Xem mẫu

1. Những hình thức lịch sử của phép biện chứng. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật và những yêu cầu có tính nguyên tắc mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi. Phép biện chứng là học thuyết về các mối lien hệ về vận động và phát triển. Căn cứ vào sự vận động và phát triển chia phép biện chứng thành 3 hình thức lịch sử: ­ Phép biệc chứng chất phát: thể hiện rõ nét ở thời cổ đại, đặc trưng nhất là tính chất ngây thơ, chưa trả lời được các câu hỏi: bản chất của mối lien hệ như thế nào?; nặng ở sự quan sát trực tiếp. ­ Phép biện chứng duy tâm: học thuyết về các mối lien hệ về sự vận động và phát triển của các nhà Triết học duy tâm, đạt đến đỉnh cao vào TK XIX, đặc biệt là Heghen. Đặc trưng là chur nghĩa duy tâm: các nhà Triết học quan niệm sự vận động và phát triển thể hiên trong Thế giới tinh thần trước, sau đó mới thể hiện ra bên ngoài. Heghen: “các mối lien hệ sự vận động và phát triển thể hiện trong Thế giới tinh thần trước, sau đó tha hóa ra bên ngoài” lân đầu tiên trong lịch sử ông đã thể hiện những nội dung cơ bản nhất biện chứng dưới dạng học thuyết rất chặc chẽ thong qua nguyên lý, phạm trù phép biện chứng của Heghen đã trở thành 1 trong những tiền đề lý luận để ra đời hình thức thứ 3: phép biện chứng duy vật. ­ Phép biện chứng duy vật: trên cơ sở kế thừa những nội dung hợp lý phép biện chứng của Heghen. Đặc trưng lớn nhất là tính chất duy vật trong học thuyết, nghĩa là: các mối lien hệ sự vận động và phát triển tự tồn tại trong thế giới vật chất, khi con người nhận thức thì con người xây dựng học thuyết. Nếu không có con người, hoặc không xây dựng học thuyết thì nó vẫn tồn tại. Nội dung của phép biện chứng duy vật: có nhiều nhưng khái quát thành 2 nguyên lý, nguyên lý mối quan hệ phổ biến được cụ thể hóa qua các quy luật không cơ bản/ các cặp phạm trù cơ bản (riêng – chung, nguyên nhân – kết quả, tất nhiên – ngẫu nhiên, nội dung – hình thức, bản chất – hiện tượng, khả năng – hiện thực) cho chúng ta hiểu tính đa dạng của các mối lien hệ, nguyên lý sự vận động và phát triển được cụ thể hóa qua các quy luật cơ bản (quy luật 1: từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, quy luật 2: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật 3: quy luật phủ định của phủ định) Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật : Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Nguyên lý về phát triển: PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều nằm trong quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. ­ Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: + Quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn tới những biến đổi về chất và ngược lại: gọi là quy luật lượng ­ chất. Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế của quá trình phát triển, là cơ sở phương pháp luận chung để nhận thức và thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật với 3 yêu cầu cơ bản là: > Thường xuyên và tăng cường tích luỹ về lượng để tạo điều kiện cho sự thay đổi về chất. Chống chủ nghĩa duy ý chí muốn đốt cháy giai đoạn. > Khi lượng được tích luỹ đến giới hạn độ, phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy vọt cách mạng, chống thái độ bảo thủ, trì trệ. > Vận dụng linh hoạt các hình thức nhảy vọt để đẩy nhanh quá trình phát triển. + Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: còn được gọi là quy luật mâu thuẫn. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng, Nó vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển, phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật. Từ đó, phải vận dụng nguyên tắc mâu thuẫn mà yêu cầu cơ bản của nó là phải nhận thức đúng đắn mâu thuẫn của sự vật, trước hết là mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu, phải phân tích mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn. Đấu tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, hình thức đấu tranh rất đa dạng. linh hoạt, tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ thể và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. + Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật này khái quát khuynh hướng phát triển tiến lên theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính chất chu kỳ trong quá trình phát triển. Đó là cơ sở phương pháp luận của nguyên tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi phương pháp suy nghĩ và hành động của con người. Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán, chống kế thừa nguyên xi, máy móc và phủ định sạch trơn, chủ nghĩa hư vô với quá khứ. Nguyên tắc phủ định biện chứng trang bị phương pháp khoa học để tiếp cận lịch sử và tiên đoán, dự kiến những hình thái cơ bản của tương lai. Tóm lại, mỗi nguyên lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Vì vậy, chúng phải được vận dụng tổng hợp trong nhận thức khoa học thực tiễn cách mạng. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển của PBCDV là cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử­cụ thể và nguyên tắc phát triển. a) Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả các mặt, các mối liên hệ; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định. Đồng thời chống lại quan điểm phiến diện, một chiều (con gnuowif không bao giờ hiểu về các mối lirn hệ, nhưng con người càng hiểu biết về các mối liên hệ thì càng ít sai lầm). Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng: ­ Trong Cách mạng dân tộc dân chủ: Đảng ta vận dụng quan điểm toàn diện trong phân tích mâu thuẫn xã hội, đánh giá so sánh lực lượng giữa ta với địch, tạo ra và sử dụng sức mạnh tổng hợp. ­ Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện, triệt để; đồng thời phải xác định khâu then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị và đổi mới tư duy. b) Nguyên tắc lịch sử­cụ thể trong nhận thức và thực tiễn Nguyên tắc lịch sử­cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong quá trình vận động phát triển: nó ra đời trong điều kiện như thế nào? trải qua những giai đoạn phát triển như thế nào? mỗi giai đoạn có tính tất yếu và đặc điểm như thế nào? Đồng thời phải chống lại tư tưởng chung chung đại khái. c) Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy khuynh hướng biến đổi trong tương lai của chúng: cái cũ, cái lạc hậu sẽ mất đi; cái mới, cái tiến bộ sẻ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. đồng thời chống lại tư tưởng bảo thủ, trì trệ. 2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn. Hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn là hai dạng hoạt động của con người. Lý luận được hình thành không phải ở bên ngoài thực tiễn mà trong mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Hai hoạt động này thống nhất không tách rời nhau, gắn bó xâm nhập, làm cơ sở, tiền đề cho nhau phát triển. Giữa thực tiễn và lý luận có mối liên hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, và trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định. Thực tiễn được định nghĩa là những hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử ­ XH của con người nhằm biến đổi giới tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần hay còn gọi là hoạt động lý luận. Hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể (tức là con người) và khách thể (tức là giới tự nhiên), là dạng hoạt động vật chất trong đó chủ thể chủ động làm biến đổi khách thể. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất cũng như sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, XH nhằm cải tạo, làm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Vì vậy, có thể nói thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản nhất của con người và XH, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới. Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử ­ xã hội vì nội dung, phương pháp, phương tiện cũng như phạm vi ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất định. Tuy trình độ và các hình thức của hoạt động thực tiễn có thay đổi qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của XH, nhưng thực tiễn luôn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của XH loài người. Thực tiễn cũng có quá trình vận động và phát triển của nó, trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục giới tự nhiên, trình độ làm chủ XH của con người. Ø Hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất. Đây là hình thức nguyên thuỷ nhất và cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của XH loài người, quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn. Ø Hình thức cơ bản thứ hai của thực tiễn là hoạt động CT ­ XH nhằm cải tạo, biến đổi XH, phát triển các quan hệ XH, chế độ XH. Đây là hình thức hoạt động thực tiễn cao nhất. Ø Với sự ra đời và phát triển của khoa học làm xuất hiện hình thức cơ bản thứ ba của thực tiễn ­ hoạt động thực nghiệm khoa học. Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đặc biệt nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học. Hình thức hoạt động này ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học ­ kỹ thuật hiện đại. Ø Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của lý luận. Bởi vì nó là nền tảng, là điểm xuất phát, là nơi diễn ra hoạt động lý luận. Mặt khác hoạt động thực tiễn thúc đẩy cho hoạt động lý luận con người và thông qua nó con người phát triển bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức, của lý luận bởi vì hoạt động lý luận không phải chỉ để lý luận mà là cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu con người. Thực tiễn phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi lý luận, khoa học, cách mạng. Nếu thực tiễn không có lý luận dẫn đường thì thực tiễn sẽ trở nên mù quáng. Còn nếu thực tiễn được chỉ đạo bởi lý luận sai lầm và phản cách mạng thì hậu quả sẽ khó lường. Lý luận được hiểu là hệ thống những tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới khách quan. Lý luận được hiểu theo một cách khác là hệ thống hoá các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật; trong đó quy luật là cái cốt lõi, là sản phẩm của hoạt động nhận thức của con người. Khác với các quan điểm duy tâm, tôn giáo Triết học Mác­Lênin khẳng định lý luận là kết quả của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động ) là giai đoạn đầu, trình độ thấp của quá trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng. Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy luận. Như vậy lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao của nhận thức, là trình độ cao của nhận thức. Ø Lý luận là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn bởi vì chỉ có thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý để kiểm nghiệm lại lý luận đúng hay sai. Nếu lý luận xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu. Tuy nhiên tự bản thân lý luận luôn luôn phải đổi mới để theo kịp sự phát triển của thực tiễn để khỏi phải lạc hậu, lỗi thời và phải làm vai trò hướng dẫn chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực tiễn bởi vì chỉ có một lý luận khoa học, cách mạng thì hoạt động thực tiễn mới đạt hiệu quả cao được. Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Ý nghĩa của phương pháp luận trong thực tiễn nước ta: a) Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác­Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như các tri thức khoa học mà nhân loại đã đạt được vào điều kiện cụ thể của nước ta ­ Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác­Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Bởi vì, chủ nghĩa Mác­Lênin là lý luận cách mạng và khoa học, vạch ra quy luật và xu thế phát triển tất yếu khách quan của xã hội loài người và con đường đấu tranh để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác­Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta; là hệ thống quan điểm cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam; là sự kế thừa và phát huy những tinh hoa tư tưởng của dân tộc và nhân loại; là đạo đức cách mạng của mọi người. ­ Nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác­Lênin. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác­Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay. ­ Vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học của nhân loại trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. b) Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và quốc tế để tiếp tục hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. ­ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội. ­ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thiện con đường đi lên CNXH. c) Trong giáo dục, đào tạo phải kết hợp lý luận với thực tiễn, học với hành ­ Giáo dục – đào tạo phải đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội ­ Kết hợp lý luận với thực tiễn, học với hành. d) Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều ­ Bệnh giáo điều: Bệnh giáo điều là khuynh hướng cường điệu lý luận, coi thường thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn. ­ Chỉ căn cứ trên câu chữ trong sách vở, không nắm bắt được bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác­Lênin. ­ Áp dụng lý luận một cách cứng nhắc không tính đến điều kiện cụ thể ­ Áp dụng kinh nghiệm người khác một cách rập khuôn máy móc Tác hại của bệnh giáo điều là biến chủ nghĩa xã hội khoa học thành những công thức xơ cứng, phiến diện, cản trở quá trình đổi mới thường xuyên CNXH hiện thực. Bệnh kinh nghiệm:Là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận. Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với kinh nghiệm sẵn có của bản thân, không chịu khó học tập lý luận, không tiếp thu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong công tác, xem thường gới trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ. Nguyên nhân của bệnh kinh nghiệm và giáo điều là sự yếu kém về lý luận và thiếu hiểu biết thực tiễn, chủ nghĩa cá nhân. Để khắc phục bênh giáo điều và bệnh kinh nghiệm, cần phải tăng cường nghiên cứu, đổi mới công tác lý luận, tổng kết thực tiễn, từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, gắn lý luận với thực tiễn, tăng cường giáo dục nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên 3. Nội dung cơ bản của lý luận Hình thái kinh tế ­ xã hội và ý nghĩa của lý luận này đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay. Hình thái kinh tế ­ xã hội là phạm trù để chỉ 1 xã hội trọn vẹn trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, có những quan hệ sản xuất bị trình độ của lực lượng sản xuất quy định. Những quan hệ sản xuất tạo nên kết cấu kinh tế (cơ sở hạ tầng) của xã hội và trên nó là kiến trúc thượng tầng. Muốn tìm hiểu về hình thái kinh tế ­ xã hội (xã hội) thì phải hiểu về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cấu thành phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất: là cách thức sản xuất ra của cải vật chất trong 1 giai đoạn lịch sử cụ thể. Không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra cái gì (kết quả) mà cái gì tạo ra cái đó (cách thức) Bất kỳ 1 phương thức sản xuất nào cũng gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất là tất cả các yếu tố tham gia vào sản xuất ­ Người lao động: người tham gia vào sản xuất thuộc 1 độ tuổi nhất định ­ Tư liệu lao động: những phần thuộc tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất bao gồm tư liệu lao động (tư công cụ lao động và phương tiện lao động) và đối tượng lao động. o Công cụ lao động: vật đóng vai trò trung gian để truyền tải sức người lao động vào vật khác trong quá trình sản xuất. o Đối tượng lao động: là những vật nhận sự tác động của công cụ lao động o Phương tiện lao động: những vật hỗ trợ con người trong quá trình sản xuất về mặt chuyên chở, bảo quản. Người lao động đóng vai trò quyết định. Công cụ lao động là yếu tố quan trọng vì quy địng năng suất lao động và biểu hiện khả năng chinh phục giới tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất là yếu tố động: thường xuyên thay đổi, mang tính cách mạng (mỗi khi công cụ lao động cải biến, cái con người bỏ ra ít đi, thu về nhiều hơn) Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, có 3 biểu hiện cơ bản: ­ Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: trả lời cho câu hỏi “ai là người sở hữu?” ­ Quan hệ quản lý va phân phối sản phẩm: “trong quá trình sản xuất ai được quản lý, ai được phân công ­ Quan hệ phương pháp sản phẩm: “ ai là người quy định ai hưởng cái gì? Bao nhiêu?” Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: quyết định trong quan hệ sản xuất: có quyền quản lý, phân công lao động; quyền phân phối sản phẩm có quyền lực, quyền lợi. ­ Nhìn chung tất cả quan hệ sản xuất ít thay dổi, người nắm tư liệu sản xuất không muốn thay đổi (yếu tố tĩnh, bão thủ) Mối quan hệ giữu lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thể hiện qua quy luật “quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được xét ở: ­ Sức khỏe và trí tuệ của người lao động. ­ Hàm lượng kh trong công cụ lao động và phương tiện lao động ­ Tính chất hợp lý trong khai thác đối tượng lao động Trình độ của lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất ­ Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như thế vậy, tức là nó phải tương ứng với trình độ của lực lượng sản xuất. ­ Trình độ của lực lượng sản xuất thường xuyên phát triển, khi nó phát triển đến 1 mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất phải thay đổi theo cho phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất: ­ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, sản xuất phát triển. ­ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, kìm hãm phát triển Quan hệ sản xuất được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất tạo thành quan hệ vật chất của xã hội. Trên cơ sở quan hệ sản xuất hình thành nên các quan hệ về chính trị và tinh thần của xã hội. Hai mặt đó của đời sống xã hội được khái quát thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. ­ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo nên kết cấu kinh tế của xã hội: o Quan hệ sản xuất thống trị là quan hệ sản xuất của phương thức đương thời của xã hội đương thời, giữ vai trò thống trị (quan hệ sản xuất thống trị nào thì chế độ xã hội đó) chi phối những quan hệ sản xuất còn lại. o Quan hệ sản xuất tàn dư: phương thức sản xuất cũ của xã hội cũ còn lại. o Quan hệ sản xuất mầm mống: quan hệ sản xuất của xã hội tương lai. ­ Kiến trúc thượng tầng là hệ tư tưởng (các học thuyết) của xã hội và những thiết chế tương ứng với hệ tư tưởng ấy. o Thiết chế tương ứng với hệ tư tưởng: tổ chức người và các phương tiện vật chất mà các tổ chức sử dụng để thực hiện hệ tư tưởng. Yếu tố giữ vai trò trong kiến trúc thượng tầng phụ thuộc từng vùng, từng nhà nước, từng giai đoạn. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ giữa kinh tế với đời sống tinh thần và cơ cấu tổ chức trong xã hội đó ­ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: o Mỗi cơ sở hạ tầng sinh ra 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng và quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn