Xem mẫu

  1. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính,   mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như  với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ  nợ…Các chỉ  số  tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài   chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để  xem xét khả  năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay… Chỉ số tài chính: Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính,   mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như  với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ  nợ…Các chỉ  số  tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài   chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để  xem xét khả  năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay… Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm   ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như  giúp nhà đầu tư, các chủ  nợ  kiểm  tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này tôi xin giới thiệu cách tính một vài chỉ số tài chính quan trọng. Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng: 1. Chỉ  số thanh toán: các chỉ  số trong loại này được tính toán và sử  dụng để  quyết định  xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn  hay không? 2. Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt như thế  nào. Trong các chỉ số  của loại này lại được chia ra các chỉ  số  “lợi nhuận hoạt động” và   “hiệu quả  hoạt động”. Các chỉ  số  về  lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể  khả  năng  
  2. sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng   tài sản hiệu quả đến mức nào? 3. Chỉ  số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh   liên quan đến sự  thay đổi trong thu nhập ví dụ  như  rủi ro của dòng tiền không  ổn định   qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của   công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ. 4. Chỉ  số tăng trưởng tiềm năng: đây là các chỉ  số  cực kỳ có ý nghĩa với các cổ  đông và  nhà đầu tư  để  xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ  nợ  dự  đoán   được khả  năng trả  nợ  của các khoản nợ  hiện hành và đánh giá các khoản nợ  tăng thêm   nếu có. A. Chỉ số thanh toán: Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio): Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói  chung thì chỉ số này ở mức 2­3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ  gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ  của mình nhưng một chỉ  số  thanh toán   hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh   nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản  của doanh nghiệp là không cao. Công thức tính: Chỉ số thanh toán hiện hành= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio): Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản  cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn  kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của  chúng rất thấp. Chỉ số thanh toán nhanh = (tiền mặt + chứng khoán khả mại + các khoản phải thu)/ nợ ngắn   hạn.
  3. Chỉ số tiền mặt: Chỉ số  tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả  mại của doanh nghiệp để  đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì   có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả? Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt + chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn Chỉ số dòng tiền từ hoạt động: Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ  số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các  nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn  tốt hơn đối với khả  năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ  tài chính ngắn hạn  với tiền mặt có được từ hoạt động Chỉ số dòng tiền hoạt động = dòng tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng   đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng  trả  nợ  càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ  số  này vẫn   quá cao thì có thể  doanh nghiệp sẽ  có thể  bị  mất khách hàng vì các khách hàng sẽ  chuyển  sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ  cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và   như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng  năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ  từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Vòng quay các khoản phải thu= doanh số  thuần hàng năm/ các khoản phải thu trung  bình
  4. Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm   trước và các khoản phải thu năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu: Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số  ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng  số ngày trung bình= 365/ vòng quay các khoản phải thu Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay   hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị  ứ  đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ  ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy   trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số  này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều,   nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị  đối thủ  cạnh tranh giành thị  phần. Thêm nữa, dự  trữ  nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các  khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay   hàng tồn kho cần phải đủ  lớn để  đảm bảo mức độ  sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách   hàng. Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình Trong đó: hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn kho năm  nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho: Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho=365/ vòng quay hàng tồn kho Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
  5. Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế  nào. Chỉ  số  vòng quay các khoản phải trả  quá thấp có thể   ảnh hưởng không tốt đến xếp   hạng tín dụng của doanh nghiệp. vòng quay các khoản phải trả=doanh số  mua hàng thường niên/ phải trả  bình quân  trong đó doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ ­ hàng tồn kho đầu   kỳ phải trả bình quân = (phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả: số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả= 365/ vòng quay các khoản phải trả. B. Chỉ số hoạt động Chỉ số lợi nhuận hoạt động: Lợi nhuận hoạt động được cấu thành bởi lợi nhuận hoạt động   và lợi nhuận đầu tư Biên lợi nhuận thuần: Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá  được bán ra hoặc dịch vụ  được cung cấp. Do đó nó thể  hiện mức độ  hiệu quả  của hoạt  động kinh doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành. Biên lợi nhuận thuần = lợi nhuận ròng/ doanh thu thuần Trong đó: lợi nhuận ròng = doanh thu thuần­ giá vốn hàng bán Biên lợi nhuận hoạt động: Biên lợi nhuận hoạt động= thu nhập hoạt động/ doanh thu thuần Trong đó: thu nhập hoạt động= thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán  hàng và cung cấp dịch vụ Biên EBITDA Biên EBITDA= Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ doanh thu thuần
  6. Biên EBT: Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp. Biên lợi nhuận truớc thuế= thu nhập trước thuế/ doanh thu Biên lợi nhuận ròng Biên lợi nhuận ròng= thu nhập ròng/ doanh thu Biên lợi nhuận phân phối: Chỉ  số  này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố  định trong mỗi   đơn vị hàng bán ra. Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/ doanh thu Trong đó: doanh thu phân phối = doanh thu – chi phí biến đổi Lợi nhuận đầu tư Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA): Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính ROA = thu nhập trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản trung bình Trong đó: tổng tài sản trung bình= (tổng tài sản trong báo báo năm trước+ tổng tài sản hiện  hành)/2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE): Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi. ROCE= (Thu nhập ròng ­ cổ tức ưu đãi)/ vốn cổ phần thường bình quân Trong đó: vốn cổ phần thường bình quân= (vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước +   vốn cổ phần thường hiện tại)/2
  7. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE): Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi. ROE=Thu nhập ròng/ tổng vốn cổ phần bình quân Trong đó: vốn cổ  phần bình quân= (tổng vốn cổ  phần năm trước+ tổng vốn cổ  phần hiện  tại)/2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC) Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được   định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này   đo lường tổng khả  năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ  tất cả  các nguồn tài  trợ ROTC = (thu nhập ròng+ chi phí lãi vay)/ tổng vốn trung bình Chỉ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản.   Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là: với mỗi đô la được đầu tư  vào trong tổng tài sản, thì công ty   sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ  số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Vòng quay tổng tài sản= doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình Vòng quay tài sản cố định: Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ  tính  cho tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định= doanh thu thuần/ tài sản cố định trung bình Vòng quay vốn cổ phần:
  8. Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốn cổ  phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô   la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu. Vòng quay vốn cổ phần= doanh thu thuần/ tổng vốn cổ phần trung bình. Phân tích cơ bản: các chỉ số tài chính C. Chỉ số rủi ro Chỉ  số  rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh  được định nghĩa như  là rủi ro liên quan đến   những   biến   động   trong   doanh  thu.   Để   đo  lường   rủi   ro   kinh  doanh   ngưòi   ta   dùng   nhiều   phương thức từ đơn giản đến phức tạp. Phương thức đơn giản: Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro   kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc tệ hơn  là mất tiền khi doanh số  giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số  đang trên đà sụp   giảm, một công ty có thể  thua lỗ  nếu công ty  ấy sử  dụng chi phí cố  định quá nhiều. Nếu   phần lớn chi phí trong công ty chỉ  là chi phí biến đổi thì nó sẽ  ít khi nào rơi vào tình trạng   trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố  định và chi phí biến đổi. Do vậy việc   hiểu được cấu trúc chi phí cố  định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá   rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là: Chỉ số biên lợi nhuận phân phối. Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ  sự  thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu.   Nếu chỉ  số  biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự  sụp giảm  $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận Biên phân phối= 1 ­ (chi phí biến đổi/ doanh thu) Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE)
  9. Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu  nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu. Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy trì. Nếu   OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì  ROA của công ty cũng gia tăng 10% chỉ  số   ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE)= chỉ  số Biên lợi nhuận phân phối/ phần trăm   thay đổi trong thu nhập (ROA) Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính(FLE): Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy   tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi  doanh thu thay đổi. FLE = thu nhập hoạt động/ thu nhập thuần. Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ  tạo nên sự  gia tăng 67% trong thu nhập ròng. Chỉ số hiệu  ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có hiệu ứng   đòn bẩy tổng thể (TLE). TLE được xác định bằng: TLE= OLE x FLE Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE bằng 20% và FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu   ứng đòn bẩy tồng thể  bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ  tăng $13.33 cho mỗi $50.000   doanh thu tăng thêm. Chỉ số rủi ro tài chính Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty
  10. Phân tích việc sử dụng nợ của công ty. Tỷ số nợ trên tổng vốn: Chỉ  số  này cho thấy tỷ lệ nợ  được sử  dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ  số  nợ  trên vốn lớn ám chỉ  rằng các cổ  đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ  và và do đó   làm cho công ty trở nên rủi ro hơn. Nợ trên tổng vốn= tổng nợ/ tổng vốn Trong đó: Tổng nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn Tổng vốn = tổng nợ + tổng vốn chủ sở hữu. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần: Nợ trên vốn cổ phần= tổng nợ/ tổng vốn cổ phần Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh  toán và được đo lường: Khả năng thanh toán lãi vay = thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)/ lãi vay Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định: Trong doanh nghiệp ngoài lãi vay thì còn một số  chi phí tài chính cố  định khác như  chi phí   thuê tài chính, thuê hoạt động,… Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định = thu nhập trước các chi phí tài chính   cố định/ chi phí tài chính cố định Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay:
  11. Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài chính cố  định + thuế phải trả Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ chi phí lãi vay Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định: Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định = dòng tiền hoạt động điều   chỉnh/chi phí tài chính cổ định Chỉ số chi tiêu vốn: Chỉ số này cho biết thông tin bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp   sẽ được để lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của chi tiêu vốn để phục vụ cho các  khoản nợ của công ty. Nếu chỉ số này bằng 2, có nghĩa là công ty đang hoạt động bằng 2 lần   so với những gì nó thật sự  cần để  tái đầu tư  cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, phần  thặng dư có thể được phân bổ để trả bớt nợ. Chỉ số chi tiêu vốn = dòng tiền hoạt động/ chi tiêu vốn. Chỉ số dòng tiền với nợ: Chỉ số này cung cấp thông tin cho biết bao nhiêu tiền mặt của công ty tạo ra từ hoạt động có   thể được sử dụng để trả tổng nợ Chỉ số dòng tiền so với nợ = dòng tiền từ hoạt động/ tổng nợ D. Chỉ số tăng trưởng tiềm năng Chỉ số tăng trưởng G =RR x ROE Trong đó: RR= Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1­ (cổ tức/ tổng thu nhập ròng) ROE = thu nhập ròng / tổng vốn chủ sở hữu= thu nhập ròng/ doanh thu * doanh thu/ tổng tài   sản*tổng tài sản/ vốn cổ phần.
  12. Trên đây là một số các chỉ số tài chính cơ bản nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh  cũng như khả năng tài chính và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải  hết sức lưu ý rằng các chỉ  số  đứng một mình thì nó cũng không có nhiều ý nghĩa. Các nhà   phân tích khi sử dụng các chỉ số tài chính cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như: Chỉ số trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là dạng so sánh phổ  biến hay   gặp So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế: Đôi khi cần phải nhìn tổng thể chu kỳ kinh tế,   điều này sẽ  giúp nàh phân tích hiểu và dự  đoán được tình hình công ty trong các điều kiện  thay đổi khác nhau của nền kinh tế, ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái. So sánh với kết quả  hoạt động trong quá khứ  của doanh nghiệp: đây cũng là dạng so sánh   thường gặp. So sánh dạng này tương tự  như  phân tích chuỗi thời gian để  nhìn ra khuynh   hướng cho các chỉ số. Hạn chế của các chỉ số tài chính: Dưới đây là các hạn chế của chỉ số tài chính mà các nhà phân tích nên lưu tâm: Nhiều công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các ngành khác nhau. Đối với   những công ty như thế này thì rất khó tìm thấy một loạt các chỉ số ngành có ý nghĩa. Lạm phát có thể  là yếu tố  làm cho bảng cân đối kế  toán của doanh nghiệp bị” bóp méo” đi   đáng kể. Trong trường hợp này, lợi nhuận có thể cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên phân tích các  chỉ số tài chính của một công ty qua thời gian hay qua phân tích so sánh với các đối thủ cạnh   tranh nên được xem xét kỹ càng Yếu tố mùa vụ cũng có thể là sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu yếu tố mùa vụ  ảnh hưởng   như  thế  nào đến doanh nghiệp có thể  giảm thiểu khả  năng hiểu sai các chỉ  số  tài chính. Ví  dụ, hàng tồn kho của doanh nghiệp bán lẻ có thể cao trong mùa hè để chuẩn bị cung cấp cho   khách hàng vào năm học mới. Do đó, khoản phải trả của doanh nghiệp tăng lên và ROA của   nó thấp xuống.
  13. Các phương pháp kế  toán khác nhau cũng có thể  bóp méo sự  so sánh giữa các công ty với  nhau, thậm chí là ngay trong 1 công ty. Thật khó để  nhận định được một chỉ  số  là tốt hay xấu. Một chỉ  số  tiền mặt cao trong quá  khứ  đối với công ty tăng trưởng có thể  là một dấu hiệu tốt, nhưng cũng có thể  là một dấu  hiệu cho thấy công ty đã chuyển qua giai đoạn tăng trưởng và nên được định giá thấp xuống. Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do vậy thật khó mà nói được  đó là một công ty mạnh hay yếu. Nói chung, phân tích chỉ số một cách máy móc thì rất nguy hiểm. Nói cách khác, sử dụng chỉ  số phân tích tài chính một cách thông minh sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều thông tin bổ ích.
nguon tai.lieu . vn