Xem mẫu

  1. PHÀN MỀM XÃ HỘI - KÊNH GIAO Lưu TRỰC TUYÉN HỮU HIỆU ĐỀ THỰC HIỆN DỊCH v ụ THÔNG TIN, THƯ VIỆN TẠI CÁC TRƯƠNG ĐẠI HỌC TRÊN THÉ GIỚI Trần Thị Quý* Phạm Tiến Toàn** Tóm tắt: Bài viết đề cập đên khái niệm và những tính năng ICU việt phần mềm xã hội (PMXH) trong tiến trình phát triên của nó. Đồng thời cũng phân tích những PMXH phô biến nhất với các công cụ cơ bản nhất đang được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt động thông tin, thư viện. Đua ra một so PMXH đã và đang được ứng dụng đê thực hiện các dịch vụ thông tin, thư viện của một sô trường đại học ở Hoa kỳ và úc nhằm kết nổi cộng đồng người dùng tin đế phát triên và phục vụ thông tin/tài liệu hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên círu khoa học (NCKH) của nhà trường. 1. PHẦN MỀM XÃ HỘI - KÊNH GIAO L ư u TRỰC TUYẾN H Ữ U HIỆU Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT) và đặc biệt là công nghệ phần mềm, công nghệ web đã đem đến cho người dùng những ứng dụng hữu ích và hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động thông tin, thư viện. Cho đến nay còn có nhiều cách hiểu khá nhau về PMXH, do cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu. Phần mềm (Software) chính là Phần mềm máy tính (Computer Software) tập hợp những chỉ thị ựnstruction) được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định và các dữ liệu/tài liệu nhằm thực hiện một cách tự động một số chức năng hoặc một chức năng cụ thể nào đó. Phần mềm không thể “sờ hay đụng vào" - đây là điểm khác với phần cứng của phần mềm. Phần mềm muốn thực thi được chức năng của mình cần phải có phần cứng máy tính (Computer Harchvare). Phần mềm muốn thực hiện các chức năng của mình thì cần gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng máy tính hoặc “bằng cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác” 11. Công nghệ phần mềm đã, đang và sẽ là một phần không thể thiếu trong công việc và cuộc sống của hàng trăm triệu người trên thể giới. Với ưu thế hữu dụng và tiện lợi, cùng tốc độ phát triển nhanh chóng và khả năng thâm nhập mọi lĩnh vực ngành nghề, công nghệ phần mềm, đặc biệt là công nghệ web đang đóng vai trò cốt lõi trên môi trường internet. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ phần mềm được đánh dấu bằng sự ra đời của loại hình phần mềm cho phép tạo ra cộng đồng người dùng mà ở đó, nhiều bên tham gia (cá nhân, tổ chức) có thể phối họp, chia sẻ, tương tác để đem đến những giá trị có khả năng gia tăng trong cộng đồng người dùng, đó chính là PMXH. Nói cách khác PMXH gồm các phương tiện truyền thông, phương tiện tương tác với thông tin trong cộng đồng người sử dụng trên internet. * Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. ** Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 11 Shaw, M., & Garlan, D. (1996). S o ftw a re architecture: p ersp e ctiv es on an em erging d iscipline (Vol. 1, p. 12). Englewood Cliffs: Prentice Hall. 173
  2. Ý tưởng ban đầu về PMXH xuất hiện từ năm 1945, khi Vannevar Bush đã mô tả một thiết bị dạng siêu văn bản có tên gọi là “Memex”. Thiết bị này được dùng để lưu trữ và giao tiếp thông tin cá nhân, vận hành theo xu hướng tăng cường khả năng tương tác và tiếp cận tri thức cho nhân loại12. Tuy nhiên, vai trò và tầm quan trọng của PMXH chỉ thực sự được khẳng định khi có sự ra đời của công nghệ web 2.0. Năm 1962, Doug Englebart đã đưa ra ý tưởng cơ bản về sự gia tăng (Augmentation), hướng tới việc tăng cường trí tuệ nhân loại nhằm tìm ra các giải pháp giải quyết vấn đề trong tiến trình vận động và phát triển của con người. Năm 1968, ở Mỹ, Licklider và Taylor trong công trình “Máy tính là một phương tiện truyền thông” đã cho rằng máy tính là một phương tiện truyền thông và là cách thức để phối kết hợp qua mạng máy tính và cách thức vận hành trong các nhóm phối kết họp đó13. Năm 1970 đánh dấu sự phát triển của PMXH khi dự án Hệ thống trao đổi thông tin điện tử EIES (Electronic Iníbrmation Exchange System) hoàn thành. EIES là dự án đầu tiên ứng dụng phần mềm phối kết hợp quy mô lớn. Hệ thống này đòi hỏi phải có sự vận hành thông suốt trên cơ sở họp tác hoạt động của các thành viên hoặc nhóm thành viên trong hệ thống. Năm 1981, một mạng lưới máy tính mang tên BITNET (Because It’s Time Network) kết nối một số trường đại học tại Mỹ đã được thành lập bởi Ira H. Fuchs, người được coi là cha đẻ của các giải pháp công nghệ sáng tạo dành cho giáo dục đại học. Lúc bấy giờ, BITNET khác Internet ở chỗ nó là một hệ thống kết nối trực tiếp các máy tính và trong hệ thống đó, tin nhắn, thư điện tử và các tệp dữ liệu được truyền trọn vẹn từ máy chủ này đến máy chủ khác cho đến khi đến được máy đích. Vào thời điểm đó, BITNET được coi là một trong những ví dụ minh họa điển hình cho sự phối kết hợp giữa các cá nhân, tổ chức nhằm giải quyết các công việc chuyên môn với sự hỗ trợ của CNTT. Năm 1982, Trudy Johnson-Lenz đã đề cập đến thuật ngữ “Công nghệ nhóm” (Groupware). Ông cho rằng “Công nghệ nhóm” là “các quá trình xử lý được tổ chức theo nhóm và có sự hỗ trợ của của phần mềm14. Năm 1984 là thời điểm đánh dấu sự ra đời của thuật ngữ “Phối hợp làm việc với sự hỗ trợ của máy tính CSCW” (Computer-Supported Cooperative Work). Theo Schmidt, K., & Bannon, L, cscw là cách thức các hoạt động phối kết hợp và sự phối hợp đó được hỗ trợ bởi máy tính. Ở mức độ rộng hơn, có thể hiểu c s c w là thuật ngữ dùng để chỉ phối kết hợp của những thành viên trong nhóm làm việc cùng công nghệ và mạng máy tính, trong đó có sự kết hợp giữa phần cứng, phần mềm, dịch vụ và kỹ thuật.15 Năm 1986, trong tác phẩm “Vai trò của công nghệ đối với giáo duc từ xa”, Tony Bates đã dự báo các vân đê như: mạng lưới mạng máy tính, dữ liệu đa phương tiện, hội nghị truyền thông, và hội nghị trực tuyến.16 Năm 1992, hệ thống tiếp cận cá nhân 12 Bush, V. (1991, Decem ber). M em ex revisited. In From M em ex to hypertext (pp. 197-216). A cadem ic Press Professional, Inc.. 13 Licklider, J. c . , & Taylor, R. w. (1968). The Computer as a co m m u n ìca tio n device. Science and technology, 76(2), 1-3. 14 Johnson-Lenz, p., & Johnson-Lenz, T. (1982). G roupw are: The p r o c e s s a n d únpacts o f d esig n choices. Computer-Mediated CommunicationV Systems: Status and Evaluation. 15 Schmidt, K., & Bannon, L. (1992). Taking c s c w seriously. Computer Supported Cooperative W ork(C SC W ), 1(1-2), 7-40. 16 Bates, A. T. (2005). T echnology, e-learning a n d d istcm ce education. Routledge. 174
  3. hỗ Irợ bởi máy tính CAPA (Computer Assisted Personalized Approach) được phát triên tại trường đại học Bang Michigan. Lần đầu tiên, hệ thong này được áp dụng cho một lớp học có 92 sinh viên theo mô hình mỗi sinh viên sẽ tiếp cận tới các vấn đề được giao về nhà một cách ngẫu nhiên thông qua hệ thống máy tính. Đầu những năm 2000, trào lưu PMXH càng nở rộ với sự ra đời của một loạt các dịch vụ và ứng dụng xã hội, cụ thể như: Addressbook, Friendster: kết nối cộng đồng thông qua danh sách thông tin và địa chỉ cá nhân cập nhật; Hi5 (2003), Linkedln (2002), MySpace (2003), XING (2003), Facebook (2004): mạng xã hội kết nối những người / cộng đồng có cùng sở thích. Đen nay, PMXH càng trở nên phổ biến và chiếm ưu thế khi công nghệ web có sự phát triển từ thế hệ web 1.0 - giao tiếp một chiều sang thế hệ web 2.0 - thế hệ web đọc-viết, giao tiếp hai chiều. Thuật ngữ web 2.0 được phát kiến đầu tiên bởi Tim 0 ’Reilly vào năm 2004. Vào năm 2005, tại một Hội thảo mang tên web 2.0, Tim 0 ’Reilly đã mô tả web 2.0 như một nhóm gồm 7 nguyên tắc thực thi vận hành như một khối hấp dẫn: Nguyên tắc 1 - Web là nền tảng công nghệ: các chương trình máy tính được viết để chạy trên nền tảng web Nguyễn tắc 2 - Khai thác trí tuệ tập thể: mỗi thành viên trong cộng đồng đều có những đóng góp, mỗi đóng góp có thể nhỏ nhưng kết quả tập thể của quá trình đóng góp xã hội này sẽ rất lớn về số lượng, đa dạng về chất lượng. Nguyễn tắc 3 - Dữ liệu là trung tâm xử lý bên trong: tất cả các ứng dụng trực tuyến đều có các cơ sở dữ liệu riêng, các cơ sở dữ liệu sẽ là nguồn lực đem đến các dịch vụ có giá trị cho người dùng. Nguyên tắc 4 - Đằng sau các ứng dụng phần mềm sẽ là dịch vụ: việc duy trì và phát triển phần mềm tùy thuộc vào hiệu quả và sự yêu thích sử dụng của người dùng. Nguyên tắc 5 - Mô hình chương trình đơn giản: Ticu chuẩn đơn giản cho phép két các hệ thống đom giản là chìa khóa thành công trong môi trường xã hội. Nguyên tắc 6 - Phần mềm không chỉ gắn liền với một thiết bị: Phần mềm có khả năng kết nối và đồng bộ dữ liệu với nhiều thiết bị khác nhau. Nguyên tắc 7 - Thu hút và kết nối người dùng: cần phải thu hút, kết nối và phát triển cộng đồng cả về chất lượng và số lượng17. Năm 2004 là thời điểm quan trọng đánh dấu tiến trình phát triển mạnh của PMXH bằng sự công bố chính thức công nghệ Web 2.0 và được giới công nghệ thông tin, truyền thông chính thức gọi là Phần mềm xã hội. ứ n g dụng này có 2 đặc tính nổi bật, đó là truyền thông và tương tác trên nền tảng Internet. Các công cụ truyền thông chủ yếu thực hiện các hoạt động như thu thập, lưu trữ và trình bày các sản phẩm truyền thông. Các công cụ tương tác tập trung vào sự tương tác giữa hai hay nhiều người hoặc nhóm người với nhau. Đặc điểm chung của PMXH này hướng tới việc tạo lập, duy trì kết nối giữa các người dùng trong cộng đồng và đề cao khả năng tương tác thông qua giao tiếp với nhiều hình thức khác nhau. Năm 2006, Dalsgaard cho răng “PMXH là các công cụ cho phép người dùng trực tuyến kết nối dê dàng với 17 0 ’reilly, T. (2005). W hat is w eb 2.0. 175
  4. nhau qua các thiết bị không dây ’ E rro r! Reĩerence source not íound.Còn Bryant cho rằng ÍLPMXH cho phép người dùng thực hiện giao tiếp hai chiều (ngoại ừừ podcasting và screencasting)” Error! Reference source not found.Tom Coastes- chuyên gia công nghệ thông tin của Yahoo cũng đã khẳng định PM XH cỏ thể được hiêu là phần mềm hỗ trợ, mở rộng, hoặc tạo ra các giả trị gia tăng từ tô hợp hành vi của cách ứng xử trao đổi thông tin, thị hiếu chia sẻ âm nhạc, chia sẻ tranh ảnh, trao đổi tin nhắn, danh mục thư từ, kết nổi xã hội. Theo Kamel Boulos và Wheeler “PM XH là các công cụ truyền thông và các công cụ tương tác trong môi trường internet” 18. Một trong những quan điểm về PMXH được đánh giá là cao là nhận định của Farkas vào năm 2007, trong công trình «PMXH tại cho các thư viện», bà cho rằng phần mềm xã hội phải đáp ứng ít nhất hai trong số các điều kiện sau: 1) Cho phép người dùng giao tiếp, hợp tác, và xây dựng cộng đồng trực tuyến. 2) Có thê cung cấp thông tin, chia sẻ thông tin, tái sử dụng thông tin, hoặc biến đoi thông tin. 3) Cho phép người dùng có thể học tập dễ dàng và tận dụng từ hành vi và kiến thức của người khác. Như vậy, nếu như thế hệ web đầu tiên được đặc trưng bởi sự tương tác một chiều (người dùng tin tiếp nhận thông tin từ nhà/người cung cấp thông tin) thì thế hệ web thứ hai lại đem đến cho cộng đồng trực tuyến một thế giới thực sự mới mẻ với thế hệ web có sự tương tác qua lại hai chiều (người dùng tin được phép tương tác với thông tin từ người/nhà cung cấp thông tin) trong môi trường trực tuyến»19. Stephens và Collin đã cho rằng “Phần mềm xã hội” chính là các thế hệ Web mà tiêu biểu là Web 2.0 cho phép người dùng sử dụng rất nhiều những công cụ nhằm tổ chức các dịch vụ thông tin trực tuyến, trong đó có hoạt động thông tin thư viện20. Năm 2007, tiếp tục nghiên cứu Web 2.0, McLoughlin và Lee đã đưa ra nhận định: PMXH ra đời không chi cho thấy sự phát triển mang tính bước ngoặt về công nghệ web (với sự xuất hiện của thế hệ web 2.0 thay thế cho thế hệ web 1.0), mà còn tạo ra một môi trường mới với văn hóa tương tác mới của cộng đồng người dùng trên môi trường internet. Nó đã thay đoi vãn hóa và thói quen sử dụng của cộng đồng người dùng trực tuyến21. Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả cho rằng PMXH là các ứng dụng trực tuyến dựa trên nền tảng công nghệ cho phép người dùng chủ động tương tác với thông tin và với những người dùng khác trong cộng đồng thông qua việc tạo lập, quản lý, khai thác, chia sẻ tài nguyên thông tin. Người sử dụng thông tin dễ dàng giao tiếp, kết noi, chia sẻ, hợp tác với nhau trong môi trường đó. N hư vậ.v, PMXH đấ diễ'! r.3 h à n g thập kỷ, t'.iy Ĩiĩv.ên, những rông cụ PMXH mới dựa trên công nghệ web đọc/viết mới thực sự khẳng định chỗ đứng của mình 18 B oulos, M . N ., Maramba, I., & W heeler, s. (2006). Wikis, bìogs a n d p o d c a sts: a new generation o f Web-based tools fo r Virtual coìlaborative clinical practice and education. B M C m e d ic a l education, 6(1), 4 1 . 19 Murugesan, s. (2007). Understanding Web 2.0. IT proíessional, 9(4), 34-41. 20 Stephens, M., & Collins, M. (2007). Web 2.0, Library 2.0, and the hyperlinked library. Serials Review, 33(4), 253-256. 21 M cLoughlin, c . , & Lee, M. J. (2007). S o cia ỉ softM’are a n d participatory ìearning: P edag o g ica l choices with tecbiology affordances in the Web 2.0 era. In ICT: P r o v id in g c h o ic e s for le a m e r s and le a rn in g . P r o c e e d in g s a sc ilite S in g a p o r e 2 0 0 7 (pp . 6 6 4 - 6 7 5 ). 176
  5. trong vòng 20 năm qua. Thời gian đầu, PMXH ra đời phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực marketing trong kinh doanh, nhưng với ưu thế vượt trội của mình, đã nhanh chóng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau như: thương mại điện tử, giáo dục, ngân hàng, quản trị nhân sự,... Chính vì vậy, trong hoại động thông tin khoa học và hoạt động của thư viện - PMXH cũng là công cụ hữu hiệu đê tô chức các dịch vụ của mình nhằm hướng đến nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin cho người dùng... Hiện nay có khá nhiều các PMXH phổ biến như: 1. Tin nhắn tức thời, có thể kể đến các ứng dụng phổ biến là Skype, Google Hangouts, AIM, MSN Messenger, Pidgin (trước đây là maig), Yahoo! Messenger, Facebook Messenger, Zalo,... ứ n g dụng nói chuyện trực tuyển, tin nhắn tức thời trên môi trường mạng internet và có thể trao đổi cả hình ảnh, âm thanh, tệp tin... nhanh chóng thông qua của nhiều thiết bị công nghệ khác nhau, đặc biệt là các thiết bị di động. 2. Phần mềm hợp tác: có các ứng dụng tiêu biểu là Moodle, Landing pctges, Enterprise Architecture, Outlook, Sharepoint... Phần mềm hướng tới giải quyết những yêu cầu cụ thể theo từng lĩnh vực hay công việc cụ thể. Cho phép người dùng chia sẻ tài nguyên thông tin là các ký tự, hình ảnh, âm thanh, đa phương tiện... Đồng thời kết hợp với nhau theo quy trình hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 3. Blogs: Các dịch vụ tạo lập blogs phổ biến như: Wordpress, Blogger... Đây là nhật ký trực tuyến của người dùng - những người muốn xây dựng cho bản thân hồ sơ trực tuyến về thói quen hay sở thích của họ và có thể trao đổi tương tác với người khác những thông tin binh luận trên môi trường World Wide Web. Với mục đích ban đầu là ứng dụng dành cho cá nhân, sau đó dần trở thành công cụ được ứng dụng trong các cơ quan/tổ chức. Blogs trở nên phổ biến và là công cụ được yêu thích sử dụng của n h iề u c á n h â n , tổ c h ứ c . 4. RSS: Có một số dịch vụ tiêu biểu như: Google Reader (www.reader.google.com), Awasu Personal Edition (www.awasu.com), Feed Digest (www.feeddigest.com), ...RSS là một định dạng cung cấp thông tin trên web. Dựa trên nền tảng XML, RSS chia các trang web thành các khối thông tin riêng rẽ thành các bài viết theo chủ đề. Những thông tin này không chỉ có thể được giải phóng khỏi trang đang chứa đựng thông tin mà còn có thể xuất hiện trên các trang web khác. RSS cho phép người dùng tiếp cận thông tin thông qua một công cụ tập họp thông tin trung gian, qua email hay qua một trang web riêng biệt. 5. Wikis: có một số dịch vụ wikis tiêu biểu như: Wikipedia (wikipedia.org), Library Success (librarysuccess.org), Library Wikis (librarywikis.pbwiki.com),... Wikis được mở rộng vô hạn và các trang web thành viên được tạo lập và liên kết với nhau thông qua các siêu liên kết. Vì thế cấu trúc chi tiết của một wiki không được thiết lập từ trước mà chỉ thực sự hình thành cùng ý tưởng và sự tham gia của người dùng. 6. Mạng xã hội: có các công cụ phổ biến: Facebook, Twitter, Google+, Zalo... Mạng xã hội là một cấu trúc xã hội gồm các cá nhân và tổ chức có mối quan hệ tương tác khá linh hoạt với nhau theo một cơ chế nhất định, hướng tới mục đích là phát triển cộng đồng. 177
  6. 7. Đánh dấu xã hội: có công cụ phổ biến là Deỉicious, Tagging,.. Dịch vụ trực tuyến này giúp người dùng xử lý và xây dựng tài nguyên thông tin thư mục, đồng thời có thể chia sẻ tài nguyên này trong cộng đồng có cùng mối quan tâm, sở thích. 8. Các dịch vụ chia sè tài nguyên thông tin: có các công cụ phô biên là Youtube, Flicker, Picassa, Instagram, SìideShare, Podcasting, Broadcasting... Chia sẻ tài nguyên thông tin là một đặc tính hữu cơ của các PMXH, tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau, tuy nhiên về cơ bản, có các loại sau: văn bản, tranh ảnh, âm thanh, hình ảnh, và đa phương tiện... tùy vào mối quan tâm của người dùng. Những công cụ của PMXH trên là cơ sở cho những ý tưởng hiện đại trong việc ứng dụng các phần mềm này vào công tác tổ chức dịch vụ thông tin, thư viện với định hướng khuyến khích tương tác thông tin, phối kết hợp phát triển, xử lý thông tin, chia sẻ thông tin và tạo lập cộng đồng. 2. ỨNG DỤNG PHẦN MEM XÃ HỘI CỦA T H ư VIỆN CÁC T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI 2.1. ửng dụng Blog tại Trường đại học Ohio, Mỹ Trường đại học Ohio của Mỹ đã ứng dụng Blog về chủ đề kinh doanh. «4 ^ * O liíO U N Ì V E K S H V • /= Hình 1: Giao diện blog ngành Kinh doanh của thư viện trường Đại học Ohio • o o • o • • Với mục đích ban đầu là cung cấp thêm một kênh giao tiếp trực tuyến hướng tới việc giải đáp nhanh chóng và kịp thời thắc mắc của sinh viên chuyên ngành kinh doanh, Thư viện Trường Đại học Ohio đã phát triển một blog riêng cho ngành kinh doanh tại địa chỉ: https://www.library.ohiou.edu/subjects/businessblog/. Sau đó, Blog đã phát triển không chỉ hỗ trợ cho khoa đào tạo ngành quản trị kinh doanh mà còn cho hoạt động thông tin, thư viện để cung cấp thông tin cho cán bộ và sinh viên trong môi trường đại học này. 2.2. ửng dụng RSS tại thư viện Đại học Đông Bắc, Boston, Mỹ Thư viện trường đã hỗ trợ hoạt động đào tạo và NCKH bằng việc củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa các nhóm người dùng tin trong và ngoài trường thông 178
  7. qua các hoạt động phát triển phục vụ tài nguyên dưới nhiều các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin. Nổi bật là dịch vụ cung cấp thông tin tự động, cập nhật trực tuyến có tên RSS Feeds tại địa chỉ http://library.northeastem.edu/news-events/rss-feeds. N o r th e a s ie r n U n iv e r s U y U i t h • r r s iĩy / i b t a r ìr .s Q RESEA RCH G ET H ELP S E R V IC E S N tw s & EVH N TS ABO UĨ N M it iv m a a n ín r « r i» S n e ll S n ip p e t a iế 'Ể i \ A N rvvs & E vcm s R S S Feeds * t v c n t s C a lc n d a r » í_ ib ia ry N m S u b s c r i b e t o a n y O M ? o f t ĩ u r ú h r i ì r v t c e d s t o k f ? p p a p t o ớ & t e w i r .h ữ iit .'>ews, s o rv õ c e s , a n d p u iìỉiciìtro n s CelebratểP Pride w»th t t i e i.ib r a r y N«-W N itva Đoiitun Cdy MeiVs SneSI S n ip p e ts ocadcmic librarv and publishmọ community. í h o n i S ( B G M C Ị o » v f i i£ s f í r * t S u p p o i T e r ‘S N * rw s (tU t* r lo u r n a l A r t i d c s a n d R c M ĩo r tli c o n c e rttn J u n * 1 5 0 2 , ịĩhtty v » * n e b egin n in u an aiintM i tio d ilio n of BăSiXeeíts Mctst srholariy Í»cí>ís^n«c pnblisiìM ^. mcHKỊínọ cbsco. Wltey IntftriVf.íencfr. Web o í Science, SpnngerLink, Cambndge Uoiversity Press, support RSS and Sin ging Wfth pnd(Ị diH ing t-'n
  8. ưro#-5fi2i«I« SsJ(5*n« «t« Sxi.9«nt Cíten* 'ii-5«"t P*eWf/'Sĩ«ff t h e l íb r a ry c h a n n e l K I d B i £3 E3 touOSB • n o w » a v a n ts a n n o u n c a m s n lt »ư Uồt «ỉ:«s o>~- S a ra li Deei 2 0 1 6 L a b rio la C e nter A m e ric a n In d ia n N a tio n a l B o o k A w a rd W in n e r (v id e o ) *«■?/£'»* JS>. • e • P v ụ c i t ^ £•-« C a te g o iy P-to'e(.iC! Sarnn Dee>. Pro*wso> c? L » w Bi H»rr»i:n« Scrĩcci C ‘‘ L3 V' +r>t'.rì*r c? tne Stn LiỊ&r.-c-iạ ĩ i B ẹcj *or r«r b o c« Tịv* B*g-_nriir>5 i n e Ẹi-Iữ o* evnlts:tc Pao*- CÓn^^^tinq~Seý-uiirỹ io i« n c Ì8 in r- àti-y* Afii«nẹ». tri*«!*Õ to tn « Ciorioi* Cert#f O" M * y 2 . Hi3a»n T:eí»ijr*s 2 .G* t to re:*>. ® hBí 3 /.•ard s n í aiscu& seo *'cr DCc« Cr Oavi-U U sr t-n s: prc^eỉSSí c f Arr.«ncs'^ UDt-ary Í.íioute moitrì StuOies »?. ASU im er. l í .ver. P rci^ tscr Sara:'. D#er JCCU> n«r ea r i/ A e r K 7v c :£ n ot ĩn% í>est term co c!«ccrit>» v io ierc e t-gtins' r-attive w c m e n t n c m * i n p K t o? íí-oersi !s * on c poíicy. D-es-gri Liotary C ow r!flw n Pno^rìis. cí-'iB u ! " '! J !A M V - 'C F ‘ : : : i. ^ Hình 3: Giao diện dịch vụ podcasting của thư viện đại học bang Arizona • • • I o • • • o 2.4. Dịch vụ Podcasting của Thư viện công cộng Sunnyvale, California của Mỹ Dịch vụ podcasting của thư viện cung cấp sản phẩm thông tin chủ yếu dưới định dạng âm thanh mp3. — LIB RA RY P O D C A S T - HOMl ABOUT Ht.LÍ' u n n y y=j Public Lib mry p D d c a s ịg đ H Ị c/.-vc/ /id-:o Bỉ^0í''a:-::, 'J Litr/orỵ pfy(jỉcư . -■^ U /Ỉ/Sm ■/dkzz 5tvfm Ju ly 3, 2015 1M íic e s th ỉ-it m a k t ' By ịibrary (275) | P 0 com m ent Ị our pocií.ast h-ippen Hình 4: Giao diện dịch vụ Podcasting của thư viện Sunnyvale Đây là kênh thông tin mà người dùng có thẻ nghe hoậc xem thông uii trèíi các phương tiện công nghệ cá nhân, không cần đến trực tiếp hoặc truy cập vào website của thư viện. Dịch vụ Podcasting là kênh liên lạc hữu hiệu kết nối và phát triển cộng đồng người dùng thư viện. Cung cấp cho cộng đồng người dùng thư viện các thông tin họ cần. Các SP&DV thông tin gắn liền với các sự kiện hoạt động của thư viện. Người dùng có thể truy cập các sản phẩm thông tin đa phương tiện podcasting để khai thác trên các phương tiện công nghệ cá nhân sao cho phù hợp với thói quen, sở thích, điều kiện của mình. Địa chỉ: http://www.librarypodcasts.org/ 2.5. ứng o dụng • o mạng • o xã hội • tại • Thư viện • Đại • học • công o nghệ o • Queensland, ^ 7 ủc Q U T W iki là không gian để cộng đồng người dùng đại học QƯT cũng như người dùng thư viện QUT phối hợp làm việc và chia sẻ thông tin. Cụ thể như tạo lập, 180
  9. chia sẻ, thảo luận các ý tưởng, dự án, công việc, chủ đề học tập / nghiên cứu trên môi trường trực tuyến, tự do và cởi mở.Trang Wiki của trường đại học công nghệ Queensland (QƯT). Địa chỉ: https://wiki.qut.edu.au/dashboard.action# ■» QUT webatte «* Current stươents «* Current stalt m 1 Q U T V V ik i « tor Ihm r e a l «K>na' == S p aces - C r ea te ■X Q) - Log in D a sh b o a rd VVelcom e to C o n ílu e n c e Popular All U p dates Coníluence is vshere ycur team co!l8 t>oraies Q Ernnda T en n ak oon and sh ares knosviedge — create. share and Kiilatunoa M udiyanseiogs Eraođa Bancíoia T ennakcon d isc u ss yo u rĩile s. iơeas, minutes, s p e c s Jun 30, 2':lí- m ockups. diagram s. and proịects. Learn rn ore a b o u t QUT Wiki S paces S ite S p a c e s AusỊrailan Centre *or Ph:lanthropy Brtd NonproAt Síudies H ình 5: G iao diện trang Q U T W iki Để có thể sử dụng hệ thống wiki của trường, điều kiện tối thiểu là người dùng phải là một thành viên trong cộng đồng đại học QƯT. Với định danh cá nhân của mình, người dùng sẽ tạo lập tài khoản, tuân thủ các quy định và khai thác hệ thống wiki. Hệ thống QUT wiki được tổ chức theo các chủ đề ngành học đào tạo tại trường. Mỗi chủ đề được tổ chức dưới dạng các nhánh nhỏ của hệ thống. Từ đó, cấu trúc của các nhánh nhỏ được hình thành và phát triển. Hình chụp bên dưới là ví dụ cụ thể của nhánh wiki về chủ đề “Các công nghệ thuyết trình, âm thanh, hình ảnh, và video”. T ran g L ibrary Success Library Success là một trong những ví dụ điển hình của việc ứng dụng wiki trong chia sẻ các thông tin, ý tưởng cho cộng đồng người dùng quan tâm đến lĩnh vực thư viện. Trang wiki này cho phép người dùng ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là những người đang công tác trong lĩnh vực thư viện, chia sẻ về kinh nghiệm, ý tưởng, kỹ năng, và kiến thức về trong lĩnh vực thư viện. Sau khi đã đăng ký tài khoản, người dùng có quyền thêm hoặc chỉnh sửa chủ đề trên wiki cũng như là các chủ đề đó. Cơ chế hoạt động của trang wiki khá cởi mở, tạo ra không gian lý tưởng cho sự dân chủ trong trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn.Trang wiki cũng tập hợp nhiều blog của các các chuyên gia của các ngành khác nhau nhằm hình thành cộng đồng chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. 181
  10. Library Success: A Best Practices Wiki Introduction W0tconw lc . * n»iy Success A Ho-ii P t a r ĩí* * vVrtu TtfcS v*»r. vnrs ciMteđ » dt: a cr»-s6T f shap lof Q*a\ Ií1«*s Í'|0(jiOi*ir*xe ãna.-H»ụ mfcn?ut»n about Vw píoVspo*! bji » v w « MO oot d»c* #2 o!r*v arfanr*60íĩBi 'í 2 ManayBTO'* jnđ 1n>lRnhf: rr*i*f.ted «r*l or^Tìnured 1 nar-i »*«>• kyaig to(lo 'i. ĩ S«Kt«o r c .cíeetcr M *r*ront f p yo*iVe » i f vyme?>ng « youí ntv»?y rwM yao co-ttíGer e iơ c t é s í. r * * ỉ * vxx> ancu! s « 5*s wifc :V 0r provxle 3« b =!* k/ LWts«J« '. avvo gt í >«1 ? w * HMteoate tiu ; *»JW be ìa I i í w ix a n a rii » J0 »Krt’ i t B » V»*I 1 s Pítc n r .n i Ana lí yr. i fcrc»- 0* a l*-ra*»n ar « k&»ary r » t » đong soíreTMng g r s * . *« • to KKh>íe mlcmaton Of liĩ*5 to G6 Searr.h 'iCRe*3fTi' -•»'3CÍ> lí Bas&sHy lí ysụ kno* r t enyirtr-3 ữwl rraýrt bó us*kj! tc OSI«e i:7Kkxiif«c nvìKitesi. PM ÍS ; T ‘ị a r t r i t S e rn :« ỉ and »9iD m « r- Lar.*ac? pace » ÍXIÍ It ! f>op« mm: «*;; a VW:-JP pwc*w c«r- sn««fc M»«4 n^n *"Kie*'. enú «nín« í t R c s:< r:t Sham j • ►Uis Here l»L-đr>»--6 c a r teari to rtụ--zaAe ttk sutvesses o?at“iei (Amiies 2 ĩf YJT) ■ ftề n jn Tf»s wric ^ no- tir-. bv afij' c o rm ríc eotíy »n*J tío*--- nol rep íoianiaiir M s n t s i n rrtortí-ft For ÍXÌÌÁ) * S M 9 1 10 Se*vic« IC Sí«cif:i O oj Du • íf “ ỉi*ỉ«ạe» t JS« CỜOMTlí 5 » w#u t>» *»fcj H M tịtỈT Ì t e p*r ÍL Ílte T IÍD f« ’'-«l : ĩ iC6fis«d ur>»? fầ3 ASiDưtotv • ''r*n*Sềf VtK*jt. s T"T>«nỵj avj r'**V*T.\T1Í»WVI,k 1«X»IS :tf. s C/«atv* Cornfiw n l k-f.nse PletrvB toirt&rac >XK«&«lf # r i 5*e n e m * !nt%v* ■ i>w.an**x «-■ 2 15 r* cirrvs 8--vy ol r * co-nent Cfi v*x-í Ovr-I Silt- • e>?i eKXTMKr 5.121 Anyonc w«n. W9nis 50 80 J lo or e->! lopitt tpịĩteiD *; Lan &J li You ttom n tti ì *ư ttiK b«rfc-e irakuig d crs*iụe - V1Ĩ ĩ ĩrr-aer^inrq T«h r. s*e lírary r.^ wtl t»*onị» tn ccovnrvtv 0( trararĩĩ. wf>0 «yw fw/9 anỵ lwrvi*ca'5;»svsn5 aboirt tw W *1 3.113 if*c*TT>»«jr 3f--jr»»3 »«3 £ *< r ijfì í sose caikKl * , f^e=ed:“: r« ik » d? CX«ci»oe>s afct-.ilspec:fec co^terrt 1« *--e vv^- t>e
  11. Hom e About P h o tc s L ik e s M ore - Q s ta t u a P h o to V id e o U n iversity ■ P Ị V V íiíe s o m e t h in g o n t h is P a g * . ^ S e a r c ỉ ì ỉor p o s tỉv o n íh t s P a g « 4 7 e peopie Mce i»*s Q U T L ib r a r y inv?t& fnenrsry qui eo u au/ Hình 7: Giao diện ĩacebook của thư viện đại học QUT Đánh dấu xã hội bằng dịch vụ Citeulike Citeulike là dịch vụ web đánh dấu xã hội cho phép người dùng lưu và chi sẻ các trích dẫn bài báo học thuật. Dịch vụ Citeulike hoạt động trên cơ sở thúc đẩy việc chia sẻ các tài liệu tham khảo khoa học. Citeulike cung cấp cho người dùng tính năng tổ chức thông tin trích dẫn dưới dạng phân loại theo các hạng mục nhằm phục vụ việc chia sẻ khoa học và tập trung hơn. Dịch vụ hiện đang liên kết với 13503 tạp chí khoa học trực tuyến, 8.324.859 bài báo khoa học. B fQ w s e ị f a q I L o g iD c ite u lỉk e E P S e a rc h c itỡ iiiik e citeulike is a fre e S e r v ic e for m anaging a n d discovering scholarly referen ces 8 ,3 2 4 ,8 5 9 a rtic le s - 5 5 0 a d d e d to d a y. ■ E a siiy sto re re íe re n ce s you find Online ■ D iscover new articles and reso u rce s ■ Autom ated article recom m endationsNEW ■ S h a re refe ren ce s vvith your p e ers ■ Find out w ho's reading vvhat you‘re reading ■ Sto re and se a rch your P D F s J o in now J o in n o w w ith fa c e b o o k Hình 8: Giao diện của dịch vụ đánh dấu xã hội citeulike Người dùng có thể dễ dàng thông tin về tài liệu tham khảo học thuật trên môi trường trực tuyến, chia sẻ tài nguyên này với cộng đồng, mặt khác họ cũng có thể hưởng lợi từ những thông tin chia sẻ của cộng đồng, khám phá ra những nguồn tài nguyên hay bài báo mới liên quan đến lĩnh vực mình yêu thích. Địa chỉ: http://www.citeulike.org/. 183
  12. 3. KẾT LUẬN Với các đặc trưng cơ bản của mình: có rât nhiêu các ưu điêm như đê dàng tạo lập và chia sẻ nội dung; Giao tiếp linh hoạt theo thời gian thực và hợp tác trực tuyến; Phát triển cộng đồng; có thể tập hợp và tận dụng được trí tuệ xã hội; Đảm bảo các thông tin minh bạch; Chi phí thấp... PMXH - kênh giao tiếp trực tuyến hữu hiệu để thực hiện dịch vụ thông tin, thư viện nói chung và trong hoạt động thông tin, thư viện của các trường đại học nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng PMXH trong việc thực hiện các dịch vụ thông tin, thư viện cũng cần chú ý khắc phục các nhược điểm của phần mềm xã hội như dễ bị nhiễu thông tin; Khó kiểm soát chất lượng thông tin; Lãng phí thời gian của người sử dụng; Rủi ro trong an toàn và bảo mật thông tin; Dễ vi phạm bản quyền thông tin... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Shaw, M., & Garlan, D. (1996), Software architecture: perspectives on an emerging discipline (Vol. 1, p. 12), Englewood Cliffs, Prentice Hall. 2. Bush, V. (1991), Memex revisited, In From Memex to hypertext (pp. 197-216). Academic Press Professional, Inc.. 3. Licklider, J. c ., & Taylor, R. w . (1968), The Computer as a communication device, Science and technology, 76(2), 1-3. 4. Johnson-Lenz, p., & Johnson-Lenz, T. (1982), Groupware: The process and impacts of design choices, Computer-Mediated Communication, Systems: Status and Evaluation. 5. Schmidt, K., & Bannon, L. (1992). Taking c s c w seriously. Computer Supported Cooperative Work (CSCW), 1(1-2), 7-40. 6. Bates, A. T. (2005), Technology, e-leaming and distance education. Routledge. 7. Dalsgaard, c . (2006), Social sofíware: E-leaming beyond leaming management systems. European Joumal of Open, Distance and E-Leaming, 2006(2). 8. Bryant, T. (2006), Social software in academia. Educause quarterly, 29(2), 61. 9. Boulos, M. N., Maramba, I., & Wheeler, s. (2006), Wikis, blogs and podcasts: a n e w g e n e r a tio n o f W e b - b a s e d to o ls f o r V irtu a l c o lla b o r a tiv e c lin ic a l p r a c tic e a n d education, BMC medical education, 6(1), 41. 10. 0 ’reilly, T. (2005), What is web 2.0. 11. Murugesan, s. (2007), Understanding Web 2 .0 .1Tprofessionaỉ, 9(4), 34-41. 12. Stephens, M., & Collins, M. (2007). Web 2.0, Library 2.0, and the hyperlinked library, Serials Review, 33(4), 253-256. 13. McLoughlin, c ., & Lee, M. J. (2007). Social software and participatory ỉearning: Pedagogical choices with technology affordcmces in the Web 2.0 era. In ICT: Providing choices fo r learners and learning. Proceedings ascilite Singapore 2007 (pp. 664-675). 184
nguon tai.lieu . vn