Xem mẫu

  1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Tô Minh Thu - Lê Danh Lượng - Phạm Thị Cẩm Vân - Nguyễn Thị Như Nguyệt Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh Ngày nhận: 29/12/2021 Ngày nhận bản sửa: 14/01/2022 Ngày duyệt đăng: 23/03/2022 Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020. Kết quả khảo sát trực tiếp 344 cư dân đang sinh sống trong các dự án chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào tháng 11/2021, dựa vào phương pháp phân tích hồi qui đa biến, cho thấy 6 nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư tại Bắc Ninh đều có ý nghĩa thống kê, gồm: Năng lực chủ đầu tư, Vị trí tòa nhà, Đặc tính tòa nhà, Chất lượng dịch vụ, Tình hình thị trường, Tài chính tác động đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong đó 5 nhân tố tác động dương và 1 nhân tố “Tài chính” tác động âm đến giá bán. Kết quả nghiên cứu góp Analysis of factors affecting the selling price of apartments in Bac Ninh province Abstract: This study was conducted to determine the factors affecting the selling price of apartments in Bac Ninh province in in the period from 2016 to 2020. From the result of the direct survey on 344 residents living in apartments in Bacninh province in November 2021, based on the method of multivariate regression analysis, the research has analyzed 6 factors affecting the selling price of apartments in Bac Ninh including: Location, Building characteristics, Service quality, Finance, Investor capacity and Market situation. The results show that all 6 factors have statistical significances and affect the selling price of apartments in Bac Ninh province, in which 5 factors have a positive impacts and 1 factor “Financial” has a negative impact to the selling price. The research results contribute an empirical study in analyzing the factors affecting the selling price of apartments, and also as a reference to maximize investment returns and increase benefits for individuals related to transactions in the apartment segment. Keyword: price of apartments, Bac Ninh province, factors. To, Minh Thu Email: thutm@hvnh.edu.vn Le, Danh Luong Email: luongld@hvnh.edu.vn Pham, Thi Cam Van Email: vanptc.bn@hvnh.edu.vn Nguyen, Thi Nhu Nguyet Email: nguyetntn.bn@hvnh.edu.vn Organization of all: Banking Academy of Vietnam- Bacninh campus Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 238- Tháng 3. 2022 62 ISSN 1859 - 011X
  2. TÔ MINH THU - LÊ DANH LƯỢNG - PHẠM THỊ CẨM VÂN - NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT thêm một bằng chứng thực nghiệm trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư, và cũng là tài liệu tham khảo nhằm tối đa hóa lợi nhuận đầu tư và gia tăng lợi ích cho các cá nhân có liên quan đến giao dịch phân khúc căn hộ chung cư. Từ khóa: Giá bán căn hộ chung cư, Bắc Ninh, nhân tố ảnh hưởng 1. Giới thiệu nghiên cứu thực nghiệm, đồng thời làm căn cứ tham khảo để các chủ dự án tối đa hóa lợi Bắc Ninh được giới đầu tư, môi giới ví nhuận, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của khách như “con rồng” mới nổi ở phía Bắc Thủ đô hàng, nghiên cứu thực hiện mục tiêu: Thứ khi thị trường bất động sản (BĐS) chứng nhất, tổng quan các nhân tố đặc thù tác động kiến sự chuyển mình mạnh mẽ trong vài tới giá bán CHCC; Thứ hai, xác định và lựa năm trở lại đây. Bắc Ninh có vị trí địa lý chọn các nhân tố đặc thù nhất có ảnh hưởng thuận lợi, là đầu mối quan trọng giữa Hà đến giá bán, trên cơ sở đó nhận diện các giả Nội với các tỉnh phía Bắc, trên hành lang thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu các kinh tế Việt Nam- Trung Quốc, nằm trong nhân tố ảnh hưởng đến giá bán CHCC trên tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Thứ ba, đo lường và Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, sự đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của tăng trưởng nhanh chóng về mặt kinh tế, các nhân tố đến giá bán CHCC trên địa bàn tốc độ đô thị hóa, sự gia tăng của các doanh tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất các giải pháp nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài gia tăng lợi ích cho các bên liên quan đến thị kéo theo nhu cầu về đất đai, nhà ở ngày trường CHCC khoa học, phù hợp với tình một tăng cao đã làm cho thị trường BĐS hình thực tế và mục tiêu kinh doanh. Bắc Ninh thêm sôi động. Theo báo cáo thị trường BĐS quý III/2018 do Hội môi giới 2. Tổng quan nghiên cứu và phương BĐS Việt Nam phát hành, Bắc Ninh tập pháp nghiên cứu trung nhiều khu công nghiệp, trung bình mỗi năm dân số Bắc Ninh tăng thêm 2,9%/ 2.1. Tổng quan nghiên cứu và mô hình năm, cao nhất trong các cuộc “Tổng điều nghiên cứu đề xuất tra” và đứng thứ 2 toàn quốc (sau Bình Dương) về mức tăng dân số, mật độ dân số Ảnh hưởng đến giá cả BĐS có rất nhiều của tỉnh là 1.664 người/km2, đứng đầu các nhân tố, cơ chế tác động cũng tương đối tỉnh và đứng thứ 3 cả nước (sau thành phố phức tạp, được xem xét từ góc độ vĩ mô Hồ Chí Minh và Hà Nội), điều này dẫn đến và vi mô. Dưới góc độ vĩ mô thì các nhân nhu cầu về nhà ở tại Bắc Ninh tương đối tố như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối lớn. Cùng với xu hướng đô thị hóa, tư duy đoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ của người dân cũng thay đổi nhiều so với phát triển kinh tế, tốc độ công nghiệp hóa trước đây, không nhất thiết phải tậu đất xây hiện đại hóa, sự phát triển của thị trường tài nhà, mà rất nhiều người lựa chọn loại hình chính… đã được chỉ ra có tác động đến giá căn hộ chung cư (CHCC), bởi loại hình này cả BĐS như trong nghiên cứu của Collyns có thể đáp ứng được nhu cầu của rất nhiều và Senhadji (2002), Peter và Roselyne đối tượng khác nhau. (2005), Markus (2009), Meng Qingbin và Với mong muốn bổ sung tài liệu vào các Rong Chen (2014)… Tuy nhiên trong phạm Số 238- Tháng 3. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
  3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vi một địa phương, các yếu tố thuộc về vi pháp giá Hedonic. Theo kết quả của nghiên mô đã được xem xét đến khi tác động đến cứu, các tiêu chí vật lý của nơi ở, “mong giá cả BĐS, xuất phát từ lý thuyết người muốn có nhà ở”, ảnh hưởng đến giá mua và tiêu dùng của Lancaster (1966) và mô hình các nhân tố “môi trường” của nhà ở có tình lý thuyết của Rosen (1974), đã được sử trạng “phức tạp” và “được bảo trì tốt” ảnh dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học về hưởng đến giá cho thuê. Saari & Tanskanen các khía cạnh khác nhau của thị trường nhà (2011) ứng dụng mô hình Hedonic đã cho ở. Gibler và Nelson (1998), khi nghiên cứu kết quả nhân tố năng lực chủ đầu tư, vị trí về “Hành vi của người tiêu dùng được ứng tòa nhà có ảnh hưởng tới cảm nhận giá căn dụng trong lĩnh vực bất động sản” đã chỉ ra hộ của khách hàng. rằng, các nhân tố như: kênh truyền thông, Với những nghiên cứu đã có ở Việt Nam, đa quảng cáo và chính sách ưu đãi của chủ đầu phần ứng dụng mô hình Hedonic dựa trên tư; số lượng dự án BĐS trên thị trường được lý thuyết người tiêu dùng của Lancaster triển khai; nguồn lực tài chính của mỗi hộ (1966), xuất phát từ góc độ yếu tố tự nhiên gia đình là nhân tố ảnh hưởng đến giá BĐS. để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến giá Tze, S. O. (2013) khi nghiên cứu nhân tố trị BĐS như vị trí, diện tích, hình thức, đặc ảnh hưởng đến giá BĐS của Malaysia chỉ điểm, môi trường, thiên nhiên. Ví dụ như ra các nhân tố chính là vị trí, quy mô, diện Phạm Đức Trung và Nguyễn Gia Trung tích, hình dạng khu đất là. Muhamad Hilmi Quân (2019) trong nghiên cứu “Các yếu tố và cộng sự (2016) khi phân tích đánh giá về ảnh hưởng đến giá bất động sản TP.HCM” chất lượng của tòa nhà, vị trí, vùng lân cận nhấn mạnh Vị trí của BĐS có tác động ảnh hưởng đến giá nhà ở Malaysia cho thấy dương đến giá BĐS. Nguyễn Tuấn Anh kết quả tác động dương. Selim (2008), với (2018) đã nghiên cứu các nhân tố tài chính mô hình Hedonic đã chỉ ra các yếu tố quyết và phi tài chính ảnh hưởng tới việc lựa chọn định giá nhà ở Thổ Nhĩ Kỳ là loại nhà, loại mua nhà ở giá thấp và trung bình. Nguyễn công trình, số phòng, diện tích nhà và các Hữu Cường (2020) khi nghiên cứu nhân tố biến số cấu trúc khác. Và đến Filiz ERSOZ ảnh hưởng giá bán Hà Nội với phân khúc (2019) cũng dựa trên mô hình Hedonic cho cao cấp đã chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng là: rằng Quy mô, Khoảng cách đến trung tâm đặc điểm vật lý của căn hộ, vị trí căn hộ, thành phố, Mức độ phổ biến và Tuổi của môi trường xung quanh, chất lượng dịch vụ tòa nhà ảnh hưởng đến giá cả căn hộ ở Thổ và quản lý tòa nhà, đặc điểm nhân khẩu của Nhĩ Kỳ. Çetintahra và cộng sự (2011) đã khách hàng, đặc điểm của chủ đầu tư. cố gắng đo lường ảnh hưởng của mỹ quan Từ kết quả của những nghiên cứu trên, môi trường đối với giá nhà bằng phương dựa vào mô hình Hedonic, chúng tôi đã kế Năng lực chủ đầu tư Chất lượng dịch vụ Vị trí tòa nhà Giá bán căn hộ Tình hình thị trường Đặc tính tòa nhà, căn hộ Tài chính Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 238- Tháng 3. 2022
  4. TÔ MINH THU - LÊ DANH LƯỢNG - PHẠM THỊ CẨM VÂN - NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT thừa các nhân tố liên quan đến thuộc tính Nghiên cứu tham khảo về biểu đo lường tòa nhà và căn hộ như vị trí, đặc tính, chất các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ lượng dịch vụ, năng lực chủ đầu tư để đưa để xây dựng bảng hỏi điều tra. Bảng hỏi vào mô hình nghiên cứu. Đồng thời, theo được thiết kế bao gồm 3 phần: Thông tin Paloma Taltavull de La Paz (2003) chỉ ra cá nhân, Các nhân tố ảnh hưởng, Giá bán. rằng một số mối quan hệ dường như tồn tại Biểu đo lường bao gồm 29 biến quan sát giữa mức giá và thu nhập do các gia đình thuộc 6 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc phải trả, giống như trong nghiên cứu của chính được mã hóa (Bảng 1). Các thang đo Gibler và Nelson (1998) nói rằng số lượng để đánh giá các biến quan sát đều ở dạng dự án BĐS trên thị trường được triển khai; thang đo likert 5 mức độ, với quy ước ý kiến nguồn lực tài chính của mỗi hộ gia đình tác đánh giá của cá nhân được khảo sát về mức động đến giá cả căn hộ. Chính vì thế, trong độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá bán nghiên cứu này nhóm tác giả xem xét đưa tương ứng với các mức: 1= Rất yếu; 2= Yếu; vào thêm 2 nhân tố Tài chính và Tình hình 3= Trung bình; 4= Mạnh; 5= Rất mạnh. thị trường vào mô hình nghiên cứu. Phiếu khảo sát được phát trực tiếp đến các cư dân đang sinh sống trong các dự án chung 2.2. Phương pháp phân tích và thu thập số liệu cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là: Cát Tường, Trầu Cau Hud, Royal Park, Thanh Bình, Phương pháp phân tích Thảo Nguyên, Hoàng Gia, Đông Dương, Để kiểm định mô hình nghiên cứu, các Cát Tường ECO (trung bình mỗi tòa phát 50 phương pháp phân tích được sử dụng như phiếu điều tra). Sau hai tuần tiến hành khảo sau: Kiểm định độ tin cậy của thang đo sát (từ 15- 30/11/2021), số lượng phiếu phát bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích ra và thu về là 400 phiếu, nhóm tác giả tiến nhân tố khám phá (EFA), và phân tích hồi hành lọc bỏ các phiếu điền không đầy đủ, qui đa biến. phiếu điền giống nhau ở tất cả các biến quan sát, còn lại 344 phiếu được đưa vào phần Phương pháp thu thập số liệu mềm SPSS 23 để phân tích. Bảng 1. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Các nhân tố Nội dung Nguồn tham khảo quan sát Năng lực của NL1 Vị thế và uy tín của chủ đầu tư (ĐT) chủ đầu tư NL2 Năng lực và kinh nghiệm của chủ ĐT (NL) Saari & Tanskanen (2011); NL3 Tiềm năng tài chính của chủ ĐT Nguyễn Hữu Cường Cách thức truyền thông, quảng bá dự án, (2020) NL4 marketing của chủ ĐT NL5 Hình ảnh và thương hiệu của chủ ĐT Vị trí của tòa VT1 Khoảng cách tới trường học; mẫu giáo Tze, S. O. (2013), nhà (VT) VT2 Khoảng cách tới bệnh viện Muhamad Hilmi và cộng sự (2016), Filiz ERSOZ VT3 Khoảng cách tới trung tâm mua sắm (2019), Phạm Đức Trung VT4 Khoảng cách tới khu giải trí, thể thao và Nguyễn Gia Trung Quân (2019), Nguyễn Hữu VT5 Khoảng cách tới nơi làm việc Cường (2020), Çetintahra VT6 Độ thuận lợi về giao thông và cộng sự (2011) Số 238- Tháng 3. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
  5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Biến Các nhân tố Nội dung Nguồn tham khảo quan sát Đặc tính tòa DT1 Diện tích căn hộ nhà, căn hộ Selim (2008), Çetintahra DT2 Thiết kế bên trong căn hộ (DT) và cộng sự (2011), DT3 Chất lượng vật liệu và thiết bị xây dựng Nguyễn Hữu Cường (2020), Dale- Johnson & DT4 Không gian xanh xung quanh Phillips (1984) DT5 Chất lượng vệ sinh, môi trường Chất lượng Cung cấp các dịch vụ như cam kết với cư CL1 dịch vụ do dân Muhamad Hilmi và cộng ban quản lý Khả năng đáp ứng và xử lý kịp thời các sự (2016), Çetintahra và CL2 chung cư vấn đề của cư dân cộng sự (2011), Nguyễn cung cấp Tính chuyên nghiệp và lịch sự của nhân Hữu Cường (2020), Saari CL3 (CL) viên & Tanskanen (2011) CL4 Sự tiện lợi của giờ giấc hoạt động Tình hình thị TT1 Số lượng dự án trên địa bàn tỉnh trường (TT) Nhu cầu về nhà ở của các chuyên gia TT2 Gibler và Nelson (1998) nước ngoài TT3 Nhu cầu đầu tư Tài chính Phương thức thanh toán (thủ tục và tiến TC1 (TC) độ thanh toán...) Nguyễn Tuấn Anh (2018); Chính sách ưu đãi của chủ đầu tư (lãi Paloma Taltavull de La TC2 suất, chính sách hỗ trợ của các ngân Paz (2003); Gibler và hàng cho vay...) Nelson (1998); Khả năng tài chính của khách hàng (thu TC3 nhập, tích lũy...) Giá bán Giá bán phù hợp với điều kiện tài chính GB1 (GB) của người mua GB2 Giá bán phù hợp với nhu cầu đầu tư Giá bán phản ánh thương hiệu và uy tín GB3 của chủ đầu tư Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả từ tổng quan nghiên cứu, 2021 3. Kết quả nghiên cứu thu nhập hàng tháng: “Dưới 7 triệu đồng” chiếm 49,13%, “Từ 7 triệu đến dưới 15 3.1. Thống kê mô tả mẫu triệu đồng” chiếm 37,50%, “Từ 15 triệu đến dưới 30 triệu đồng” chiếm 10,47% và Với 344 phiếu thu được, mẫu quan sát gồm “Từ 30 triệu đồng trở lên” chiếm 2,91% có 69,2% là nữ, 30,8% là nam, về tiêu chí (Bảng 2) Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) % tích lũy Nữ 238 69,2 69,2 Giới tính Nam 106 30,8 100,0 Tổng 344 100,0 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 238- Tháng 3. 2022
  6. TÔ MINH THU - LÊ DANH LƯỢNG - PHẠM THỊ CẨM VÂN - NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) % tích lũy Dưới 7 triệu đồng 169 49,13 49,13 Từ 7 triệu đến dưới 15 triệu đồng 129 37,50 86,63 Thu nhập Từ 15 triệu đến dưới 30 triệu đồng 36 10,47 97,10 hàng tháng Từ 30 triệu đồng trở lên 10 2,90 100,0 Tổng 344 100,0 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 23 3.2. Kiểm nghiệm độ tin cậy thang đo kiện hệ số tương quan biến tổng Corrected Cronbach’s Alpha Item- Total Correclation> 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha≥ 0,6 (Hoàng Trọng & Số liệu được đưa vào phần mềm SPSS Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), để tiến 23, kiểm nghiệm độ tin cậy thang đo cho hành các phân tích tiếp theo, kết quả thể từng nhân tố được tiến hành, sau khi kiểm hiện ở Bảng 3. định cả 29 biến quan sát đều thỏa mãn điều Bảng 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo Biến Hệ số tương Hệ số Cronbach’s Alpha sau Hệ số Cronbach’s Nhân tố quan sát quan biến tổng khi loại bỏ biến quan sát Alpha Năng lực của NL1 ,702 ,878 chủ đầu tư NL2 ,765 ,865 (NL) NL3 ,784 ,859 0,893 NL4 ,689 ,882 NL5 ,758 ,865 Vị trí của tòa VT1 ,731 ,832 nhà (VT) VT2 ,625 ,852 VT3 ,772 ,825 0,867 VT4 ,734 ,832 VT5 ,766 ,826 VT6 ,449 ,895 Đặc tính tòa DT1 ,682 ,819 nhà, căn hộ DT2 ,724 ,808 (DT) DT3 ,619 ,836 0,853 DT4 ,674 ,821 DT5 ,634 ,832 Chất lượng CL1 ,719 ,867 dịch vụ do ban CL2 ,772 ,847 quản lý chung 0,887 cư cung cấp CL3 ,776 ,846 (CL) CL4 ,742 ,858 Số 238- Tháng 3. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
  7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Tình hình thị TT1 ,800 ,846 trường (TT) TT2 ,809 ,839 0,896 TT3 ,777 ,866 Tài chính (TC) TC1 ,744 ,686 TC2 ,744 ,683 0,822 TC3 ,557 ,865 Giá bán (GB) GB1 ,589 ,543 GB2 ,573 ,559 0,708 GB3 ,428 ,745 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 23 Bảng 4. Kiểm định KMO KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,887 Approx, Chi-Square 5547,335 Bartlett’s Test of Sphericity df 325 Sig. ,000 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 23 3.3. Phân tích nhân tố EFA vào kiểm định KMO và Bartlett’s Test và phân tích nhân tố EFA, Sau khi phân tích thang đo các nhân tố, 26 Theo kết quả phân tích ở Bảng 5 ta có: 0,5≤ biến quan sát thuộc 6 biến độc lập được đưa KMO= 0,887≤ 1 thì phân tích nhân tố là Bảng 5. Phân tích nhân tố EFA Rotated Component Matrixa Nhân tố Component 1 2 3 4 5 6 Năng lực chủ NL2 ,823 đầu tư (NL) NL3 ,790 NL1 ,759 NL5 ,727 NL4 ,690 Vị trí tòa nhà VT3 ,795 (VT) VT5 ,784 VT1 ,757 VT4 ,738 VT2 ,609 VT6 ,552 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 238- Tháng 3. 2022
  8. TÔ MINH THU - LÊ DANH LƯỢNG - PHẠM THỊ CẨM VÂN - NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT Rotated Component Matrixa Nhân tố Component 1 2 3 4 5 6 Đặc tính tòa DT2 ,823 nhà (DT) DT4 ,805 DT1 ,785 DT5 ,777 DT3 ,759 Chất lượng CL2 ,852 dịch vụ (CL) CL1 ,831 CL3 ,825 CL4 ,783 Tình hình thị TT2 ,821 trường (TT) TT1 ,815 TT3 ,761 Tài chính TC2 ,889 (TC) TC1 ,865 TC3 ,614 Eigenvalues 8,717 3,282 2,072 1,909 1,442 1,151 Cumulative % 33,528 46,151 54,12 61,462 67,009 71,435 Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization, a, Rotation converged in 6 iterations, Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 23 thích hợp, Kiểm định Bartlett có ý nghĩa trích là 71,435%≥ 50%, hệ số Eigenvalue thống kê (Sig≤ 0,05) do đó các biến quan đại diện cho phần biến thiên được giải sát có tương quan với nhau trong tổng thể. thích bởi mỗi nhân tố, hệ số này có giá trị Ở Bảng 6, chạy EFA với 6 phép xoay, thang là 1,151≥ 1, đồng thời kết quả phân tích đo được chấp nhận khi tổng phương sai nhân tố (EFA), Hệ số tải nhân tố (Factor Bảng 6. Kiểm định KMO và phân tích EFA của nhân tố Giá bán GB KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,640 Approx.Chi-Square 217,787 Giá bán GB Bartlett’s Test of Sphericity df 3 Sig. ,000 a, Only one component was extracted, The Rotated Component Matrixa solution cannot be rotated, Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 23 Số 238- Tháng 3. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
  9. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Loading) đều lớn hơn 0,5 nên các biến hưởng đến giá bán quan sát đều có ý nghĩa trong các nhân tố, β0, β1-β6, εi: Hằng số, hệ số hồi qui và sai số phù hợp đưa vào phân tích tiếp theo. ngẫu nhiên, Nghiên cứu đưa 6 nhân tố độc lập vào 3.4. Phân tích hồi qui đa biến tiến hành phân tích đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 hiệu chỉnh, kiểm định Xuất phát từ giả thuyết ban đầu về những ANOVA và có kết quả mô hình hồi qui đa nhân tố ảnh hưởng đến giá bán và sau khi biến tổng thể như Bảng 7. tiến hành xong phân tích EFA rút trích được Phương pháp Enter được sử dụng để phân 6 nhân tố độc lập (Bảng 6), bài viết xây dựng tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến giá mô hình hồi qui tuyến tính như sau: bán ở Bắc Ninh, với 6 nhân tố của thang GB = β0 + β1NL + β2VT + β3DT + β4CL + đo được đưa vào phân tích. Từ Bảng 6 kết β5TT + β6TC + εi quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình: Trong đó: Ta có R2 hiệu chỉnh là 0,802 cho biết các GB: Biến phụ thuộc Giá bán biến độc lập giải thích được 80,2% sự biến X1→ X6: Biến độc lập là 6 nhân tố ảnh thiên của biến phụ thuộc, còn 19,8% còn Bảng 7. Đánh giá độ phù hợp của mô hình, kiểm định ANOVA và kết quả hồi qui đa biến Model Summary Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .898a ,806 ,802 ,27040 a, Dependent Variable: GB b, Predictors: (Constant), TT, CL, VT, TC, NL, DT ANOVA Mean Model Sum of Squares df F Sig. Square 1 Regression 102,136 6 17,023 232,809 ,000b Residual 24,641 337 ,073 Total 126,777 343 Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity t Sig. Model Coefficients Coefficients Statistics B Std.Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) ,254 ,128 1,984 ,048 NL ,064 ,023 ,077 2,802 ,005 ,757 1,322 VT ,049 ,019 ,065 2,595 ,010 ,933 1,072 DT ,240 ,029 ,275 8,382 ,000 ,534 1,872 CL ,380 ,032 ,398 11,961 ,000 ,522 1,916 TT ,320 ,026 ,392 12,285 ,000 ,566 1,766 TC -,070 ,022 -,089 -3,244 ,001 ,760 1,315 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS 23 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 238- Tháng 3. 2022
  10. TÔ MINH THU - LÊ DANH LƯỢNG - PHẠM THỊ CẨM VÂN - NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT lại được giải thích bởi các biến khác và sai thoải mái khi làm việc, trao đổi với nhân số ngẫu nhiên. Kết quả phân tích ANOVA viên và ban quản lý là những yêu cầu hợp kiểm định F có ý nghĩa thống kê, do đó mô lý và chính đáng. Kết quả này cũng đồng hình tuyến tính xây dựng được phù hợp với nhất với nghiên cứu của Muhamad Hilmi tổng thể. Phân tích hồi qui tổng thể cho kết và cộng sự (2016), Çetintahra và cộng sự quả hệ số VIF< 2 khá tốt, cho thấy không (2011), Nguyễn Hữu Cường (2020), Saari có hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả phân & Tanskanen (2011); khi cho rằng các nhân tích hồi qui là đáng tin cậy. tố ảnh hưởng tới quyết định mua nhà và sự thỏa mãn của khách hàng có nhân tố chất 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu lượng quản lý và dịch vụ đi kèm. Nhân tố “Tình hình thị trường” (bao gồm: Kết quả phân tích hồi qui tại Bảng 8 cho Số lượng dự án trên địa bàn tỉnh, Nhu cầu thấy với mức ý nghĩa 5% (Sig< 0,05) cả 6 về nhà ở của các chuyên gia nước ngoài, nhân tố khảo sát: Năng lực chủ đầu tư, Vị trí, Nhu cầu đầu tư) ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến Đặc tính tòa nhà, Chất lượng dịch vụ, Tình cảm nhận giá bán (hệ số Beta là 0,32) là hình thị trường, Tài chính đều có ý nghĩa phù hợp với thực tế về thị trường bất động thống kê, trong đó có 5 nhân tố gồm: Vị trí, sản nói chung và thị trường trên địa bàn Đặc tính tòa nhà, Chất lượng dịch vụ, Năng tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Trong những năm lực chủ đầu tư, Tình hình thị trường có ảnh gần đây, Bắc Ninh luôn là một trong những hưởng thuận chiều đến giá bán, tuy nhiên tỉnh dẫn đầu trên cả nước trong việc thu hút mức độ ảnh hưởng là khác nhau, trong đó dòng vốn FDI, cùng với đó là những khu nhân tố Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến trung tâm giải trí và nhà ở chất lượng cao cảm nhận giá bán căn hộ là lớn nhất với giá được xây dựng để phục vụ các chuyên gia trị beta là 0,38 và nhân tố Tài chính có ảnh nước ngoài đến làm việc và sinh sống tại hưởng ngược chiều đến giá bán căn hộ. Như Bắc Ninh. Vì vậy, mục đích mua nhà của vậy, có thể thấy với mẫu khảo sát đã thu người dân không chỉ để ở mà còn để đầu tư được, nghiên cứu đủ bằng chứng để chứng và cho thuê. Điều này cũng hoàn toàn đồng minh cảm nhận giá bán chung cư chịu tác nhất với kết quả nghiên cứu của Gibler và động bởi cả 6 nhân tố. Nelson (1998). Nhân tố “Chất lượng dịch vụ” (bao gồm: Tiếp theo, các nhân tố “Năng lực chủ đầu Cung cấp các dịch vụ đã cam kết với cư dân, tư”, “Vị trí”, “Đặc tính tòa nhà” tác động Khả năng đáp ứng và xử lý kịp thời các vấn cùng chiều đến cảm nhận giá bán là phù đề của cư dân, Tính chuyên nghiệp và lịch hợp với thị trường hiện nay. Dự án được sự của nhân viên) là nhân tố tác động mạnh một chủ đầu tư uy tín đảm nhiệm sẽ làm nhất đến cảm nhận giá bán CHCC. Nguyên cho giá trị chung cư nhỉnh hơn rất nhiều nhân là do các mẫu khảo sát lấy ý kiến của so với các chủ đầu tư nhỏ lẻ, chúng ta có những cư dân đang sống tại đây, chính vì thể xác định mức độ uy tín của một chủ vậy vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư bằng cách nhìn nhận những dự án chất lượng cuộc sống, học tập và làm việc trước đó của họ, từ đó có thể hoàn toàn an của mỗi cá nhân và gia đình của chủ căn tâm về chất lượng, tiến độ và pháp lý của hộ. Cư dân mong muốn được cung cấp dự án. Ngoài ra, vị trí và đặc tính tòa nhà dich vụ đúng như cam kết ban đầu, được là yếu tố then chốt quyết định giá của căn xử lý kịp thời những sự cố trong quá trình hộ, một căn hộ có vị trí đẹp và tiện ích tòa sử dụng tòa nhà, được đảm bảo an toàn và nhà vượt trội là dự án có giao thông thuận Số 238- Tháng 3. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
  11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh lợi, kết nối với các khu vực xung quanh dễ 5. Kết luận và khuyến nghị dàng, cảnh quan xung quanh, môi trường xanh nội khu sạch đẹp… Yếu tố vị trí giúp Kế thừa những nghiên cứu đã có của các cho giá mua vào cao và tính thanh khoản học giả trong và ngoài nước, nghiên cứu trong tương lai cũng không hề thấp. Các này tiến hành tổng hợp, xây dựng mô hình nghiên cứu nước ngoài cũng đã có kết luận và thực hiện khảo sát 344 cá nhân đang đồng thuận, Cetintahra và cộng sự (2011) sinh sống trong các dự án chung cư trên địa hay Dale- Johnson & Phillips (1984) dựa bàn tỉnh Bắc Ninh. Dựa trên phương pháp trên mô hình Hedonic đã chỉ ra rằng: vị trí, phân tích hồi qui tuyến tính đa biến, ứng diện tích, hình thức, đặc điểm, môi trường, dụng phần mềm SPSS 23, nghiên cứu đã thiên nhiên, năng lực của chủ đầu tư có ảnh chọn lọc những nhân tố điển hình để đưa hưởng đến giá thuê căn hộ và giá nhà tại vào phân tích yếu tố ảnh hưởng, rút trích Thổ Nhĩ Kì và Malaysia. Theo nghiên cứu được 6 nhân tố mới bao gồm: Năng lực chủ của Tze, S. O. (2013) thì nhà đất ngay trung đầu tư, Vị trí, Đặc tính tòa nhà, Chất lượng tâm thành phố lớn, dân cư đông đúc, cuộc dịch vụ, Tình hình thị trường, Tài chính. sống hiện đại chắc chắn sẽ có giá cao hơn Cuối cùng với số mẫu nghiên cứu rút ra cả các bất động sản tương tự nhưng nằm ở khu 6 nhân tố có ý nghĩa thống kê và đều là yếu vực ngoại thành. tố cốt lõi tác động đến giá bán CHCC trên Cuối cùng, nhân tố “Tài chính” (bao gồm: địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Phương thức thanh toán, Chính sách hỗ trợ Tuy nhiên, những kết luận của nghiên cứu tài chính, Khả năng tài chính của khách có được mới chỉ dừng lại ở mẫu khảo sát hàng) có tác động tương đối nhỏ và ngược với số lượng hạn chế 344 cá nhân, điều này chiều đối với giá bán CHCC (với giá trị beta có thể đã ảnh hưởng đến kết quả phân tích là -0,70). Kết quả này thực tế rất phù hợp với chỉ số R2 hiệu chỉnh là 0,802, tức các với đặc điểm thị trường BĐS Bắc Ninh. Thứ biến độc lập giải thích được 80,2% sự biến nhất, hầu hết các dự án chung cư tập trung thiên của biến phụ thuộc, còn lại 19,8% trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đều là dự được giải thích bởi các biến khác và sai số án chung cư nhà ở xã hội, dành cho người ngẫu nhiên. Do đó, trong những nghiên cứu dân có thu nhập thấp và không có hộ khẩu tiếp theo, nhóm tác giả cần mở rộng hơn ở thành phố Bắc Ninh như: Cát Tường, Cát nữa đối tượng khảo sát để tìm ra các yếu tố Tường ECO, Cát Tường Thống Nhất, Trầu khác nữa ảnh hưởng tới giá trên địa bàn. Cau HUD… Thứ hai, tăng trưởng kinh tế Ảnh hưởng đến giá cả BĐS nói chung và của Bắc Ninh rất nhanh do đó thu nhập bình CHCC trên địa bàn tỉnh nói riêng có rất quân đầu người đứng thứ năm trên cả nước. nhiều nhân tố, cơ chế tác động cũng tương Chính vì vậy, những người dân có khả năng đối phức tạp. Các nhà phát triển BĐS luôn tài chính cao sẽ không muốn ở chung cư đặt ra những câu hỏi xoay quanh những nhân mà chỉ mua chung cư nhằm mục đích cho tố nào thực sự gây tác động tới giá BĐS và thuê hoặc đầu tư. Kết quả này trái ngược với làm thế nào để tác động đến các nhân tố này quan điểm của Gibler và Nelson (1998) đưa nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro cho các ra trong tác phẩm “Hành vi của người tiêu nhà đầu tư kinh doanh BĐS. Thực trạng thị dùng được ứng dụng trong lĩnh vực BĐS” trường hiện nay đã cảnh tỉnh giới kinh doanh khi cho rằng hành vi mua nhà bị giới hạn bởi BĐS nước ta, buộc phải thay đổi tư duy và nguồn lực tài chính của mỗi hộ gia đình (tích hành động để thích ứng với đòi hỏi cao hơn lũy và thu nhập của hộ gia đình). về tính bền vững của dự án BĐS, chú trọng 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 238- Tháng 3. 2022
  12. TÔ MINH THU - LÊ DANH LƯỢNG - PHẠM THỊ CẨM VÂN - NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT nghiên cứu thị trường, dự báo trung hạn về tài chính và mục đích mua nhà khác nhau, xu hướng biến động cung- cầu và giá cả sản việc nghiên cứu thị trường và phân khúc phẩm, từ đó chuẩn bị vốn đầu tư bao gồm khách hàng sẽ giúp các chủ đầu tư tìm được tín dụng ngân hàng, dòng tiền, tỷ suất lợi chính xác đối tượng khách hàng mà mình nhuận… Diễn biến khó lường của thị trường phục vụ, từ đó có những đối sách phù hợp BĐS buộc các nhà đầu tư và các sàn giao nhất khi bán hàng. dịch BĐS phải nâng cao khả năng nắm bắt (3) Lưu ý nghiên cứu đặc tính khách hàng: các tín hiệu thị trường thông qua mức độ hấp Mật độ dân số, tốc độ tăng trưởng dân số thụ các sản phẩm nhà ở. Mặt khác, việc hiểu trong thành phố và các vùng lân cận sẽ giúp khách hàng và đo lường được cảm nhận của chủ đầu tư xác định được khách hàng tiềm họ đến giá bán có ý nghĩa tối quan trọng đối năng, từ đó có được quyết định phù hợp về với nhà đầu tư. Trên cơ sở những phân tích cơ chế ưu đãi, hình thức thanh toán, quy mô trên, bài viết đề xuất một số khuyến nghị đối dự án, hỗ trợ của ngân hàng, giá mở bán… với các chủ đầu tư: (4) Quan tâm, chú trọng nâng cao chất (1) Cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng lượng và đẩy nhanh tiến độ thi công công đồng thời tiết giảm tối đa chi phí dịch vụ trình: Trong thời gian vừa qua, xuất hiện vận hành và quản lý tòa nhà bằng cách tình trạng xuống cấp nhanh chóng của một đấu thầu lựa chọn các đơn vị quản lý và số tòa nhà chung cư ảnh hưởng xấu đến cung cấp dịch vụ là những đơn vị có kinh tâm lý cư dân, điều đó sẽ ảnh hưởng không nghiệm chuyên ngành về quản lý tòa nhà nhỏ đến quyết định mua CHCC của khách và cung cấp dịch vụ. hàng, ảnh hưởng tới giá bán các căn hộ. (2) Chú trọng công tác nghiên cứu thị Chính vì vậy, các chủ đầu tư cần quan tâm, trường và phân khúc khách hàng khi lập dự chú trọng, nâng cao chất lượng và tiến độ án đầu tư: Người dân Bắc Ninh có khả năng của các công trình mới. ■ Tài liệu tham khảo Çetintahra, G. E., & Çubukçu, E. (2011). Çevre Estetiğinin Konut Fiyatlarına Etkisi. ITU Journal Series A: Architecture, Planning, Design, 10(1), 3–12. Filiz ERSOZ, Taner ERSOZ, Muhammet SOYDAN (2018), RESEARCH ON FACTORS AFFECTING REAL ESTATE VALUES BY DATA MINING, Baltic Journal of Real Estate Economics and Construction Management, 2018, 6, 220–239. Hoàng Trọng , Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích nghiên cứu dư liệu với SPSS”, NXB Hồng Đức. Johnson & Phillips (1984), “Hedonic Pricing Models: A Selective and Applied Review”, University of Wisconsin, the Center for Urban Land Economics Research; Lancaster, K. J. (1966), A new approach to consumer theory, Journal of Political Economy, vol. 74, pp. 132-157. Muhamad Hilmi b Mohamad et al. (2016), Review of Building, Locational, Neighbourhood Qualities Affecting House Prices in Malaysia, Procedia - Social and Behavioral Sciences, 234, 452-460. Paloma Taltavull de La Paz (2003), “The impact of Neighbourhood Churches on House Prices”. Journal of Sustainable Development Vol 4, No. 1, p.246-253; Nguyễn Hữu Cường (2020), Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán cao cấp – Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân, Luận án tiến sỹ. Phạm Đức Trung, Nguyễn Gia Trung Quân (2019), Factors affecting the price of the real estate in Ho Chi Minh City, British Journal of Marketing Studies, 7(6): 35 – 45. Tze, S. O. (2013), Factors Affecting the Price of Real Estate Properties in Malaysia, Journal of Emerging Issues in Economics, Finance and Banking, 1(5), 1-15. Rosen, S. (1974). Hedonic prices and implicit markets: Product differentiation in pure competition, Journal of Political Economy, vol. 82, no. 1, pp. 35-55. Selim, S. (2008). Determinant of House Price in Turkey: A Hedonic Regression Model, Doğuş Üniversitesi Dergisi, 9(1), 65–76. http://batdongsancland.com/bat-dong-san-bac-ninh-kenh-sinh-loi-hieu-qua/ Số 238- Tháng 3. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
nguon tai.lieu . vn