Xem mẫu
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
CỦA NGƯỜI DÂN
FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ DECISION TO BUY SOCIAL HOUSE
Đoàn Vinh Thăng, Phạm Xuân Quỳnh
Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP.HCM
Email: dvthang@agu.edu.vn
Tóm tắt
Đề tài này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội của người dân, từ đó đề
xuất một số kiến nghị cho các bên liên quan là công ty phát triển nhà ở xã hội, cơ quan nhà nước phát triển nhà
ở xã hội. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã khảo sát 100 khách hàng đã mua nhà ở xã hội tại 02 dự án
nhà ở xã hội ở Thành phố Long Xuyên. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết
định mua nhà ở xã hội của người dân tại TP. Long Xuyên, bao gồm Vị trí địa lý (VT); Thu nhập khách hàng
(TN); Chất lượng dịch vụ (CLDV); Giá cả và Chất lượng sản phẩm (GCCL), Trách nhiệm nhà đầu tư (TTPL).
Kết quả này sẽ giúp cho các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp nhìn nhận rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định mua nhà ở xã hội, từ đó, một số kiến nghị được đề xuất nhằm giúp các bên liên quan có các
chính sách phù hợp để phát triển nhà ở xã hội.
Từ khóa: Hành vi mua, nhà ở xã hội, Thành phố Long Xuyên
Abstract
This study aims at analysing factors affecting customers’ decision to buy social house, thereby
proposing some recommendations to develop this type of real estate. To carry out this study, the authors
surveyed 100 customers who bought social houses in 02 social housing projects in Long Xuyen City. The result
of this study indicates that there are 5 factors that influence buyers’ decision to buy social house, including
Geographic Location; Customer income; Quality of service; Price and Product Quality; Investor
Responsibility. This result provides state agencies and firms with better understanding about the factors that
influence the decision of buyers to buy social house. In addition, a number of recommendations are proposed to
stakeholders to have appropriate policies for social housing development.
Keywords: purchase behavior, social house, Long Xuyen city
1. Giới thiệu
Long Xuyên là một thành phố và là tỉnh lỵ tỉnh An Giang, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, Việt Nam. Để nơi đây trở thành đô thị loại I, thì TP Long Xuyên phải luôn tích cực phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn nhằm thu hút lao động, tăng dân số trong thời gian tới và không
ngừng phát triển hệ thống giao thông, các khu đô thị và nhà ở để đáp ứng nhu cầu ăn ở, đi lại cuả
người dân. Giải quyết tốt về nhà ở là tiền đề quan trọng góp phần nâng cao mức sống của cán bộ, nhân
dân, tác động tích cực đến việc xây dựng và phát triển xã hội. Bất động sản Long Xuyên cũng vì thế
ngày càng trở nên sôi động với nhiều sản phẩm đa dạng, hạ tầng, tiện ích nội khu và ngoại khu hoàn
chỉnh với mức giá chào bán trung bình.
Nhu cầu nhà ở khu vực TP.Long Xuyên trong thời gian qua tăng nhanh do ảnh hưởng của quá
trình đô thị hoá và những xu thế cuả môi trường nhân khẩu học của thành phố. Ở trọ là hình thức phổ
biến đáp ứng nhu cầu trước mắt của người dân song lại mang lại không ít khó khăn để tìm kiếm những
nơi tốt. Khu trọ thường nằm trong ngõ ngách với diện tích chật chội, ồn ào và không đảm bảo an ninh.
Do vậy, đối với những công nhân, cán bộ và người lao động mong muốn cuộc sống ổn định an cư thì
nhu cầu mua nhà ở xã hội của họ càng lớn và khiến nhu cầu nhà ở xã hội tăng lên nhanh chóng những
năm gần đây.
420
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Hiện tại, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tập trung triển khai 2 dự án nhà ở xã hội
trên địa bàn TP.Long Xuyên. Dự án thứ nhất là Khu dân cư (KDC) Tây Đại học (phường Mỹ Phước),
do Công ty TNHH MTV Xây lắp An Giang làm chủ đầu tư, tạo chỗ ở cho gần 1.800 người dân, đáp
ứng nhu cầu bức thiết về nhà ở cho đông đảo cán bộ, công nhân viên chức và người có thu nhập thấp
trên địa bàn tỉnh an cư lac nghiệp. Dự án thứ hai là nhà ở xã hội KDC Bắc Hà Hoàng Hổ (phường Mỹ
Hòa) do Công ty Cổ phần Tổ chức Nhà Quốc gia (NHO.JSC) làm chủ đầu tư, chung cư phong cách
Hàn Quốc tọa lạc tại mặt tiền đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Hòa, trung tâm thành phố Long
Xuyên với 495 căn với nhiều dịch vụ tiện ích, vị trí điạ lý thuận lợi mang lại cho người dân có mức thu
nhập trung bình sở hữu căn hộ hiện đại với mức giá thấp.
Cả 2 dự án điều đã hoàn thành, được đưa vào hoạt động và đang được rao bán phục vụ cho
người dân có nhu cầu. Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà
ở xã hội của khách hàng, từ đó đề ra những kiến nghị xúc tiến cho hoạt động kinh doanh phát triển nhà
ở xã hội cho nhà đầu tư.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở do cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương)
hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá
rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định,
người có thu nhập thấp... và được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường.
Trong quá trình đô thị hoá như hiện nay, TP.Long xuyên ngày càng phát triển và nhu cầu nhà ở
cũng tăng lên nhanh chóng. Việc xây dựng nhà ở để đáp ứng nhu cầu cho nhóm người dân có thu nhập
trung bình, thấp còn rất hạn chế. Nhưng tại các thành phố lớn khác như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
nhu cầu nhà ở xã hội tăng trong thời gian gần đây đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu về vấn đề này. Điển hình một số nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thi (2015) về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội
tại TP.Hồ Chí Minh, với 22 biến quan sát thuộc 5 nhóm nhân tố, bao gồm: Yếu tố thủ tục pháp lý; Yếu tố
về chất lượng sản phẩm; Yếu tố giá cả; Yếu tố về vị trí; Yếu tố về thu nhập. Vũ Nhật Tân & Hà Minh
Phước (2016) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội của người dân trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy quyết định mua nhà ở xã hội trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng của các yếu tố như Thủ tục pháp lý; Chất lượng sản phẩm; Giá cả; Vị trí
dự án và Thu nhập của khách hàng. Nghiên cứu đã xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua nhà ở xã hội cuả người có thu nhập thấp và người nghèo trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh với 5 yếu tố trong đó Chất lượng sản phẩm là yếu tố ành hưởng lớn nhất đến quyết định mua nhà ở
xã hội. Mô hình nghiên cứu giải thích được 39,8% cho tổng thể về mối quan hệ của 5 yếu tố này, điều đó
khẳng định rằng 5 yếu tố điều có ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội.
Nghiên cứu của Phan Tuyết Thanh (2016) về nhu cầu nhà ở chung cư của người dân Hà Nội
cho thấy khách hàng đánh giá nhiều yếu tố khi ra quyết định mua bao gồm giá cả, vị trí, bố trí và thiết
kế tổng thể, dịch vụ tổng thể và an ninh nơi ở.
Từ nghiên cứu của Vũ Nhật Tân & Hà Minh Phước (2016), Phan Tuyết Thanh (2016) và
Nguyễn Thi (2015), mô hình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội cuả
người dân ở thành phố Long Xuyên được đề xuất ở hình 1. Trong đó, quyết định mua nhà ở xã hội của
người dân tại TPLX có thể chịu ảnh hưởng bởi 7 nhân tố chính, bao gồm giá cả, thu nhập khách hàng,
vị trí địa lý, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, thủ tục pháp lý, an ninh nơi ở.
421
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Giá cả (Vũ Nhật Tân Chất lượng sản
& Hà Minh Phước, phẩm (Vũ Nhật Tân
2016; Phan Tuyết & Hà Minh Phước,
Thanh, 2016; 2016; Nguyễn Thi,
Nguyễn Thi, 2015) 2015)
Quyế
t Chất lượng dịch vụ
Thu nhập khách định (Phan Tuyết Thanh,
hàng (Vũ Nhật Tân mua 2016)
& Hà Minh Phước, nhà ở
2016; Phan Tuyết xã
Thanh, 2016; hội
Nguyễn Thi, 2015) Thủ tục pháp lý (Vũ
Nhật Tân & Hà Minh
Phước, 2016;
Nguyễn Thi, 2015)
Vị trí địa lý (Vũ
Nhật Tân & Hà
Minh Phước, 2016;
Phan Tuyết Thanh, An ninh nơi ở (Phan
2016; Nguyễn Thi, Tuyết Thanh, 2016)
2015)
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội trên địa bàn
thành phố Long Xuyên, tác giả kết hợp các phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu như nghiên
cứu định tính, nghiên cứu định lượng, thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước, tác giả hình thành mô hình nghiên cứu đề suất
và bảng hỏi sơ bộ, thông qua việc thảo luận nhóm với khách hàng đã từng mua nhà ở xã hội, tác giả
xây dựng nên bảng câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng phù hợp thị trường nhà ở xã hội ở Long Xuyên
về những yếu tố có thể liên quan đến hành vi mua nhà ở của khách hàng như thu nhập, giới tính, nghề
nghiệp, độ tuổi,thủ tục pháp lý, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả,vị trí của dự án, từ đó
hình thành bảng hỏi chính thức.
Bước 2: Tiến hành thu thập thông tin, dựa trên bảng hỏi chính thức, tác giả phỏng vấn 100
khách hàng là chủ căn hộ tại 02 dự án nhà ở xã hội ở TP. Long Xuyên là KDC Tây Đại học và KDC
Bắc Hà Hoàng Hổ thuộc TP.Long Xuyên.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Với tập dữ liệu thu về từ cuộc khảo sát, sau khi tiến hành việc kiểm tra và làm sạch dữ liệu,
một số phương pháp đuợc sử dụng trong nghiên cứu như sau:
Thống kê mô tả: Tập dữ liệu sau khi được mã hoá và hiệu chỉnh sẽ được đưa vào mô tả các
thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát
422
- Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư
ương mại và phân phối” lần
n 2 năm 20200
Kiểm định hệ số cronbach’s Alpha: Sử dụng hệ số Cronbach A Alpha để kiiểm tra độ tin
t cậy của
cácc biến quann sát trong tập dữ liệuu theo từng nhóm yếu tố trong môô hình. Hệ số Cronbac ch’s Alpha
ược sử dụngg để kiểm địịnh mức độ chặt chẽ mà
đư m các mục hỏi trong thhang đo có tương quan n với nhau.
Hệệ số Cronbaach’s Alphaa có giá trị ttừ 0,6 đến 1 thì đảm bảo
b trong đóó giá trị từ 0,8 đến 1 là thang đo
lườờng tốt. Do đó, hệ số nnày càng gầần bằng 1 thhì sự tương quan giữa các biến quuan sát càng g cao. Nếu
biếến đo lườngg có hệ số tư ớn hơn hoặcc bằng 0,3 tthì biến đó đđạt yêu cầu (Nunnally
ương quan bbiến tổng lớ
và Berntein, 1994,
1 dẫn thheo Nguyễnn Đình Thọ ọ, 2011). Vìì thế đối vớới biến có hhệ số tương quan biến
tổn
ng bé hơn 0,3 sẽ bị loạii khỏi thangg đo.
Phân tích
t nhân tốố: Sau khi kiiểm tra độ tin
t cậy của thang
t đo, phhân tích nhâân tố được sử
s dụng để
thu
u gọn dữ liệệu và xác địịnh tập hợp các (biến) yếu tố ảnh hưởng
h đến quyết định mua nhà ở xã hội của
ng
gười dân TP.Long Xuyêên.
4. Kết quả vàà thảo luận
Mô tả đối tượng kkhảo sát
Về giớới tính của mẫu khảo sát, có 72 người
n h là nam ggiới chiếm 72%, 28 người là nữ
chủ hộ
chiếm tỷ lệ 288%. Về độ ttuổi của mẫẫu khảo sát, có 22 ngườ
ời có quyết đđịnh mua nhhà ở xã hội nằm trong
độ tuổi từ 18 tuổi đến 255 tuổi chiếm m 22%, 57 người
n nằm trrong độ tuổổi từ 26 tuổii đến 35 tuổ
ổi chiếm tỷ
lệ 57%, 15 nggười nằm trong độ tuổii từ 36 tuổi đến 45 tuổii, chiếm tỷ lệ 15% và 6 người nằm m trong độ
ổi từ 46 tuổii đến 55 tuổổi, chiếm tỷ lệ 6%.
tuổ
6% 22%
%
15% Từ 18 đến
25
Từ 26 đến
57% 35
Hìn
nh 2. Độ tuổii của đối tượ
ợng khảo sátt
Với kếết quả hình 3 có thể thấấy rằng việcc khảo sát đãđ thực hiệnn ở khá nhiềều mức thu nhập khác
nh
hau, số lượng người có thu nhập từ ừ 3 đến nhỏ hơn 6 triệu u là 45 ngườời, chiếm 455%, kế đến là mức thu
nh
hập từ 6 đếnn nhỏ hơn 9 triệu là 28 người chiếm m 28%, ngư ười có thu nnhập từ 9 đếến nhỏ hơn 12 triệu là
10 người chiếếm 10%, ngư ười có thu nnhập từ 12 triệu
t trở lên
n là 9 người chiếm 9% vvà mức thu nhập dưới
3 triệu
t là 8 nggười chiếm
m 8%. Đồngg thời, qua bảngb mức thhu nhập củủa người trảả lời trên thì cũng cho
thấấy rằng đề tài đã thực hhiện được đaa dạng các người
n có mứức thu nhậpp khác nhau.
9% 8% Dưới 3 triệ u
10%
Từ 3 đến < 6 triệu
45%
4 Từ 6 đến < 9 triệu
28%
%
Từ 9 đến < 12 triệu
Trên 12 triệ u
Hình
h 3. Thu nhậ
ập của đối tư
ượng khảo sáát
423
- Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư
ương mại và phân phối” lần
n 2 năm 20200
Trong 100 ngườii trong mẫuu khảo sát, có 18% là công chức viên chức, 28% chủ hộ h là công
nhhân, nhân viiên, 9% là ccán bộ quảnn lý. Còn lại là 45% người
n đượcc hỏi là làm
m nghề khác
c, số người
tro đ số (buôn bán, hưu trrí…).
ong mẫu khảảo sát là nghhề nghiệp kkhác chiếm đa
18%
Công chức,, viên chức
45%
Công nhân,, nhân viên
28
8%
Cán bộ quảản lý
9% Nghề nghiệệp khác
Hình 44. Nghề ngh
hiệp của đối tượng
t khảo sát
Kiểm định
đ độ tin cậy của thaang đo
Tác giiả đã xây dựựng các thanng đo về cácc yếu tố ảnh
h hưởng đếnn quyết địnhh mua nhà ở xã hội tại
TP
P Long Xuyyên. Chính vvì lý do đó, thang đo này phải kiểm m định xem
m có đạt đượ ợc độ tin cậ
ậy cần thiết
của một thangg đo hay khôông trước kkhi đưa vào phân
p tích nh
hân tố.
Kết quuả kiểm địnnh thang đo cho thấy, cả
c 7 nhân tố ố này đều cóó hệ số tươnng quan biếến tổng lớn
hơ
ơn 0,3 và cóó hệ số Cronnbach’s Alppha lớn hơn 0,6 nên thaang đo các nnhân tố đạtt yêu cầu. Các
C nhân tố
này
y sẽ được đưa
đ vào phânn tích nhân tố.
Bản
ng 1. Kết quảả phân tích hệ
h số Cronba
ach’s Alpha các nhân tốố
T
THỦ TỤC P PHÁP LÝ (H Hệ số Cronbach's Alphaa là 0.728)
Biến
B quan Trung bình thang đo Phương sa ai thang đo Hệ số tươn ng quan Hệ số Cron
nbach's
sát nếu loạii bỏ biến nếu loại bỏ biến Biến – TTổng A
Alpha nếu loạại bỏ biến
TT
TPL1 16,66 5,176 0,515 0,672
TT
TPL2 16,53 5,060 0,547 0,657
TT
TPL3 16,61 5,917 0,502 0,678
TT
TPL4 16,51 6,333 0,344 0,732
TT
TPL5 16,49 5,788 0,557 0,660
CHẤ ẤT LƯỢNG SẢN PHẨM M (Hệ số Crronbach's AlAlpha là 0.69 3)
CL
LSP1 13,29 2,632 0,447 0,661
CL
LSP2 12,92 2,882 0,509 0,609
CL
LSP3 13,03 3,221 0,404 0,672
CL
LSP4 12,84 2,964 0,582 0,573
CHẤT LƯỢNG G DỊCH VỤ Ụ (Hệ số Cronbach's Alp pha là 0.720))
CL
LDV1 12,13 2,518 0,551 0,632
CL
LDV2 12,21 2,814 0,500 0,663
CL
LDV3 12,17 3,011 0,403 0,717
CL
LDV4 12,18 2,533 0,583 0,611
GIÁ CCẢ (Hệ số Cronbach's
C Alpha
A là 0.7558)
GC1 7,65 1,927 0,624 0,635
GC2 7,79 1,966 0,634 0,623
GC3 8,02 2,262 0,512 0,759
424
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
VỊ TRÍ (Hệ số Cronbach's Alpha là 0.820)
VT1 15,12 8,652 0,680 0,766
VT2 15,11 8,099 0,672 0,767
VT3 15,56 8,613 0,571 0,798
VT4 14,84 9,126 0,524 0,810
VT5 15,01 9,020 0,631 0,781
THU NHẬP CỦA KHÁCH HÀNG (Hệ số Cronbach's Alpha là 0.854)
TN1 11,41 7,396 0,688 0,818
TN2 11,44 7,219 0,708 0,810
TN3 11,39 7,311 0,761 0,791
TN4 11,51 6,879 0,647 0,842
AN NINH NƠI Ở (Hệ số Cronbach's Alpha là 0.776)
AN1 12,90 2,919 0,677 0,668
AN2 13,20 3,071 0,586 0,718
AN3 13,00 2,949 0,584 0,720
AN4 12,74 3,669 0,480 0,769
Phân tích nhân tố
Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp trích nhân tố chính
(Principal component analysis), sử dụng phép quay Varimax. Qua đó, các nhân tố có hệ số tải bé hơn
0,5 sẽ bị loại bỏ. Điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue phải lớn hơn 1. Tổng phương sai trích của
thang đo phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Kiểm định KMO để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu. Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Hệ số KMO lớn
(từ 0,5 đến 1) là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù hợp
với dữ liệu nên loại bỏ. Tuy nhiên, nếu biến có giá trị nội dung quan trọng thì nên giữ lại nếu hệ số tải
lớn hơn hoặc bằng 0,4 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Điều kiện loại biến thường là chênh lệch factor
loading < 0,3 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy nhiên cần xét thêm giá trị nội dung trước khi loại; nếu
biến có giá trị nội dung quan trọng thì nên giữ lại nếu chênh lệch factor loading ≥ 0,2.
Bảng 2. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,749
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 738,770
Df 153
Sig. 0,000
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố
Component
1 2 3 4 5
VT1 0,792
VT5 0,768
VT2 0,737
VT3 0,704
VT4 0,632
TN3 0,829
TN2 0,808
TN1 0,776
TN4 0,755
GC2 0,850
GC1 0,789
CLSP3 0,596
425
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
TTPL1 0,857
TTPL2 0,710
CLSP2 0,590
CLDV1 0,785
CLDV2 0,670
CLDV3 0,598
Các biến quan sát của thang đo các yếu tố hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội khi kiểm tra
độ tin cậy thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha đạt sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Kết quả
phân tích nhân tố được thể hiện ở bảng 2 và bảng 3. Hệ số KMO = 0,749 > 0,5 cho thấy việc phân tích
nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig = 0,000 < Mức ý nghĩa 5% cho thấy giữa các biến quan sát trong tổng
thể có mối tương quan. Tổng phương sai trích là 65,05% > 50% thỏa mãn yêu cầu. Kết quả phân tích
nhân tố EFA, 18 biến quan sát hội tụ thành 5 nhân tố:
Nhóm thứ nhất: gồm 5 biến quan sát là VT1, VT2, VT3, VT4, VT5: Thể hiện vị trí địa lý của
căn hộ
9 VT1: Địa điểm căn hộ thuận tiện cho công việc
9 VT2: Địa điểm căn hộ thuận tiện cho sinh hoạt hàng ngày (gần chợ, trường học, bệnh viên).
9 VT3: Địa điểm căn hộ ngay trung tâm của thành phố
9 VT4: Địa điểm căn hộ nằm trong khu an ninh trật tự.
9 VT5: Địa điểm căn hộ thuận tiện đi lại
Nhóm thứ 2: TN1, TN2, TN3, TN4: Thể hiện thu nhập của khách hàng.
9 TN1: Thu nhập của tôi phù hợp với giá tiền căn hộ.
9 TN2: Thu nhập của tôi tiếp cận được gói vay hỗ trợ của chính phủ.
9 TN3: Thu nhập của tôi có khả năng trả nợ vay.
9 TN4: Tôi cần ngân hàng hỗ trợ tài chính khi mua nhà ở xã hội.
Nhóm thứ 3: GC1, GC2, CLSP3: thể hiện giá cả và chất lượng sản phẩm
9 GC1: Giá nhà ở xã hội phù hợp với chất lượng nhà.
9 GC2: Giá nhà ở xã hội phù hợp với giá đất tại khu vực căn hộ tọa lạc.
9 CLSP3: Có chỗ để xe đảm bảo an toàn.
Nhóm thứ 4: TTPL1, TTPL2, CLSP2: thể hiện trách nhiệm nhà đầu tư
9 TTPL1:Nội dung thủ tục pháp lý về mua bán nhà ở xã hội đơn giản, dễ hiểu.
9 TTPL2: Nhà đầu tư hướng dẫn đầy đủ và tận tình thủ tục pháp lý khi khách hàng có nhu cầu
tìm hiểu về nhà ở xã hội.
9 CLSP2: Xây dựng đạt tiêu chuẩn (tường không nứt, trần không thấm) như mong đợi.
Nhóm thứ 5: CLDV1, CLDV2, CLDV3: Thể hiện chất lượng dịch vụ.
9 CLDV1: Cơ sở hạ tầng xung quanh căn hộ được thực hiện đồng bộ đúng như hợp đồng.
9 CLDV2: Giải quyết nhanh chóng các khiếu nại về chất lượng căn hộ.
9 CLDV3: Không gian xung quanh căn hộ thoáng mát.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu, ta thấy có 5 yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội
426
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
của khách hàng, gồm: Vị trí địa lý, Thu nhập khách hàng, Chất lượng dịch vụ, Giá cả và chất lượng,
Trách nhiệm nhà đầu tư. Từ đó, tác giả xây dựng nên mô hình những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nhà ở xã hội của người dân TP. Long Xuyên bao gồm các yếu tố trên như sau:
+ Vị trí địa lý: Điều quan trọng nhất là sự thuận thuận tiện trong sinh hoạt, gần trung tâm
thuận tiện đi lại cho người dân, hộ dân sinh sống ở đây có thể tiện lợi cho sinh hoạt hằng ngày và làm
việc. Nhà đầu tư/ công ty phát triển nhà ở xã hội cần quan tâm đến cơ sở hạ tầng xung quanh (đường
xá, bệnh viện, trường học, công viên…) khi lựa chọn vị trí xây nhà ở xã hội. Ngoài ra, căn hộ cần nằm
trong khu vực an ninh để hộ dân yên tâm sinh sống, an cư lạc nghiệp.
+ Thu nhập khách hàng: Nhà ở xã hội khu vực TP. Long Xuyên cần phù hợp với mức thu
nhập của người dân. Hộ dân có thể tiếp cận được gói vay hỗ trợ. Để khách hàng có thể trang trải cho
những chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để sở hữu và sử dụng căn hộ.
+ Chất lượng dịch vụ: Có thể nói rằng mức sống càng nâng cao thì nhu cầu dịch vụ cũng càng
cao. Các nhà đầu tư cần đặc biệt chú ý chất lượng dịch vụ kèm theo như giữ xe, điện, nước, bảo trì,
thang máy, thu gom rác,.. có như vậy mới càng thu hút người dân mua nhà ở xã hội.
+ Giá cả và chất lượng: Chất lượng nhà phù hợp giá cả mua nhà, giá đất mà căn hộ được xây
dựng, nơi để xe an toàn.
+ Trách nhiệm nhà đầu tư: Uy tín nhà đầu tư, cũng như sự hỗ trợ nhiệt tình trong tư vấn cung
cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng là điều cần thiết giúp khách hàng yên tâm và hài lòng. Góp phần
phát triển hình thức nhà ở xã hội tăng hiệu quả kinh doanh của các công ty trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
5. Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã
hội của người dân tại TP. Long Xuyên thông qua phân tích EFA. Năm nhóm nhân tố độc lập được
hình thành là: Vị trí địa lý (VT), Thu nhập của khách hàng (TN) và Chất lượng dịch vụ (CLDV), Giá
cả và chất lượng, Trách nhiệm nhà đầu tư.
Theo nghiên cứu trên, những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội của người dân
tại TP. Long Xuyên là vị trí địa lý, thu nhập và chất lượng dịch vụ, giá cả và chất lượng, trách nhiệm
nhà đầu tư. Như vậy, để tăng cường mức độ đáp ứng và thỏa mãn khách hàng nâng cao sức cạnh tranh
các công ty kinh doanh bất động sản cần đặt biệt chú ý đến những yếu tố trên.
Bên cạnh đó, nhà nước cần chủ động cung cấp các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội. Bên cạnh đó là linh hoạt để tạo
điều kiện về vốn trung hạn và dài hạn cho các chủ thể tham gia thị trường, giúp cho các doanh nghiệp
và người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp được tiếp cận nguồn
vốn tín dụng cho mục đích cải thiện nhà ở. Hoàn thiện chính sách thuế, phí và lệ phí liên quan đến bất
động sản để khuyến khích sử dụng có hiệu quả bất động sản, hạn chế đầu cơ, trốn lậu thuế cũng như
tăng nguồn thu cho nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện. Hà
Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
2. Nguyễn Thi (2015). Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội tại TP.Hồ Chí
Minh. Truy cập từ http://www.123tailieufree.com/2016/01/cac-yeu-to-anh-huong-den-quyet-dinh-mua-nha-
o-xa-hoi-tai-thanh-pho-ho-chi-minh.html
3. Phan Tuyết Thanh (2016). Nghiên cứu về nhu cầu về nhà ở chung cư dân Hà Nội và vận dụng cuả công ty
kinh doanh bất động sản. Tạp chí công thương. Số 8,116-120.
427
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
4. Trần Vĩnh Bình, Trần Ngọc Thương, Lê Bảo Trâm và Trần Hoài Nam (2014). Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội tại TP.Hồ Chí Minh. Truy cập từ
http://text.123doc.org/document/1367411-phan-tich-cac-yeu-to-anh-huong-toi-quyet-dinh-mua-nha-o-xa-
hoi-tai-thanh-pho-ho-chi-minh-p.htm
5. Vũ Nhật Tân & Hà Minh Phước (2016). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà ở xã hội
trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp chí công thương. Số 9,124-129.
428
nguon tai.lieu . vn