Xem mẫu

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 51 PHÂN TÍCH CÁC CÚ SỐC TRUYỀN DẪN TRONG CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM Trương Minh Tuấn Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Email: tmtuan@ueh.edu.vn (Ngày nhận bài: 26/11/2015; Ngày duyệt đăng: 18/12/2015) GIỚI THIỆU Chính sách tiền tệ ở Việt Nam đã có những điều chỉnh đáng kể, từ việc siết chặt quản lý tỷ giá hối đoái đến những rào cản trong việc áp dụng lãi suất huy động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại. Đặc biệt là việc xây dựng mức trần lãi suất trong việc huy động tiền gửi tại các ngân hàng trung gian. Điều này đặt lên câu hỏi là chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước Việt Nam chịu sự tác động bởi các cú sốc trong và ngoài nước như thế nào? Và các cú sốc lãi suất hình thành trong việc điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước Việt Nam được truyền dẫn vào các chỉ số kinh tế vĩ mô trong nước như thế nào? Hiện nay, các nghiên cứu về chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam vẫn chủ yếu dừng lại trên khía cạnh lý thuyết và còn khá ít những khảo sát thực nghiệm. Do đó, việc tìm lời giải dưới góc nhìn định lượng cho những câu hỏi đặt ra là điều rất cần thiết, nhất là cho quá trình hoạch định chính sách. Xuất phát từ nhu cầu đó, bài nghiên cứu này sẽ tiến hành mô hình hóa chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam theo phương pháp phân tích SVAR. ABSTRACT The research aims at discovering the response of domestic interest rates to domestic and foreign economic shocks. SVAR model is employed in the research, including IRP analysis and structural decomposition analysis. The results show that the interest rate policies of the central bank are governed primarily by outside factor of the economy as US inflation and domestic factors such as industrial output and inflation. Besides that, listed rate changes will impact significantly on the money supply and inflation and partly to influence on exchange rates. It only affects on the industrial output in the long term. Keywords: Interest rate transmission, monetary policy, SVAR, structure decomposition, IRP TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT SVAR và đưa ra kết luận rằng, chính sách Cơ sở lý thuyết và khung phân tích tăng lãi suất có ảnh hưởng trái chiều đến tăng Mishkin (1996) là một trong những nhà kinh trưởng sản lượng với độ trễ 2 quý và tác tế đầu tiên có những nghiên cứu hệ thống các động giảm nhẹ lạm phát với độ trễ 3 quý. kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Ngoài Tại những nền kinh tế có thu nhập trung kênh truyền dẫn truyền thống là lãi suất theo bình, nghiên cứu thực nghiệm cho thấy trường phái kinh tế học Keynes, Minskin còn những cú sốc trong chính sách tiền tệ chỉ có phát triển các kênh truyền dẫn tiền tệ thông tác dụng khiêm tốn lên các thông số kinh tế. qua các kênh khác như tỷ giá, giá cổ phần và Kết quả nghiên cứu của Ganev và cộng sự kênh tín dụng. Ở các nền kinh tế phát triển (2002) về hiệu ứng của cú sốc chính sách tiền như Hoa Kì hay một số nước thuộc khu vực tệ trong 10 nước Đông Âu cho thấy: không Châu Âu, các nghiên cứu đã cho ra những có một bằng chứng nào về việc thay đổi lãi bằng chứng đáng kể về ảnh hưởng của đổi suất ảnh hưởng lên sản lượng song lại có một mới trong chính sách tiền tệ lên các thông số vài dấu hiệu chứng minh cho sự tác động của thực của nền kinh tế (Mishkin, 2002). Tuy tỷ giá hối đoái đến sản lượng. nhiên những nghiên cứu tương tự tại các Một bài học rút ra từ các nghiên cứu trước nước đang phát triển lại đưa ra kết quả khá đây về cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ là khác biệt với những dấu hiệu tương quan những nền kinh tế nhỏ và mở rất dễ bị ảnh tương đối yếu. Deepak (2012) nghiên cứu về hưởng bởi những cú sốc từ bên ngoài, điều truyền dẫn lãi suất ở Ấn Độ bằng mô hình
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 52 này khiến việc điều hành chính sách trở nên khiêm tốn đó là sự thiếu đa dạng trong loại phức tạp hơn. hình tổ chức hoạt động cũng như chủng loại Mala & Params (2007) sử dụng mô hình các sản phẩm cung ứng trên thị trường. SVAR để nghiên cứu các khuôn khổ chính Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đánh giá sách tiền tệ của Malaysia. Nghiên cứu quan được kênh truyền dẫn trực tiếp từ công cụ lãi tâm đến phản ứng của nền kinh tế năng động suất cơ bản do ngân hàng trung ương công đối với cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái và bố. Do đó, nghiên cứu chưa đưa ra được giải các cú sốc nước ngoài. Tác giả tìm hiểu cơ pháp chính sách trong việc điều hành lãi suất chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Malaysia của ngân hàng trung ương. đã thay đổi trong thời kỳ hậu khủng hoảng Trần Nguyễn Minh Hải (2013) đã nghiên cứu bằng cách phân tích cường độ các phản ứng về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thông của các biến trong nước đối với những cú sốc qua công cụ lãi suất cơ bản của Ngân hàng tiền tệ khác nhau. Các kết quả thực nghiệm trung ương và đưa ra kết luận: chính sách cho thấy sự khác biệt đáng chú ý: (i) Trong tiền tệ rất ít ảnh hưởng trực tiếp đến xu thời kỳ trước khủng hoảng cú sốc chính sách hướng của tổng cầu. Ngân hàng trung ương tiền tệ, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đáng kể cần phải phát huy vai trò độc lập và tăng đến sản lượng, giá cả, lãi suất, và tỷ giá hối cường cẩn trọng vĩ mô, thực hiện hiệu quả đoái; và (ii) Trong thời kỳ hậu khủng hoảng các chức năng của mình. Tuy nhiên, nghiên chỉ có những cú sốc tiền tệ có ảnh hưởng cứu chỉ được thực hiện trên các cơ sở tổng mạnh hơn đến sản lượng. Hơn nữa, chính hợp các mô hình cơ chế xác định lãi suất cơ sách tiền tệ trong nước dễ bị tổn thương hơn bản của một số quốc gia trên thế giới, chưa trước những cú sốc nước ngoài đặc biệt là đưa ra được mô hình thực tiễn ở Việt Nam các cú sốc giá hàng hóa thế giới và sốc sản cũng như chưa thực hiện những kiểm định lượng trong giai đoạn hậu khủng hoảng. Kết cần thiết để đề xuất các giải pháp chính sách. quả nghiên cứu đã chỉ ra cuộc khủng hoảng Có thể thấy có rất nhiều nghiên cứu thực đã thay đổi vai trò của các kênh truyền dẫn nghiệm về cơ chế truyền dẫn cũng như tác chính sách tiền tệ ở Malaysia. động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt kinh tế và các biến số kinh tế vĩ mô khác. Nam không tìm thấy tác động đáng kể của lãi Tuy nhiên vẫn chưa có những nghiên cứu suất lên lạm phát. Lê Việt Hùng & Wade định lượng cũng như định tính chuyên sâu về (2008) nghiên cứu vai trò của lãi suất cho cơ chế truyền dẫn trong chính sách điều hành vay và kết luận nó không có tác động đáng lãi suất của ngân hàng trung ương ở Việt kể đến cả tăng trưởng sản lượng và CPI trong Nam. Phần trình bày kết quả nghiên cứu giai đoạn 1996-2005. Kết quả này nhất quán trước đây cho thấy những năm gần đây đề tài với kết quả thực nghiệm trong nghiên cứu này đã thu hút được nhiều tác nghiên cứu. của Nguyễn Thị Thu Hằng & Nguyễn Đức Các nghiên cứu điển hình có thể kể đến như Thành (2010) với kết luận tác động của việc Bạch Thị Phương Thảo (2011), Nguyễn Thị thay đổi lãi suất hầu như là tức thời nhưng rất Ngọc Trang & Lục Văn Cường (2012), Trần yếu và trở nên không đáng.Theo báo cáo của Ngọc Thơ và cộng sự (2013). Đối với nghiên Camen (2006) thì lãi suất chỉ giải thích được cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách dưới 5% dự báo thay đổi của lạm phát trong điều hành lãi suất ở Việt Nam, việc sử dụng giai đoạn 1997-2005. mô hình VAR hoàn toàn phù hợp với xu Thêm vào đó, Đồng Thị Ngọc Hiền (2013) hướng nghiên cứu chung. Tuy nhiên, với cũng đã kiểm định cơ chế truyền dẫn chính nghiên cứu định lượng cần có cập nhật để có sách tiền tệ đến nền kinh tế vĩ mô ở Việt kết quả tin cậy hơn và phù hợp với yêu cầu Nam giai đoạn 2000 – 2012 và đưa ra kết hội nhập kinh tế. Do đó, bài nghiên cứu này luận là hệ thống các kênh truyền dẫn chính tiến hành kiểm định lý thuyết truyền dẫn sách tiền tệ ở Việt Nam chưa thực sự hoạt trong chính sách điều hành lãi suất của ngân động hiệu quả ngay cả đối với những kênh hàng trung ương dựa trên khung phân tích truyền thống như lãi suất, tỷ giá hối đoái. mô hình SVAR để phân tích và kiểm chứng Đồng thời tác giả cũng nêu lên rằng, nguyên tác động của chính sách điều hành lãi suất nhân khiến tốc độ và mức độ truyền dẫn khá đến nền kinh tế.
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 53 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giả định rằng, nền kinh tế nhỏ với độ mở Dữ liệu nghiên cứu tương đối thì các biến nước ngoài được Mala & Param (2007) đề xuất mô hình xem là độc lập với sự phát triển kinh tế nghiên cứu dựa trên khung phân tích SVAR trong nước, vì vậy nó sẽ không chịu ảnh để nghiên cứu chính sách tiền tệ của một nền hưởng đồng thời của các biến nội địa mà kinh tế mới nổi mở nhỏ ở Malaysia. Với điều chỉ phản ứng với cú sốc của chính nó. kiện kinh tế và đặc tính khu vực của Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng tháng từ Malaysia gần tương đồng với Việt Nam, bài tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014 nghiên cứu này lựa chọn mô hình của Mala được thu thập từ các nguồn thống kê tài & Param (2007) để nghiên cứu về cơ chế chính của IMF, FED, tổng cục thống kê, truyền dẫn chính sách điều hành lãi suất cơ ngân hàng nhà nươc Việt Nam và được tổng bản của ngân hàng nhà nước ở Việt Nam. hợp tại trang web thống kê dữ liệu của Việc lựa chọn các biến đưa vào mô hình phải Vietstock.vn (Phụ lục) đáp ứng yêu cầu mô tả và phản ánh được một Quy trình phân tích cách toàn diện quá trình ảnh hưởng của Quá trình phân tích được tiến hành thông qua những cú sốc chính sách đến tổng thể hoạt các bước sau: động của nền kinh tế. Như vậy, nghiên cứu Bước 1: Kiểm tra các thông số thống kê của sẽ chia các biến trong mô hình thành ba dữ liệu chuỗi thời gian. Tất cả các biến được nhóm như sau: (1) nhóm biến đo lường mức đưa về dạng log, trừ biến lãi suất được thể độ hoạt động của nền kinh tế, (2) nhóm biến hiện ở tỷ lệ phần trăm. Kiểm định tính dừng phản ánh chính sách điều hành lãi suất, (3) của các chuỗi thời gian bằng phương pháp nhóm biến phản ánh những cú sốc khối ADF. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình ngoại. thông qua kiểm định Pormanteau. (1) Để đo lường mức độ hoạt động của nền Bước 2: Xác định cấu trúc mô hình SVAR kinh tế, biến sản lượng công nghiệp và cho Việt Nam. lạm phát được sử dụng để đánh giá khả Dựa trên các công trình nghiên cứu ở các nên năng hoạt động của nền kinh tế với giá trị kinh tế mở nhỏ trong những năm gần đây danh nghĩa và mức độ thay đổi trong giá như Mala & Param (2007), Mala và cộng sự cả hiện hành. (2009) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính (2) Lãi suất ở đây được xem như là một công sách tiền tệ ở Malaysia, Shahawaz và cộng cụ của chính sách tiền tệ. Những biến sự (2011) nghiên cứu tác động của chính động trong công cụ lãi suất của ngân hàng sách tiền tệ lên nền kinh tế New Zealand. trung ương có thể xem như là phản ứng có Các nghiên cứu này có phạm vi nghiên cứu hệ thống đối với những cú sốc phá giá tương đồng với điều kiện ở Việt Nam. Cùng VND. Ngoài ra, để đánh giá những phản với các nghiên cứu trong nước như nghiên ứng một cách tổng thể, biến cung tiền mở cứu của Trần Ngọc Thơ và cộng sư (2013), rộng (M2) và tỷ giá hối đoái được cũng Đồng Thị Ngọc Hiền (2013) về cơ chế truyền đưa vào mô hình. Khi ngân hàng trung dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam, kết hợp ương điều chỉnh cung tiền sẽ dẫn đến thay với các quy luật kinh tế, tác giả thiết lập ma đổi tổng phương tiện thanh toán trong nền trận Ao và B cho trường hợp nghiên cứu cơ kinh tế. Bên cạnh đó, những thay đổi chế truyền dẫn trong chính sách điều hành lãi trong chính sách điều hành lãi suất, đặc suất của ngân hàng trung ương lên nền kinh biệt là lãi suất cơ bản, cũng ảnh hưởng rất tế mở nhỏ Việt Nam trong hệ phương trình lớn tới tổng lượng cung tiền (Minskin, SVAR. 1996). Mặt khác, biến tỷ giá được đưa vào Từ cấu trúc ma trận SVAR, mối quan hệ mô hình để phân tích tác động đồng thời đồng thời của các biến trong mô hình được bởi những hiệu ứng truyền dẫn của nó thể hiện như sau: (Bạch Thị Phương Thảo, 2011). (3) Biến sản lượng công nghiệp Mỹ, lãi suất utWI =b11tWI công bố của FED và lạm phát của Mỹ utUSL=-a21utWI+b22tUSL được đưa vào mô hình để đánh giá mức độ utUI=-a31utWI -a32utUSL+b33tUI ảnh hưởng của những cú sốc khối ngoại. utUR=-a41utWI -a42utUSL-a43utUI+b44tUR
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 54 utVI=-a53utUI +b55tVI nghiệm của đa thức đều nằm trong khoảng (v) utM=-a65utVI +b66tM 1 nên kết quả thu được từ chức năng hàm (vi) utEX=-a71utWI-a72utUSL-a73utUI-a74utUR-a75utVI- phản ứng đẩy phát sinh từ mô hình sẽ có ý a76utM +b77tEX nghĩa trong nghiên cứu. (vii) utVR=-a81utWI-a83utUI-a84utUR-a85utVI-a86utM- Ước lượng ma trận Ao a87utEX-a89utEX+b88tVR Với mô hình SVAR đã thiết lập, nghiên cứu (viii) utVSL=-a93utUI-a94utUR-a95utVI -a96utM -a97utEX - tiến hành ước lượng các tham số cho ma trận a98utVR +b99tVSL hệ số, ý nghĩa của các ràng buộc được kiểm (ix) Bước 3: Phân tích hàm phản ứng đẩy (IRP) định bằng phương pháp LR test. Ta có giả để kiểm tra các phản ứng động của các biến thuyết Ho: Những ràng buộc đã thiết lập tới các cú sốc biến khác trong hệ thống trong mô hình là thích hợp. SVAR. Kết quả ước lượng được trình bày trong phụ Bước 4: Phân rã phương sai với mục đích sử lục cho thấy chỉ số Chi-square = 0.42
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 55 Các cú sốc nước ngoài có tác động đến lãi trong đó có việc thay đổi chính sách điều suất của Việt Nam bao gồm cú sốc từ tỷ lệ hành lãi suất ở Việt Nam. Khi lãi suất thay lạm phát Mỹ và lãi suất công bố của FED. đổi, đây lại là tín hiệu để các chỉ số kinh tế vĩ mô khác thay đổi. Hình 2. Phản ứng của lãi suất Việt Nam trước cú sốc từ UI, UR Lãi suất Việt Nam hầu như không chịu tác động từ các cú sốc của sản lượng công nghiệp Mỹ, điều này phù hợp với giới hạn thiết lập các tham số trong ma trận Ao của mô hình SVAR. Hình 4. Phản ứng của VI, M, EX, VSL trước cú sốc VR Nhìn chung, việc thay đổi lãi suất công bố của ngân hàng nhà nước Việt Nam sẽ gây ra những hiệu ứng lên các biến số kinh tế khác. Một sự gia tăng trong lãi suất cơ bản sẽ làm thu hẹp quy mô và mức độ của các hoạt động kinh tế thể hiện ở việc sản lượng công nghiệp Hình 3. Phản ứng của lãi suất Việt Nam sụt giảm. Việc điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản trước cú sốc từ USL làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh Nhìn chung, lãi suất trong nước chịu sự tác nghiệp, tạo khó khăn trong việc tiếp cận động của các cú sốc trong và ngoài nước với nguồn vốn, hạn chế quy mô sản xuất. Bên thời gian và cường độ khác nhau. Các cú sốc cạnh đó, tác động của việc thắt chặt tiền tệ từ lãi suất công bố của FED, sản lượng công bằng việc tăng lãi suất sẽ làm giảm lạm phát nghiệp Việt Nam, lạm phát Việt Nam gây ra và tiến tới ổn định kinh tế. Điều này được hiệu ứng cùng chiều lên lãi suất trong nước. ủng hộ bởi các nghiên cứu của Mala & Tác động nhanh và mạnh đến lãi suất trong Param (2007), Phạm Thế Anh (2008). nước là các cú sốc từ sản lượng công nghiệp Phân rã phương sai trong nước và lạm phát Việt Nam. Một biến Dựa vào ma trận Ao và B trong mô hình số cũng tác động mạnh đến lãi suất Việt Nam SVAR, phân tích phân rã phương sai trong là lạm phát của Mỹ, tuy nhiên hiệu ứng nghiên cứu này dựa trên kỹ thuật phân rã cấu ngược chiều và có độ trễ tương đối lớn. trúc. Phản ứng của các biến số kinh tế trong Kết quả thuật toán từ phần mềm thống kê nước trước cú sốc lãi suất trong phần này chủ yếu được sử dụng để Có nhiều nhân tố tác động đến lãi suất Việt đánh giá (i) mức độ đóng góp của các cú sốc Nam như đã thảo luận ở phần trên. Khi các trong và ngoài nước vào sự thay đổi lãi suất cú sốc này xảy ra, cung cầu tiền tệ sẽ thay trong nước và (ii) mức độ đóng góp của cú đổi, buộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam sốc lãi suất vào sự thay đổi của các chỉ số phải can thiệp thay đổi chính sách tiền tệ, kinh tế vĩ mô trong nước.
  6. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 56 Bảng 1: Phân rã phương sai nhân tố VR Period Shock1 Shock2 Shock3 Shock4 Shock5 Shock6 Shock7 Shock8 Shock9 1 3.64 0.70 7.81 3.01 21.70 45.53 0.38 0.38 3.85 3 4.52 5.33 6.56 5.25 15.81 36.72 2.77 7.36 0.67 6 5.56 5.99 9.62 4.86 14.89 30.70 3.19 9.81 0.37 9 5.82 6.75 9.38 4.93 13.61 30.31 3.41 10.18 0.60 12 7.38 6.12 8.48 5.36 13.06 29.02 3.05 9.33 3.19 24 10.37 5.84 8.80 3.97 12.03 26.51 4.50 8.81 4.16 36 10.39 6.38 8.85 3.83 11.77 26.11 4.83 8.73 4.10 48 10.39 6.52 8.93 3.78 11.69 26.00 4.99 8.66 4.08 Factorization: Structural Ghi chú: Shock1(WI), Shock2(USL), Shock3(UI), Shock4(UR), Shock5(VSL), Shock6(VI), Shock7(M), Shock8(VR), Shock9(EX) Bảng 2: Phân rã phương sai nhân tố VSL, VI, M, EX trước các cú sốc VR. Period VI M EX VSL 1 15.35 79.09 14.46 1.03 3 21.92 67.15 11.86 0.83 6 19.41 58.47 10.96 1.34 9 18.00 46.15 11.03 6.47 12 17.07 42.30 11.54 7.09 24 16.03 38.25 11.75 6.77 36 15.88 37.71 11.67 6.93 48 15.76 37.57 11.64 6.93 Factorization: Structural Thảo luận kết quả nghiên cứu trong chính sách điều hành lãi suất của ngân Kết quả thu được thống nhất với các nghiên hàng Trung ương cũng gây ra những biến cứu của Lê Việt Hùng & Wade (2008) về tác động lớn trong cung tiền, lạm phát và tỷ giá động của lãi suất đến sản lượng và giá cả, hối đoái với mức độ tham gia là hơn 40%, Rina (2013), Trần Ngọc Thơ & cộng sự 17% và 11%. Tuy nhiên, cú sốc lãi suất lại (2013) về tốc độ tác động của lãi suất lên lạm tác động rất yếu đến sản lượng công nghiệp phát, Đồng Thị Ngọc Hiền (2013) về tác trong ngắn hạn, chỉ giải thích ở mức hơn 1% động của lãi suất lên sản lượng và cung tiền, trong tháng đầu tiên và 7% sau 1 năm. Việc Trần Nguyễn Minh Hải (2013) về tác động phản ứng yếu của sản lượng trước sự thay đổi của lãi suất lên tổng cầu. Kết quả phân tích trong lãi suất được lý giải trong lý thuyết trật được tóm tắt như sau: tự phân hạng được đưa ra bởi Mayers & Trong ngắn hạn, dựa vào việc phân tích hàm Majluf (1984) và được kiểm định sự phù hợp phản ứng đẩy và phân rã phương sai từ các tại thị trường Việt Nam thông qua nghiên tham số trong mô hình SVAR, có thể thấy lãi cứu của Trần Nguyễn Anh Minh & Võ Hồng suất trong nước chịu ảnh hưởng rất nhanh và Đức (2015). Theo đó, khi doanh nghiệp có mạnh bởi các yếu tố trong nước là lạm phát nhu cầu vốn, ưu tiên đầu tiên được doanh và sản lượng với mức ảnh hưởng trên 29% và nghiệp sử dụng là sử dụng dòng vốn nội bộ 13%, đồng thời lãi suất trong nước cũng chịu trước khi nghĩ đến vốn vay và phát hành sự chi phối bởi yếu tố ngoại như tỷ lệ lạm thêm vốn cổ phần. Như vậy, sau khi các biến phát Mỹ với mức giải thích gần 8.5%. Bên số kinh tế vĩ mô khác như cung tiền, lạm cạnh đó, trong ngắn hạn, những động thái phát, tỷ giá thay đổi, tín hiệu từ cú sốc lãi
  7. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 57 suất mới được truyền dẫn vào sản lượng và hơn những biến động lãi suất trên thị trường. mức đóng góp này đạt trên 7% trong thời Để thực hiện điều này, ngoài việc quy định gian sau 1 năm. trần lãi suất như hiện nay, ngân hàng nhà Trong trung hạn, trên 26%, 11% và 8% trong nước Việt Nam cần xây dựng những yếu tố sự biến động của lãi suất trong nước có xác định lãi suất cơ bản trên cơ sở tham khảo nguồn gốc từ các cú sốc lạm phát trong nước, lãi suất bình quân liên ngân hàng và các biến sản lượng trong nước và chính cú sốc lãi suất động trong lạm phát và tăng trưởng kinh tế. trong nước trong quá khứ. Về mặt lý thuyết, Tiếp tục duy trì và phát huy vai trò của ba vai trò của các cú sốc cung tiền, tỷ giá trong loại lãi suất công bố là lãi suất cơ bản, lãi sự biến động của lãi suất trong nước là rất suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn để quan trọng. Tuy nhiên, dựa vào kết quả phân định hướng thị trường lãi suất, tuy nhiên, các rã phương sai này có thể thấy, mức độ tham loại lãi suất công bố này phải được điều gia của chúng tương đối yếu. Điều này có thể chỉnh một cách linh hoạt. kết luận rằng công cụ lãi suất chưa thật sự Thứ hai, dựa vào kết quả phân rã phương sai phản ứng tốt trước những biến động của các có thể thấy, mức độ tham gia của các cú sốc biến số này, cũng đồng nghĩa với việc lãi suất cung tiền và tỷ giá tương đối yếu. Điều này Việt Nam chưa thực sự linh hoạt trong cơ chế có thể kết luận rằng công cụ lãi suất chưa điều hành. thật sự phản ứng tốt trước những biến động Bên cạnh đó, biến động của sản lượng công của các biến số này, cũng đồng nghĩa với nghiệp được giải thích bởi cú sốc lãi suất đạt việc lãi suất Việt Nam chưa thực sự linh hoạt mốc khoảng 7% sau 4 năm. Điều này một lần trong cơ chế điều hành. Do đó, trong việc nữa cho thấy tín hiệu của ngân hàng trung điều hành lãi suất, ngân hàng nhà nước Việt ương trong cơ chế điều hành lãi suất được Nam cần quan tâm hơn đến tác động qua lại các doanh nghiệp khối phi tài chính đón nhận giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái. Điều này thật tương đối chậm và yếu. sự khó khăn vì các công cụ để điều hành chính sách quản lý tỷ giá linh hoạt ở Việt KÉT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Nam như mở của dòng vốn và dự trữ ngoại Kết luận hối còn rất hạn chế. Để có thể thực hiện Nghiên cứu phát hiện ra rằng, lãi suất trong nhiệm vụ này đòi hỏi các nhà hoạch định nước phản ứng mạnh trước các cú sốc lạm chính sách phải có những bước đi quan trọng phát Mỹ, sản lượng trong nước và lạm phát trong việc thu hút dòng vốn ngoại, làm cải trong nước nhưng chúng phản ứng yếu hoặc thiện tình trạng của cán cân thanh toán và gia không phản ứng với cung tiền, tỷ giá hối tăng quỹ dự trữ ngoại hối. đoái, lãi suất công bố của FED và sản lượng Thứ ba, cú sốc lãi suất có tác động rất nhanh công nghiệp Mỹ. Ngược lại, chính sách điều và mạnh đến cung tiền, lạm phát và tỷ giá hành lãi suất trong nước sẽ gây ra những tác nhưng lại tác động yếu và chậm đến sản động nhanh và mạnh đến cung tiền và lạm lượng. Điều này cho thấy tín hiệu của ngân phát trong nước nhưng lại ít tác động hoặc có hàng nhà nước Việt Nam có thể truyền dẫn độ trễ đối với tỷ giá và sản lượng trong nước. tốt trong phạm vi hoạt động của chính hệ Một số gợi ý chính sách thống ngân hàng nhưng mức độ tiếp nhận của Dựa vào kết quả kiểm định và những phát nền kinh tế thì tương đối yếu. Do đó, ngân hiện chính, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý hàng nhà nước Việt Nam cần phải cụ thể hóa chính sách trong việc thực thi chính sách chính sách trong nền kinh tế. Để thực hiền điều hành lãi suất ở Việt Nam như sau: điều này đòi hỏi uy tín của ngân hàng nhà Thứ nhất, phản ứng của lãi suất trong nước nước Việt Nam phải được nâng cao, thể hiện trước các cú sốc trong nươc như lạm phát và thông qua độ dài trong đời sống của những sản lượng là rất nhanh và mạnh, bên cạnh đó chính sách quản lý; cần đưa ra những mục lãi suất trong nước cũng chịu sự chi phối bởi tiêu khả thi và thực hiện những mục tiêu đó, các cú sốc ngoại với mức độ cũng rất nhanh. tránh tình trạng đưa ra những chính sách Điều này đòi hỏi chính sách điều hành lãi mang tính mập mờ, chung chung, không thể suất của ngân hàng trung ương phải linh hoạt giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư định để có thể đưa lãi suất công bố định hướng tốt hướng đầu tư.
  8. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ABDUL A., (2010), Transmission mechanism of monetary policy in India, Journal of Asian Economics 21, 186 - 197. 2. CAMEN U., (2006), Monetary policy in Vietnam: The case of a transition country in monetary policy in Asia: approachers and implementation, BIS paper, No. 31,232 - 252. 3. DEEPAK M., (2012), Evedence of Intersest Rate Channel of Monetary Policy Transmission in India, RBI Working Papers. 4. GANEV G., MOLNAR K., RYBINSKI K., WOZNIAK P., (2002), Transmission mechanism of monetary policy in Central and Eartern Europe, Case report, No. 52 5. MALA R, GEORGE A, PARAM S., (2009), VARMA models for Malaysian monetary policy analysis, Department of Econometrics and Business stastistics Monash University. 6. MAYERS & MAJLUF, (1984), The pecking theory coporate financing and investment decision when firms have information that investors do not have, Journal of Financial Economics, No. 13, 187 - 221 7. MCCARTHY J., (2007), Pass-through of exchange rate and import prices to domestic inflation in some industrialized economies, Eastern Economic Journal 33, 4-20. 8. MISHKIN F., (2002), The Role of Output Stabilization in the Conduct of Monetary Policy, NBER Working Papers 9291, National Bureau of Economic Research, Inc. 9. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG & LỤC VĂN CƯỜNG, (2012), Sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào các mức giá tại Việt Nam, Tạp chí phăt triển và hội nhập, Số 7, 7 -13. 10. NGUYỄN THỊ THU HẰNG & NGUYỄN ĐỨC THÀNH, (2010), Macroeconomic determinants of Vietnam’s inflation 2000 - 2010: Evedence and analysis, Vietnam centre for economic and policy research, University of Economics and Bisiness, Vietnam National University. 11. PITI D., PINNARAT V., (2003), Monetary policy and the transmission mechanism in Thailand, Journal of Asian Economics 14, 389 - 418. 12. RINA B., (2013), Inflation dynamics and monetary policy transmission in Vietnam and Emerging Asia, IMF Working papers 13, 155. 13. SHAHAWAZ K., MINSOO L., CHRISTOPHER G., (2011), The effect of monetary policy: the case of a small open economiy of New Zealand, Economic Analysis and Policy 41, 253 - 272. 14. TRẦN NGUYỄN ANH MINH & VÕ HỒNG ĐỨC, (2015), Sự phù hợp của lý thuyết trật tự phân hạng tại Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng, Số 106, 25 - 34. 15. TRẦN NGỌC THƠ VÀ CỘNG SỰ, (2013), Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR, Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 10, 8 - 16. 16. TRẦN NGUYỄN MINH HẢI, (2013), Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương, Tạp chí ngân hàng, Số 14, 56-62. Phụ lục 1. Mô tả các biến trong mô hình Các biến trong mô hình Ký hiệu Thời gian (tháng) Nguồn Khu vực quốc tế Sản lượng công nghiệp Mỹ USL 2000:1-2014:12 IMF Chỉ số CPI Mỹ UI 2000:1-2014:12 IMF Lãi suất công bố của FED UR 2000:1-2014:12 FED Khu vực trong nước Chỉ số CPI trong nước VI 2000:1-2014:12 TCTK VN Cung tiền M2 M 2000:1-2014:12 TCTK VN Tỷ giá danh nghĩa giữa USD và VND EX 2000:1-2014:12 IMF Lãi suất trong nước VR 2000:1-2014:12 NHNN VN Sản lượng công nghiệp trong nước VSL 2000:1-2014:12 TCTK VN
nguon tai.lieu . vn