Xem mẫu

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2017-0022 Social Sci., 2017, Vol. 62, No. 2, pp. 177-184 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Võ Hữu Hòa Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng Tóm tắt. Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc (ĐLLV) của lao động nông thôn dựa trên số liệu khảo sát 290 lao động nông thôn của huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng và đều có tác động tích cực đến ĐLLV của lao động nông thôn bao gồm: Thu nhập và phúc lợi trong công việc; Đặc điểm công việc; Cơ hội và khả năng phát triển trong công việc; Điều kiện làm việc và cuối cùng là Trách nhiệm, nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình, dư luận xã hội. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng những chính sách hỗ trợ, tạo động lực làm việc, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động nông thôn nên dựa trên một phần thực tế quan điểm và điều kiện làm việc của người lao động. Những phân tích từ kết nghiên cứu này tuy với số mẫu chưa đủ bao quát trên phạm vi lãnh thổ rộng nhưng kì vọng sẽ là cơ sở để phân tích sâu và rộng hơn vấn đề động lực làm việc của lao động nông thôn trên cơ sở phân tích định lượng các yếu tố tác động. Từ khóa: Lao động nông thôn, nhân tố, động lực làm việc. 1. Mở đầu Nhận diện và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của người lao động luôn là bài toán khó đối với các nhà quản lí, hoạch định chính sách cũng như các nhà sử dụng lao động. Động lực làm việc là cơ sở quan trọng để thúc đẩy, khuyến khích người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, từ đó góp phần nâng cao săng suất và hiệu quả lao động. Những khía cạnh liên quan đến động lực làm việc của người lao động đã được nghiên cứu khá nhiều ở Việt Nam với cách tiếp cận từ doanh nghiệp hoặc một số cơ quan hành chính. Tác giả Lê Thị Kim Chi (2002), đi sâu vào làm rõ lí luận về động lực làm việc và vai trò của nó trên cơ sở nhận thức của nhu cầu cá nhân người lao động [3;19]. Xem xét vấn đề động lực làm việc của người lao động ở các doanh nghiệp, nghiên cứu: Tạo động lực cho lao động quản lí trong doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020 của tác giả Vũ Thị Uyên đã cho thấy với quy mô quản lí trong khuôn khổ các doanh nghiệp, việc tạo động lực để kích thích sự gia tăng làm việc ở người lao động phụ thuộc nhiều vào các nhóm vấn đề về quyền lợi, thu nhập, khả năng phát triển nghề nghiệp và chế độ an sinh xã hội của doanh nghiệp [7]. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những lí luận cơ bản về vai trò lao động quản lí trong doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp nhằm tạo động lực cho lao động quản lí trong các doanh nghiệp [7;11]. Những vấn đề này cũng được đề cập và phân tích trong các nghiên cứu Ngày nhận bài: 15/9/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2017 Liên hệ: Võ Hữu Hòa, e-mail: vohoadl@gmail.com 177
  2. Võ Hữu Hòa của Mai Anh [1], nghiên cứu của Lê Nguyễn Đoan Khôi.[8]. Đối với nước ta, lao động nông thôn đang là một nguồn lực rất lớn cho sự phát triển. Với nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào các khía cạnh: chỉ ra những yếu tố tác động đến động lực làm việc nói chung trên cơ sở tâm lí học và kinh tế học lao động. Qua đó lựa chọn và phân tích các nhân tố này một cách định lượng trên một số mẫu nhất định, từ đó đưa ra một số kết luận để tạo cơ sở nâng cao động lực làm việc cho lao động nông thôn. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Động lực làm việc Động lực làm việc là một khái niệm trừu tượng và khó đo lường một cách trực tiếp. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm “Động lực làm việc” do Roussel (2000) và Mai Anh (2011) đề cập, theo đó ĐLLV bao gồm hai yếu tố cấu thành là động lực bên trong và động lực bên ngoài [1,9]. Động lực bên trong có thể được đo bằng 3 tiêu chí như sau: (1)Tôi cố gắng làm việc vì đây là một nhiệm vụ của tôi (nghề nghiệp được đào tạo, tư liệu sản xuất do cha ông để lại. . . ); (2) Tôi cố gắng làm việc vì công việc này giúp tôi có thu nhập để trang trải cho cuộc sống (trách nhiệm với bản thân, gia đình); (3) Tôi cố gắng làm việc vì tôi thấy thích công việc này. Động lực bên ngoài được đo bằng các tiêu chí như sau: (1) Tôi cố gắng làm việc vì người chủ của tôi yêu cầu; (2) Tôi cố gắng làm việc vì các điều kiện làm việc áp đặt; (3) Tôi cố gắng làm việc để thỏa mãn những mong đợi của tôi; (4) Tôi cố gắng làm việc vì mọi người đều phải làm việc (dư luận và quan hệ xã hội, sự đánh giá của cộng đồng) [2,4]. Thang đo sử dụng cho các biến này là thang đo Likert 5 mức từ 1 đến 5 tương ứng với mức hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý và ĐLLV của mỗi lao động được tính bằng trung bình cộng của động lực bên trong và động lực bên ngoài của lao động đó. Các kết quả được xử lí và đưa vào mô hình phân tích nhân tố. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc Qua những nghiên cứu đã tham khảo ở trên và một số nghiên cứu liên quan, chúng tôi đã tổng hợp và xem xét tính phù hợp của các tiêu chí với đối tượng lao động nông thôn, từ đó đề xuất và xây dựng các nhân tố cho mô hình nghiên cứu (xem Bảng 1). Bảng 1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ĐLLV STT Nhân tố sử dụng trong các Tác giả của các nghiên cứu Nhân tố đề xuất nghiên cứu đã công bố nghiên cứu Lương, thưởng, phụ cấp/Thu Trần Kim Dung (2005), Nguyễn Thu nhập, phúc lợi, 1 nhập và phúc lợi/ Được công Khắc Hoàn (2010), Phan Thị Minh được công nhận nhận /Đời sống tinh thần Lý (2011), Lại Xuân Thủy (2014) Lindner, R.J, (1998), Trần Kim Cơ hội và khả năng Dung (2005), Nguyễn Khắc Hoàn 2 Đặc điểm công việc phát triển trong công (2010), Phan Thị Minh Lý (2011); việc Lại Xuân Thủy (2014) Trần Kim Dung (2005), Peter E.A., Điều kiện làm việc/Môi 3 (2007), Nguyễn Khắc Hoàn (2010), Điều kiện làm việc trường làm việc Phan Thị Minh Lý (2011) 178
  3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của lao động nông thôn huyện Hòa Vang... Peter E.A., (2007), Nguyễn Khắc Bản chất công việc/Hài Hoàn (2010), Phan Thị Minh Lý Đặc điểm và bố trí công 4 lòng /Bố trí công việc/An (2011), Aworemi, J. R, et al (2011), việc toàn/Tính kỉ luật Lê Nguyễn Đoan Khôi (2013), Lại Xuân Thủy (2014) Peter E.A., (2007), Phan Thị Minh Trách nhiệm với gia Trách nhiệm, nghĩa vụ đối Lý (2011), Aworemi, J. R, et al 5 đình và mối quan hệ về với bản thân, gia đình (2011), Lê Nguyễn Đoan Khôi mặt dư luận, xã hội (2013), Lại Xuân Thủy (2014) (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Với kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu trong Bảng 1, chúng tôi đưa vào mô hình nghiên cứu 5 nhân tố ảnh hưởng đến ĐLLV của lao động nông thôn tại huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng như sau (xem Hình 1) với 22 mục hỏi như trong bảng 4 (xem Bảng 4). Hình 1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ĐLLV của lao động nông thôn 2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2.2.1. Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu Hòa Vang là huyện nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng, diện tích đất tự nhiên là 73.488 ha (chiếm 74,8% diện tích của thành phố Đà Nẵng), trong đó Đất nông nghiệp 65.316 ha, đất phi nông nghiệp 7.271 ha và đất chưa sử dụng 901,7 ha. Toàn huyện có 11 xã với 119 thôn, trong đó có 3 xã đồng bằng, 4 xã trung du, 4 xã miền núi. Dân số 124.844 người, mật độ dân số 172 người/km2 [6;9]. Bảng 2. Thông tin về nguồn lao động huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2015 Dân số TB Người 122.292 123.880 125.445 128.151 179
  4. Võ Hữu Hòa 67.042 69.384 70.960 72.491 Lực lượng lao động Người (100%) (100%) (100%) (100%) Thời kì 2004-2009 4.592 4.892 5.198 5.328 Công nhân kĩ thuật Người (6,85 %) (7,05%) (7,33%) (5.32%) Trung học chuyên 3.935 4.274 4.737 4.857 Người nghiệp (5,87%) (6,16%) (4.73%) (4.85%) 4.566 4.933 5.454 5.589 Cao đẳng, đại học trở lên Người (6,81%) (7,11%) (5.45%) (5.58%) 53.949 55.285 55.571 56.717 Chưa qua đào tạo Người (80,47%) (79,68%) (55.57%) (56.71%) Cơ cấu lao động theo ngành nghề (người và %) 25.812 24.083 21.642 18.732 Nông, lâm, thủy sản Người (38,5%) (34,71%) (30,5%) (25,84%) 18.168 20.663 22.374 24.364 Công nghiệp, xây dựng Người (27,1%) (29,78%) (31,53%) (33,61%) 23.062 24.638 26.944 29.395 Thương mại, dịch vụ Người (34,4%) (35,51%) (37,97%) (40,55%) (Nguồn : Niên giám thống kê huyện Hòa Vang năm 2015) 2.2.2. Chọn mẫu và mô tả mẫu khảo sát Chúng tôi đã khảo sát 290 lao động nông thôn tại huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng.Thực tế có 302 mẫu được khảo sát nhanh, tuy nhiên 12 mẫu bị lọc bỏ do không đáp ứng tiêu chuẩn dữ liệu khi phân tích. Mẫu được chọn bằng kỉ thuật lấy mẫu xác suất, phương án chọn mẫu cả khối và phân tầng được áp dụng cho nghiên cứu này. Theo đó trên cơ sở các địa bàn hành chính cấp xã huyện Hòa Vang, chúng tôi chọn 6 xã ngẫu nhiên theo thứ tự sắp xếp các xã có quy mô dân số lớn nhất gồm: Hòa Phong, Hòa Châu, Hòa Nhơn, Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Sơn. Tại mỗi xã chọn ngẫu nhiên 3 thôn để khảo sát. Số mẫu được chọn ngẫu nhiên trong các thôn theo tỉ lệ đều trên 6 xã xấp xỉ bằng nhau trong quy mô 302 mẫu. Những đặc điểm chủ yếu của mẫu khảo sát được trình bày ở Bảng 3. Cụ thể, tỉ lệ nam/nữ khá cân bằng, độ tuổi trải rộng từ 15 đến 60 tuổi. Tất cả mẫu được hỏi đều nằm trong nhóm lao động đang làm việc (có 12 mẫu lao động không đang làm việc trong 1 tuần trước khảo sát nhanh đã được loại bỏ ra ngoài khi tổng hợp và xử lí). Cơ cấu trình độ CMKT của mẫu cũng khá cao do Hòa Vang là huyện phụ cận đô thị Đà Nẵng với sự ảnh hưởng của đô thị hóa và công nghiệp hóa khá mạnh. Những thông tin được thu thập từ số mẫu khảo sát được nhóm nghiên cứu sàng lọc khá chi tiết và đủ cơ sở tin cậy để đưa vào mô hình phân tích. Bảng 3. Đặc điểm của mẫu khảo sát 1. Giới tính Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Nam 136 46,9 Nữ 154 53,1 2. Trình độ CMKT Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Công nhân kĩ thuật 74 27,8 Trung học chuyên nghiệp 66 22,7 Cao đẳng, đại học trở lên 51 17,5 Chưa qua đào tạo 99 34 3. Nhóm Tuổi Số lượng (người) Tỉ lệ (%) 180
  5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của lao động nông thôn huyện Hòa Vang... 15 -
  6. Võ Hữu Hòa Kết quả phân tích nhân tố ở Bảng 4 cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ĐLLV của lao động nông thôn. Với hệ số KMO là 0,612, phân tích nhân tố là phù hợp với tập dữ liệu khảo sát và 22 biến đều đủ điều kiện đưa vào phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7. Cụ thể, nhân tố 1 gồm 7 biến đầu tiên được gọi là Thu nhập, phúc lợi và công nhận, nhân tố 2 gồm 4 biến tiếp theo được gọi là Cơ hội và khả năng phát triển trong công việc, nhân tố 3 gồm 4 biến tiếp theo được gọi là Điều kiện làm việc, nhân tố 4 gồm 4 biến tiếp theo được gọi là Đặc điểm và bố trí công việc và nhân tố 5 gồm 3 biến cuối cùng gọi là Trách nhiệm với gia đình và mối quan hệ về mặt dư luận, xã hội. 2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy Kết quả phân tích nhân tố trên đây đã xác định 5 nhân tố ảnh hưởng đến ĐLLV của người lao động nông thôn, tuy nhiên chưa cho biết mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố này. Do vậy, chúng ta tiếp tục phân tích hồi quy. Trong mô hình hồi quy, 5 biến độc lập chính là 5 nhân tố đã được xác định từ kết quả phân tích nhân tố trên đây kí hiệu tương ứng như sau: X1 - Thu nhập, phúc lợi và công nhận, X2 - Cơ hội và khả năng phát triển trong công việc, X3 - Điều kiện làm việc, X4 - Đặc điểm và bố trí công việc và X5 - Trách nhiệm với gia đình và mối quan hệ về mặt dư luận, xã hội. Biến phụ thuộc là ĐLLV của người lao động và được kí hiệu là Y. Mô hình được viết như sau: Y= ß0+ß1X1+ß2X2+ß3X3+ß4X4+ß5X5 Kết quả mô hình hồi qui ở Bảng 5 cho thấy, hệ số R2 bằng 0,645 nghĩa là mô hình hồi quy là phù hợp với tập dữ liệu và giải thích được 64,5% biến thiên của ĐLLV với 5 nhân tố đưa vào mô hình. Chúng tôi đã tiến hành kiểm định thống kê và kết quả cho thấy đối với 5 biến độc lập trong mô hình (5 nhân tố) độ chấp nhân đều lớn hơn 0,0001 (tolerance biến động từ 0,238 đến 0,876) và hệ số phóng đại đều nhỏ hơn 10 (VIF biến động từ 1,142 đến 4,202) nên không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết quả hàm hồi quy được viết như sau: Y = 0,925 + 0,305X1 + 0,217X2 + 0,205X3 + 0,142X4 + 0,279X5 Các hệ số trong hàm hồi quy trên đây đều mang dấu dương thể hiện cả 5 nhân tố nghiên cứu đều có ảnh hưởng tích cực đến ĐLLV của người lao động, có nghĩa là khi gia tăng bất kì nhân tố nào, với những điều kiện khác không đổi, đều có thể làm tăng thêm ĐLLV cho người lao động nông thôn, trong đó ĐLLV hiện đang chịu tác động mạnh nhất của nhân tố Thu nhập, phúc lợi và công nhận (ß1 = 0,305), tiếp theo là nhân tố Cơ hội và khả năng phát triển trong công việc (ß2 = 0,297), sau đó là các nhân tố nhân tố Điều kiện làm việc (ß3 = 0,217), nhân tố Đặc điểm và bố trí Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy Biến phụ thuộc Động lực làm việc của người lao động VIF Biến độc lập Hệ số Mức ý nghĩa 1 (Constant) 0,925 0,001 Thu nhập, phúc lợi và công nhận 0,305 0,003 1,247 Cơ hội và khả năng phát triển trong công 0,279 0,005 1,142 việc Điều kiện làm việc 0,217 0,001 1,451 Đặc điểm và bố trí công việc 0,205 0,004 1,718 Trách nhiệm với gia đình và mối quan hệ 0,297 0,004 4,202 về mặt dư luận, xã hội R2 = 0,645 (Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lí của tác giả năm 2015) 182
  7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của lao động nông thôn huyện Hòa Vang... công việc (ß4 = 0,205) và cuối cùng là nhân tố Trách nhiệm với gia đình và mối quan hệ về mặt dư luận, xã hội (ß5 = 0,297). 2.2.5. Một số gợi ý đối với địa phương trong vấn đề tạo động lực làm việc và chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn Từ kết quả phân tích nhân tố và hồi qui trình bày ở trên, chúng tôi đưa ra một số gợi ý cho vấn đề nâng cao ĐLLV cho lao động nông thôn như sau. Thứ nhất, các cơ sở thuê mướn, sử dụng lao động ở nông thôn nên có những quan tâm về lương, thưởng, phúc lợi phù hợp hơn nữa cũng như tạo sự công bằng, trung thực, kịp thời trong việc ghi nhận những năng lực của người lao động làm công ở cơ sở mình bởi mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến ĐLLV đang là cao nhất (ß1 = 0,305). Thứ hai, các địa phương nên quan tâm đến công tác tổ chức tuyên truyền, nâng cao tinh thần trách nhiệm về lao động và nghĩa vụ lao động của người lao động trong độ tuổi, nhất là với số lao động trẻ bởi điểm đánh giá trung bình của người lao động về nhân tố này là rất thấp (2,841/5) trong khi mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến ĐLLV là khá cao (ß5 = 0,297). Nó cho thấy, khi người lao động nhận thức cao hơn về trách nhiệm, nghĩa vụ lao động của mình đặt trong mối quan hệ với gia đình và dư luận xã hội thì người đó sẽ có động lực làm việc tốt hơn. Thứ ba, một điểm không kém phần quan trọng đó là đặc điểm công việc và sự bố trí công việc ở nông thôn. Mặc dù hệ số hồi quy thấp nhất so với các nhân tố khác (ß4 = 0,205) nhưng đây lại là nhân tố mà người lao động hiện đánh giá chưa cao với mức điểm dưới mức trung bình (2,914/5). Do vậy, đây là vấn đề cần lưu ý đối với các cơ sở sử dụng lao động thuê mướn, cần lưu ý bố trí công việc phù hợp hơn đối với người lao động, tạo môi trường làm việc cởi mở, môi trường thân thiện giúp người lao động làm việc sáng tạo và hiệu quả hơn. Thứ tư, xuất phát từ những dữ liệu định tính thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp với người lao động trong quá trình thực tế điều tra, chúng tôi cho rằng: Gia đình chủ quản người lao động và các cơ sở sử dụng lao động thuê mướn nên có định hướng phát triển chuyên môn cụ thể hơn cho người lao động để khuyến khích họ phát huy năng lực và khả năng của bản thân, nhằm hoàn thiện chính bản thân người lao động trong việc học nghề, nâng cao trình độ chuyên môn. 3. Kết luận Với những kết quả phân tích và thảo luận trên cho phép kết luận rằng: Để nâng cao ĐLLV cho lao động nông thôn cần có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó cần chú trọng tác động đồng thời cả 5 nhóm nhân tố bao gồm: Thu nhập, phúc lợi và công nhận; Cơ hội và khả năng phát triển trong công việc; Điều kiện làm việc; Đặc điểm và bố trí công việc; Trách nhiệm với gia đình và mối quan hệ về mặt dư luận, xã hội. Kết quả hồi qui của cả 5 nhóm nhân tố đều mang dấu dương nhưng mức điểm trung bình đánh giá của người lao động về các nhân tố này là khá khiêm tốn, đều dưới 3,5 trên thang đo 5 mức. Điều này cho thấy lao động nông thôn nhìn chung đang có động lực là việc khá thấp. Việc có thêm những nghiên cứu với số mẫu lớn hơn để góp phần đưa ra những kết luận có cơ sở nhằm hỗ trợ, bổ sung và xây dựng các chính sách tăng động lực làm việc cho lao động nông thôn là cần thiết hiện nay Chúng tôi lưu ý rằng, kết quả nghiên cứu trình bày trong bài viết này chỉ kế thừa một số lượng hạn chế các nghiên cứu liên quan trước đây, do vậy chắc chắn còn chưa hoàn chỉnh và có nhiều nhân tố chưa được đề cập đến. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố đưa vào phân tích trong mô hình hồi qui mới chỉ giải thích được 64,5% biến thiên của ĐLLV của người lao động tại các địa bàn nghiên cứu, nghĩa là vẫn còn 35,5% biến thiên của ĐLLV của người lao động là do 183
  8. Võ Hữu Hòa ảnh hưởng của những nhân tố khác chưa được đề cập trong nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Mai Anh, 2011. “Ảnh hưởng của động lực làm việc lên hiệu quả lao động tại các công ty có vốn nhà nước ở Việt Nam. Bmnkt.is.vnu.edu.vn/images/a_hrday2011_duc_anh_isvnu.pdf, 2011 [2] Aworemi, J. R, et al, 2011. “An Empirical Study of The Motivational Factors of Employees in Nigeria”. International Journal of Economics and Finance, 3(5). [3] Lê Thị Kim Chi, 2002. “Vai trò động lực của nhu cầu và vấn đề chủ động định hướng hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức nhu cầu”. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [4] Peter E.A., 2007. “Assessing the role of work Motivation on Employee Performance”. Ume˚a School of Business and Economics, Course: C-Level Thesis, http://umu.diva- portal.org/smash/get/diva2:140549/FULLTEXT01.pdf. [5] Trần Kim Dung, 2005. “Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam”. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 8, Số 12. [6] Chi cục thống kế huyện Hòa Vang, Niên giám thống kê năm 2015. [7] Vũ Thị Uyên, 2008. “Tạo động lực cho lao động quản lí trong doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020”. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [8] Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Thị Ngọc Phương, 2013. “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại Nông trường Nông – Lâm nghiệp Bình Minh, Hậu Giang”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 28. [9] Lindner, R.J, 1998. “Understanding Employee Motivation”. Journal of Extension, 36(3), june 1998. http://www.joe.org/joe/1998june/rb3.php [10] Lại Xuân Thủy, 2014. “Đánh giá tác động của các hoạt động quản trị nhân lực đến động lực làm việc của nhân viên trong các ngân hàng thương mại ở Thừa Thiên – Huế”. Tạp chí Ngân hàng, (6). ABSTRACT Analysis of factors affecting the motivation to work of rural labor at Hoa Vang district, Da Nang city Vo Huu Hoa Faculty of Social Sciences and Humanities, Duy Tan University, Da Nang This article analyzes the factors that influence the motivation to work (DLLV) of rural workers based on survey data of 290 rural workers Hoa Vang District - Da Nang. Research results show that there are 5 factors that influence and have impact on the rural labor DLLV include: income and welfare at work; job characteristics; opportunities and development capabilities in their work; working conditions and finally the responsibilities and obligations towards themselves, their families, the public opinion. Through research results, we believe that the policy support, motivational work, career change for rural laborers should be based on actual part views and working conditions of workers . The analysis from the study but not enough to cover the number of samples in a wide range of territory but expected to be the basis for wider and deeper analysis of the issue of motivation to work rural workers on the basis of quantitative analysis of the impact factor. Keywords: Rural workers, factors, motivation to work. 184
nguon tai.lieu . vn