hình thức, trong những năm gần đây tốc độ phát triển ngành logistics ở Việt Nam đạt
khoảng 14 – 16%/năm với quy mô từ 40 – 42 tỉ USD/năm, nhưng có đến 80% thị phần rơi
vào tay doanh nghiệp nước ngoài.
Tuy có tốc độ tăng trưởng mạnh nhưng đa số các doanh nghiệp là hoạt động tự phát,
nguồn lực phát triển ngành dịch vụ này còn khá khiêm tốn. Theo Bộ Công thương (2019),
có đến 80% doanh nghiệp thành lập có vốn đăng ký từ 1,5 – 2 tỷ đồng; hầu hết nhân lực
trong lĩnh vực logistics hiện nay của Việt Nam đều được đào tạo từ các nguồn khác nhau,
chưa được đào tạo chính quy, bài bản. Trong số các doanh nghiệp trong nước, có tới 93 –
95% người lao động không được đào tạo chuyên ngành logistics, chủ yếu làm dịch vụ ở các
chuỗi cung ứng nhỏ như giao nhận, kho bãi, xử lý vận đơn,... và một trong những nguyên
nhân khiến cho dịch vụ logistics của nhiều doanh nghiệp được cung cấp thiếu chuyên
nghiệp là trình độ ứng dụng công nghệ thông tin kém, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa ứng
dụng công nghệ khi lượng lớn hàng hóa di chuyển, nhu cầu về thời gian cũng như đảm bảo
an toàn và chất lượng của hàng hóa. Ngoài ra, các doanh nghiệp logistics Việt Nam còn
thiếu kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh hạn chế, nên chưa có cơ hội vươn ra thị trường có
nhu cầu lớn. Thêm vào đó, thiếu sự liên kết đồng bộ giữa các doanh nghiệp, giữa các công
đoạn khác nhau của hoạt động logistics.
Trong bối cảnh thị trường hoạt động logistics tại TPHCM (chiếm gần 70% số doanh
nghiệp trên cả nước) còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Việc phát triển các hoạt động
logistics liên quan đến việc phát triển của hầu hết các ngành, nghề khác, góp phần nâng
cao lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Bên cạnh những thành quả đạt được, ngành logistics
còn tồn tại những mặt hạn chế. Đó là cơ sở cho việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự
phát triển các doanh nghiệp logistics trên địa bàn TPHCM nhằm đề xuất một số giải pháp
căn cơ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp logistics tại
TPHCM nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Panco và cộng sự (1999), đã chỉ ra rằng tuổi
của doanh nghiệp hay số năm hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra Hansen và cộng sự (2002) còn bổ sung chính sách
hỗ trợ của chính phủ và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu của Kokko và
224 -
- Sjoholm (2004), cho rằng quy mô hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, Đinh Lê Hải Hà (2011) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics của nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu:
các nhân tố thuộc tầm vĩ mô, chính sách của chính phủ, sự phát triển khoa học công nghệ,
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến hoạt động logistics của nền kinh tế.
Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019) sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả mẫu nghiên
cứu và phân tích, đánh giá và phân tích hồi quy đa biến, nhằm đánh giá mức độ tác động
của các yếu tố đến phát triển các doanh nghiệp kinh doanh logistics tại khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển doanh nghiệp logistics chịu sự
tác động nhất định của bốn nhóm yếu tố chính, gồm: môi trường kinh doanh; chính sách
của địa phương; năng lực nội tại của doanh nghiệp và vốn. Nguyễn Hồ Phương Thảo và
cộng sự (2020) đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa vào phương pháp bình
phương bé nhất để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 67 doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thừa Thiên – Huế. Kết quả nghiên cứu, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: quy mô, tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh
lời, tính liên kết ngành của doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở lý thuyết
Tùy thuộc vào sự tiếp cận dưới những góc độ khác nhau mà khái niệm “logistics”
hàm chứa những nội dung khác nhau. Được sử dụng phổ biến hiện nay là khái niệm của
Uỷ ban các chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management
Professionals – CSCMP), theo đó logistics là một bộ phận của chuỗi cung ứng, thực hiện
việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng chu chuyển và lưu kho hàng hoá, dịch vụ và
các thông tin liên quan một cách hiệu quả từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Với quan niệm về logistics trên, thuật ngữ logistics có thể được
tiếp cận dưới nhiều góc độ.
Dưới góc độ vĩ mô, logistics là một hệ thống đảm bảo cho dòng chu chuyển hàng hoá
và thông tin từ các nhà sản xuất, các nhà thương mại đến người tiêu dùng được tiến hành
một cách có hiệu quả, đảm bảo cân đối cung – cầu của nền kinh tế và thực hiện các mục
tiêu của xã hội.
Dưới góc độ ngành, logistics bao gồm các trung tâm logistics vùng/khu vực/đô thị.
Dưới góc độ vi mô, trong hoạt động của doanh nghiệp, logistics là chuỗi các hoạt
động từ các yếu tố đầu vào cho sản xuất, đến quá trình cung ứng hàng hóa, dịch vụ đến tay
người tiêu dùng cuối cùng của doanh nghiệp.
- 225
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Nguyễn Khắc Minh (2004) là
“mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ”. Còn
Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2009) khái quát rộng hơn, cho rằng “Hiệu
quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh”. Đồng thời, nhóm tác giả này còn khẳng định hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi
doanh nghiệp.
Như vậy, mặc dù cho những cách hiểu khác nhau, nhưng về mặt khái quát hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều mang hàm ý đó là mối quan hệ giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra cho các yếu tố sản xuất, trên cơ sở đó sẽ làm cho quy mô của
doanh nghiệp lớn hơn, năng lực cạnh tranh mạnh hơn và đáp ứng được với sự thay đổi
không ngừng của môi trường kinh doanh.
2.3. Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
Phát triển các doanh nghiệp logistics có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bản thân
các doanh nghiệp và nền kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam vẫn còn hạn chế các
nghiên cứu về vấn đề này và đặc biệt là nghiên cứu được thực hiện tại TPHCM. Hơn nữa,
trong những nghiên cứu trước, đặc biệt là những nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào yếu tố năng
lực nội tại của đơn vị như nguồn vốn, tài sản, môi trường kinh doanh và chính sách pháp
luật mà chưa xem xét đến yếu tố vốn xã hội và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt
động kinh doanh.
Trên cơ sở các nghiên cứu trước, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu bao
gồm 04 yếu tố: môi trường kinh doanh; chính sách địa phương; năng lực nội tại doanh
nghiệp và khả năng tiếp cận vốn tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp logistics (Hình 1).
Môi trường kinh doanh
H1+
Chính sách địa phương H2+ Hiệu quả
hoạt động
H3+ kinh doanh
Năng lực nội tại doanh nghiệp
H4+
Khả năng tiếp cận vốn
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
226 -
- Các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Môi trường kinh doanh càng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh
càng cao.
Giả thuyết H2: Chính sách địa phương càng thuận lợi thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao.
Giả thuyết H3: Năng lực nội tại doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao.
Giả thuyết H4: Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả hoạt
động kinh doanh càng cao.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước:
Nghiên cứu định tính: Trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước, nghiên
cứu đề xuất mô hình và xây dựng thang đo để đo lường các khái niệm nghiên cứu, khẳng
định thang đo bằng thảo luận nhóm và ý kiến của chuyên gia, lập phiếu để khảo sát các
doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng: Thu thập, xử lý dữ liệu, thống kê, mô tả đặc tính của mẫu;
đánh giá sơ bộ thang đo và kiểm định thang đo.
Hatcher (1994) cho rằng số quan sát nên lớn hơn 5 lần số biến quan sát. Với 24 biến
quan sát, số lượng phiếu khảo sát tối thiểu phải đạt 24 × 5 = 120. Nên để đảm bảo độ tin
cậy, nghiên cứu này được tiến hành với 200 phiếu khảo sát. Việc chọn mẫu trong nghiên
cứu này lẽ ra phải được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu xác suất, nhưng vì điều kiện
khảo sát khó thực hiện ở tất cả các cơ sở nên tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi
xác suất, cụ thể là phương pháp thuận tiện. Việc khảo sát được tiến hành dưới hình thức là
phỏng vấn qua email những người là đại diện các doanh nghiệp logistic có hoạt động tại
TPHCM trong thời gian từ 04/02 – 18/3/2021. Kết quả khảo sát có 187 phiếu được gửi về.
Sau khi kiểm tra, phát hiện 6 phiếu trả lời chưa đầy đủ thông tin. Như vậy, mẫu gồm 181
phiếu khảo sát hợp lệ được đưa vào phân tích.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê đặc tính mẫu
Phân loại 181 doanh nghiệp theo các đặc trưng như thời gian hoạt động, quy mô nhân
lực, vốn điều lệ, loại hình đăng ký doanh nghiệp, dịch vụ cung cấp và đối tượng khách hàng
được kết quả thống kê (Bảng 1).
- 227
- Bảng 1. Kết quả thống kê về các đặc trưng của doanh nghiệp
Tiêu chí phân loại Số lượng Tỷ trọng (%)
Dưới 5 năm 30 16,6
Từ 5 – 10 năm 91 50,3
Thời gian hoạt động
Từ 11 – 20 năm 54 29,8
Trên 20 năm 6 3,3
Dưới 30 nhân viên 31 17,1
Từ 30 – 100 nhân viên 55 30,4
Quy mô nhân lực
Từ 101 – 300 nhân viên 90 49,7
Trên 300 nhân viên 5 2,8
Dưới 1 tỷ 23 12,7
Từ 1 – 5 tỷ 47 26,0
Từ 5 – 10 tỷ 54 29,8
Vốn điều lệ
Trên 10 – 50 tỷ 29 16,0
Từ 50 – 200 tỷ 16 8,8
Trên 200 tỷ 12 6,6
Công ty TNHH 99 54,7
Doanh nghiệp tư nhân 55 30,4
Loại hình đăng ký doanh
Công ty cổ phần 9 5.0
nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước 9 5.0
Loại hình khác 9 5.0
Dịch vụ vận tải 69 38,1
Dịch vụ kho bãi 41 22,7
Dịch vụ cung cấp Dịch vụ giao nhận 45 24,9
Dịch vụ hải quan 15 8,3
Khác 11 6,1
Doanh nghiệp nhà nước 42 23,2
Doanh nghiệp tư nhân 87 48,1
Khách hàng
Doanh nghiệp nước ngoài 43 23,8
Khác 9 5,0
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2021
Tuy có sự khác nhau giữa các đặc trưng của doanh nghiệp nhưng khi phân tích phương
sai một yếu tố và phân tích anova đối với các nhóm tính thì không có sự khác biệt với mức
ý nghĩa 0,05.
228 -
- 4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo
Phân tích hệ số Cronbach alpha
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach α bằng phần mềm
thống kê SPSS 20.0. Thang đo bao gồm 04 yếu tố và biến phụ thuộc được đưa vào phân
tích bằng hệ số Cronbach α: Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn so với tiêu chuẩn
cho phép (> 0,3), và hệ số tin cậy Cronbach α đều lớn hơn 0,6 nên đủ độ tin cậy. Vì vậy tất
cả các biến đều được chấp nhận (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s alpha
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach’s alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
Môi trường kinh doanh Cronbach’s Alpha = 0,783; N = 6
MT1 15,55 3,818 0,534 0,731
MT2 15,54 3,804 0,613 0,706
MT3 15,54 3,569 0,584 0,715
MT4 15,49 3,793 0,436 0,755
MT5 15,56 3,744 0,534 0,734
MT6 15,38 3,482 0,477 0,712
Chính sách địa phương Cronbach’s Alpha = 0,772; N = 5
CS1 11,61 5,512 0,624 0,738
CS2 11,53 5,557 0,653 0,723
CS3 11,59 5,642 0,528 0,734
CS4 11,44 5,614 0,616 0,647
CS5 11,28 5,443 0,542 0,686
Năng lực nội tại doanh nghiệp Cronbach’s Alpha = 0,839; N = 4
NL1 9,79 8,834 0,815 0,828
NL2 9,69 9,017 0,828 0,811
NL3 9,62 9,138 0,762 0,802
NL4 9,63 9,113 0,827 0,787
Khả năng tiếp cận vốn Cronbach’s Alpha = 0,906; N = 5
KN1 15,62 8,544 0,742 0,898
KN2 15,71 8,431 0,754 0,836
KN3 15,58 8,128 0,781 0,842
KN4 15,37 8,317 0,747 0,881
KN5 15,39 7,907 0,787 0,818
Hiệu quả hoạt động kinh doanh Cronbach’s Alpha = 0,807; N = 4
HQKD1 7,65 1,843 0, 524 0,736
HQKD2 7,82 1,851 0, 541 0,747
HQKD3 7,24 1,782 0,597 0,784
HQKD4 7,86 1,728 0,693 0,716
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích và tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2021
- 229
- Phân tích nhân tố khám phá
Tất cả 04 yếu tố cùng 20 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá
(EFA) lần thứ nhất, biến MT5 bị loại do có hệ số truyền tải nhỏ hơn 0,5 nên không thuộc
nhóm yếu tố nào. Sau khi loại MT5, phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai với 19 biến còn
lại cho kết quả (Bảng 3): Cả 19 biến có số truyền tải lớn hơn 0,5 được phân thành 04 nhóm
với KMO = 0,943 và dừng tại giá trị Eigenvalue = 1,042, tổng phương sai trích là 71,348%.
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Biến Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3 Nhân tố 4
KN3 0,715
KN1 0,771
KN2 0,767
KN4 0,758
KN5 0,736
NL2 0,854
NL1 0,812
NL3 0,781
NL4 0,764
CS4 0,821
CS3 0,797
CS1 0,798
CS5 0,751
CS2 0,654
MT2 0,796
MT1 0,764
MT3 0,751
MT4 0,658
MT6 0,542
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích từ kết quả khảo sát, 2021
Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc, kết quả: Cả 04 biến quan sát có
số truyền tải lớn hơn 0,5 được phân thành 01 nhóm với KMO = 0,787 và dừng tại giá trị
Eigenvalue = 2,241; tổng phương sai trích là 72,783%.
230 -
- Mô hình hiệu chỉnh
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo cho 04 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc. Như vậy,
mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu đặt ra không thay đổi. Thang đo
đủ điều kiện để đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng biến là giá trị trung bình của
các biến quan sát thuộc biến đó và được mã hóa: Khả năng tiếp cận vốn: KN; Năng lực nội
tại doanh nghiệp: NL; Chính sách địa phương: CS; Môi trường kinh doanh: MT và Hiệu
quả hoạt động kinh doanh: HQKD.
4.3. Kết quả kiểm định mô hình
Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan (Bảng 4), biến phụ thuộc có mối tương quan tương đối
chặt chẽ với các biến độc lập, các giá trị biến thiên từ 0,421 đến 0,554; nghĩa là thỏa mãn
điều kiện |r| ≤ 1.
Bảng 4. Kết quả phân tích tương quan
MT KN NL CS HQKD
MT 1
KN 0,366** 1
NL 0,303 **
0,402** 1
CS 0,367 **
0,321 **
0,336** 1
HQKD 0,421** 0,547** 0,554** 0,481** 1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 5), cả 04 giả thuyết đặt ra (H1, H2, H3 và H4) đều
được chấp nhận ở mức ý nghĩa 0,05.
Bảng 5. Hệ số hồi quy của phương trình
Hệ số Hệ số
Thống kê đa cộng tuyến
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa Thống Mức
Mô hình
Sai số kế t ý nghĩa
Beta Beta Tolerance VIF
chuẩn
1 (Constant) 0,923 0,216 4,311 0,000
MT 0,287 0,052 0,212 5,143 0,026 0,710 1,221
KN 0,191 0,054 0,215 3,842 0,000 0,452 2,274
NL 0,141 0,036 0,236 4,154 0,000 0,474 2,147
CS 0,97 0,038 0,141 2,787 0,005 0,593 1,236
a. Dependent Variable: HQKD
- 231
nguon tai.lieu . vn