Xem mẫu

  1. Câu 1: Phân tích lao động cá biệt và lao động xã hội khác nhau như thế nào? Vì sao nói phân công lao động xã hội là cơ sở của nền kinh tế hàng hoá? PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI: Là sự tách biệt các lao động khác nhau trong xã hội. Phân công lao động gắn liền với chuyên môn hoá sản xuất - kinh doanh, nên mang ý nghĩa tích cực, tiến bộ, và là biểu hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Các loại PCLĐXH: phân công lao động chung là phân chia nền kinh tế thành các loại sản xuất khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, vận tải...; phân công lao động riêng (phân công lao động đặc thù) là phân chia sản xuất thành những ngành và phân ngành như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi...; phân công lao động cá biệt là phân công trong nội bộ xí nghiệp. Điều kiện của sự PCLĐXH là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Đến lượt nó, PCLĐXH lại là nhân tố phát triển của lực lượng sản xuất. THỜI GIAN LAO ĐỘNG CÁ BIỆT: Thời gian lao động của người sản xuất hoặc đơn vị sản xuất để tạo ra một đơn vị hàng hoá. TGLĐCB phụ thuộc vào trình độ trang bị kĩ thuật, tổ chức, quản lí sản xuất, trình độ thành thạo của người lao động và các điều kiện khác ảnh hưởng đến năng suất lao động, do đó TGLĐCB có thể có mức chênh lệch với thời gian lao động xã hội cần thiết. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá dựa trên cơ chế thị trường, mâu thuẫn giữa TGLĐCB và thời gian lao động xã hội cần thiết được giải quyết thông qua cơ chế thị trường nhằm biến lao động tư nhân thành lao động xã hội, giải quyết mâu thuẫn cũng là động lực thúc đẩy đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực tổ chức quản lí và trình độ của người lao động do đó làm cho sản xuất phát triển. - Phân công lđ xã hội là cơ sở của kt hàng hoá vì : KINH TẾ HÀNG HOÁ: là một hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền sản xuất tự cung tự cấp, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi thông qua mua - bán trên thị trường; hình thái quan hệ kinh tế thống trị của các mối liên hệ kinh tế là quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Nó đối lập với kinh tế tự nhiên, trong đó hình thái thống trị là các quan hệ hiện vật. Theo Mac K. (K. Marx), KTHH là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử phát triển của xã hội theo tiến trình: kinh tế tự nhiên - kinh tế hàng hoá - kinh tế sản phẩm. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản về tổng thể là một nền KTHH. Điều kiện chung của tồn tại sản xuất hàng hoá là phân công lao động xã hội và sự tách biệt (độc lập) kinh tế giữa những người sản xuất. Đặc trưng chung của KTHH trong bất kì chế độ xã hội nào là sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hoá - lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó, được đo bằng tiền tệ và mang hình thái giá cả; quy luật đặc trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị, và những quy luật liên quan như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật hàng hoá được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác. Nó trái với nền kinh tế tự cung tự cấp trong đó người ta tự sản xuất sản phẩm và tự tiêu dùng. Để cho đơn giản, giả định nền kinh tế có hai cá nhân là A và B. Có sự phân công lao động (có thể dựa trên năng lực sản xuất) giữa hai người; A chuyên sản xuất gạo và B chuyên sản xuất thịt. Hai người sẽ đem trao đổi sản phẩm của mình với nhau, nhờ đó mỗi người đều có cả gạo lẫn thịt. Khi sản phẩm được trao đổi, chúng trở thành hàng hóa. Nền kinh tế hình thành từ quan hệ trao đổi hàng hóa này chính là kinh tế hàng hóa. Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp, gọi là hàng đổi hàng. Người sản xuất gạo và cần thịt có thể gặp người sản xuất thịt và cần gạo để đổi trực tiếp gạo lấy thịt. Đây đã là kinh tế hàng hóa. Tuy nhiên, nếu không gặp được người có thứ mình cần và cần thứ mình có, thì trao đổi không được thực hiện.
  2. Khi tiền ra đời, khi có nhiều hơn hai cá nhân, người ta có thể sử dụng tiền làm phương tiện trao đổi. Người A bán gạo cho người B và nhận tiền để mua rượu từ người C. Người C bán rượu cho người A và nhận tiền để mua thịt từ người B. Người B lại bán thịt cho người C và nhận tiền để mua gạo của người A. Lúc này, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là kinh tế tiền tệ. Phải đạt đến một trình độ phát triển nhất định, nền sản xuất xã hội mới thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp, mới có sản phẩm dư thừa để trao đổi. Cũng phải trong những quan hệ xã hội như thế nào của sản xuất mới nảy sinh cái tất yếu kinh tế: người sản xuất hàng hóa phải mang sản phẩm dư thừa ra thị trường; kẻ mua và người bán trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường. Điều kiện chung của tồn tại sản xuất hàng hoá là phân công lao động xã hội và sự tách biệt (độc lập) kinh tế giữa những người sản xuất. Đặc trưng chung của KTHH trong bất kì chế độ xã hội nào là sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hoá - lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó, được đo bằng tiền tệ và mang hình thái giá cả; quy luật đặc trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị, và những quy luật liên quan như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật hàng hoá được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Câu 2:Dựa trên cơ sở nào mà các hàng hoá được trao đổi với nhau. Ví dụ. Phân tích các yếu tố cấu thành giá trị của hàng hoá. Lượng giá trị của hàng hoá được xác định như thế nào. Tăng năng suất lao động, tăng cường độ lao động, nâng cao trình độ lao động ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hoá. Cơ sở để 2 hàng hoá trao đổi với nhau: Nếu hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có cơ sở chung nào đó. Cái chung đó không thể là công dụng, vì công dụng của chúng hoàn toàn khác nhau. Các hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh với nhau trong khi trao đổi, đó là các hàng hóa đều là các sản phẩm của lao động. Cơ sở cho hai hàng hoá trao đổi được với nhau là lao động xã hội hao phí vào việc sản xuất ra những hàng hóa đó. Thực chất của trao đổi hàng hóa cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hóa đó. Như vậy, lao động hao phí để tạo ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi được gọi là giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hoá là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Nó phản ánh mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá gắn liền với kinh tế hàng hoá. Nó là một phạm trù lịch sử. Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi. Khi năng suất lao động tăng ,cường độ lao động tăng, mức độ phức tạp của lao động tăng ảnh hưởng thế nào đến……….? Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng suất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên. Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu
  3. sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ lao động không có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng suất lao động. Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có thể chia lao động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tự phát Các yếu tố cấu thành giá trị của hàng hoá: Muốn hiểu được gía trị của hàng hoá phải bắt đầu nghiên cứu gía trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà gía trị sử dụng này trao đổi với gía trị sử dụng khác.Vd 1mvải=10kg thóc.Vải và thóc là 2 hàng hoá có gía trị sử dụng khác nhau về chất nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào,vì chúng đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó, vì vậy khi nguời ta trao đổi hàng hoá thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn trong những hh đó Vậy:giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó. Còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị. Giá trị là nội dung là cơ sỡ của giá trị trao đổi. Đồng thời giá trị biểu hiện mối qhệ giữa người với người trong sản xuất hàng hoá. Lượng giá trị của hàng hoá được xác định ntn? Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thới gian lao động. Trên thực tế có nhiều người cùng sản xuất 1 loại hàng hoá nhưng điều kiện sản xuất trình đọ tay nghề năng suất lao động khác nhau, tức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Lượng giá trị của hàng hoá ko phải được tính bằng tg lao động cá biệt mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 loại hàng hoá trong những điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kĩ thuật trung bình,trình độ khéo léo trung bình,và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội Câu 3: Phân tích cơ sở hinh thành hai thuộc tính hàng hoá. Những mâu thuận cơ bản của nền sản xuất hàng hoá. Sự khác nhau giữa các ngành nghề là ở lao động cụ thề hay lao động trừu tượng, hay cả hai. Ý nghĩa rút ra rừ sự phân tích này. Cơ sở hình thành 2 thuộc tính hàng hoá Sở dĩ hàng hoá có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất có tính 2 mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. a. lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có 1 mục đích phương pháp cong cụ lao động và kết quả của lao động riêng, chính những cái riêng đó phân biệt các lao động cụ thể khác nhau.Vd lao động của người thợ may và của người thợ mộc. lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá b. Lao động trừu tượng là lao động người sản xuất hàng hoá đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó đẻ quy về cái chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động. Tiêu fí cơ bắp,thần kinh của con người, lao động trừu tg tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá, kết tinh trong hàng hoá . Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hoá Mâu thuẩn của nền sản xuất hàng hoá : Trong nền sản xuất hàng hoá : sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Là việc riêng của mỗi người. Họ là những người độc lập nên lao động của họ có tính chất tư nhân
  4. đồng thời lao động của mỗi người sản xuất hàng hoá nếu xét về mặt hao phí nối chung(lao động trừu tg)thì nó luôn là bộ phận của lao động xã hội thống nhất. Lao động trừ tượng là biểu hiện của lao động xã hội Trong nền sản xuất hàng hoá lao động tư nhân và lao động xã hội ko phải là 2 lao động khác nhau mà chỉ là 2 mặt của 1 lao động thống nhất. Giữa lđ tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẩn với nhau, đó là mâu thuẩn của nền sản xuất hàng hoá Biểu hiện: Sản phẩm do người sản xuất hàng hoá tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể thấp hơn hoặc cao hơn lao động mà xã hội có thể chấp nhận. Do vậy mâu thuẩn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm móng của mọi mâu thuẩn trong nền sản xuất hàng hoá . Chính những mâu thuân này sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triểnlại vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng thừa Ý nghĩa: đem dến cho lí thuyết sản xuất 1 cơ sở khoa học thực sự,giúp giải thíh các hiẹn tượng phức tạp diễn ra trong thực tế như sự vận dộng trái ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng đi liền với giá trị khối luợng của nó ngày càng giảm Sự khác nhau giữa các ngành nghề là lao động cụ thể Câu4:Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá. Giải thích? Ví dụ. Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá , ở đâu có trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt dộng của quy luật giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó tức là dựa trên hao phí lao động cần thiết,cụ thể: + Trong sản xuất quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệtof mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận (giá trị cá biệt hàng hoá nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội của hàng hoá) + Trong lưu thông trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá Sự vận động của quy luật giá trị thông quạ sư vận động của giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Trên thị trường giá trị của hàng hoá phụ thuộc vào các nhân tố: giá trị của hàng hoá cạnh tranh,cung cầu, sức mua của đồng tiền. Giá cả của hàng hoá biến động lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Sự vận động của giá trị thị trường hàng hoá xung quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị Tác dụng của quy luật giá trị: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá Điều tiết sx là điều hoà phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các nhành,các lĩnh vực kinh tế. Dựavào sự biến đổi của giá cả thị trường, người sản xuất biết được hàng hoá nào bán thiếu,bán chạy,có giá cao nhiều lãi,hàng hoá nào ế thừa giá thấp. Để từ đó họ sẽ mở rọng sản xuất những mặt hàng ế ẩm, không tieu thụ được. Nên yếu tố sản xuất (tư liệu sản xuất ,scs lao động và tiền vốn) được chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác làm quy mô sản xuất ngaỳ càng mở rộng, ngành thu hẹp + Kích thích cải tiến kỉ thuật, hợp lí hoá sản xuất tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: các hàng hoá khác nhau sản xuất trong những điều kiện khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của hàng hoá nào thấp hơn hao phí lao động xã hội thì hàng hoá sẽ có lợi,nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi,lổ vốn. Để dành lợi thế trong cạnh tramh và tránh nguy cơ vở nợ, phá sảnhọ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiền kỉ thuật, hợp lí hoá sản xuất dể tăng năng suất lao động
  5. + Thưch hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá kẻ giàu người nghèo: người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị sản xuất xã hội của hàng hoá thì ng đó sẽ thu nhiều lãi,trở nen giàu có. Ngược lại thì nghèo hơn 5. Phân tích đặc điểm hàng hoá sức lao động trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa Vì sao nói hàng hoá sức lao động là chìa khoá giải quayết mâu thuẫn trong công thức chung của cntb. Nếu nhà tư bản mua hàng hoá sức lao động đúng gía trị thì công nhân làm thuê có bị bóc lột hay không. Đặc điểm của hàng hoá sức lao động: Khi trở câu thành hàng hoá sức lao động có 2 thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử dụng + Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết dịnh. Giá trị sức lao động được quy về giá trị ở toàn bộ tư kiệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống làm thuê của cong nhân và gia đình của họ. Giá trị hàng hoá súc lao động khác với hàng hoá thông thường ở chổ nó bao gồm vả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước. Từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được ,vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân. + Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động tức là quá trình lao đọng để sản xuất ra 1 hàng hoá 1 dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là dặc điểm riêng của giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động Hàng hoá sức lao động là điều kiện để chuyển tiền thành tư bản. Tuy nhiên nó không phải là điều kiện quyết định có hay không sự bóc lột. *Tại sao nói hàng hoá sức lao động là chìa kkoá giải toả mâu thuẫn ở công thức chung của chủ nghĩa tư bản? *Nếu nhà tư bản mua hàng hoá sức lao động đúng gía trị thìcông nhân làm thuê có bị bóc lột hay không?tại sao? 6. Dựa trên cơ sở nào mà Mác phân chia Tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố định và tư bản lưu động. Ý nghĩa của sự phân chia đó. Trả lời : Tư bản bất biến, tư bản khả biến, TB cố định và TB lưu động: - Tư bản bất biến, tư bản khả biến: Để tiến hành sx, nhà TB phải ứng TB ra mua tư liệu SX và sức lao động đem dùng vào sx và thu được giá trị thặng dư. Hai bộ phận của TB này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Căn cứ vào chức năng, vai trò của từng bộ phận TB trong quá trình sx ra giá trị thặng dư, Mác đã phân chia: TB bất biến (ký hiệu C): là bộ phận TB tồn tại dưới hình thức tư liệu SX như nhà xưởng, máy móc ( ký hiệu là C1) trong quá trình SX nó được sử dụng toàn bộ nhưng chỉ hao mòn dần, do đó giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm, còn nguyên liệu, vật liệu (ký hiệu là C2) khi sử dụng thì tiêu hao toàn bộ, chuyển ngay toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Như vậy, trong quá trình sx, giá trị của TLSX được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sp mới, lượng giá trị của chúng không đổi. TB khả biến (ký hiệu là V): là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, bộ phận này khi gia nhập vào QHSX, 1 mặt giá trị của nó chuyển thành TLSX của người công nhân và mất đi trong tiêu dùng của họ. Mặt khác, trong quá trình sx xét về mặt LĐ trừu tường, công nhân tạo ra giá trị lớn hơn, không chỉ bù đắp sức LĐ mà còn có giá trị thặng dư. Vị trí vai trò của tư bản bất biến: bất biến là rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình SX. Song, dù cho nó hiện đại đến đâu thì cũng cần phải có con người điều khiển nó, nghĩa là không thể thoát khỏi tác động của sức lao động con người Ý nghĩa của sự phân chia các loại TB trên:
  6. Việc phân chia TB thành TB bất biến (C) và TB khả biến (V) càng vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê bị nhà tư bản chiếm đoạt. Trong đời sống thực tế, người ta thấy XN sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại thì NSLĐ cao nhờ đó thu được lợi nhuận nhiều. Điều đó, gây cảm nghĩ sai lầm là móy móc cũng tạo ra giá trị thặng dự. Nhưng sự thật, việc sử dụng máy móc thiết bị hiện đại như thế nào đi chăng nữa, cũng chỉ là LĐ chết, giá trị của nó cũng chỉ được chuyển đủ vào sp. Muốn có giá trị thặng dư, phải bóc lột LĐ sống. Phương tiện hiện đại chỉ có vai trò tăng sức sx của LĐ. Như vậy, TBBB (C) chỉ là ĐK, còn TBKB (V) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. - TB cố định, TB lưu động: Căn cứ vào phương thức vận động của TB về mặt giá trị, người ta chia TB sx ra thành 2 bộ phận: TB cố định và TB lưu động. Tư bản cố định: Là bộ phận của TB sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu của TB bất biến (nhà xưởng, thiết bị, máy móc ...), tham gia tòan bộ vào quá trình sx, nhưng giá trị của nó được chuyển dần từng phần qua nhiều chu kỳ sx. Về mặt giá trị: chuyển dần từng phần qua nhiều chu kỳ sx. Về mặt hiện vật: sử dung tòan bộ trong qt sx. Trong quá trình sử dụng TB cố định có 2 loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình: là loại hao mòn do sử dụng hoặc do sự phá hủy của tự nhiên, làm cho TB cố định mất giá trị cùng với mất giá trị sử dụng. Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị do ảnh hưởng của tiến bộ KHKT, những máy móc thiết bị được sx ra với CP thấp hơn và hiệu suất lớn hơn làm cho TB cố định bị giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng vẫn còn nguyên vẹn hoặc mới suy giảm 1 phần. Tư bản lưu động: là bộ phận của TB sản xuất gồm 1 phần TB bất biến (C2: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ) và TB khả biến được tiêu dùng hòan tòan trong 1 chu kỳ sx và giá trị của nó được chuyển tòan bộ vào giá trị sp. Về mặt giá trị: chuyển tòan bộ giá trị vào sp qua 1 chu kỳ sx. Về mặt hiện vật: sử dung tòan bộ trong qt sx. TB lưu động chu chuyển nhanh hơn TB cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của TB lưu động có ý nghĩa quan trọng: Tốc độ chu chuyển tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng TB lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được TB ứng trước. Tốc độ chu chuyển TB lưu động (bộ phận TB khả biến) làm cho tỷ suất giá trị thặng dư hằng năm tăng lên (M’). Ý nghĩa của sự phân chia các loại TB trên: Việc phân chia TB thành TB cố định và TB lưu động không phản ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế, nó là cơ sở quản lý vốn cố định, vốn LĐ hiệu quả. Đặc biệt, với sự phát triển của CM KHCN, đặc biệt sự đổi mới tiến bộ của máy móc diễn ra nhanh chóng thì việc giảm tối đa hao mòn TS cố định nhất là HM tài sản vô hình đòi hỏi đặt ra đối với KH và quản lý KT, đồng thời là đòi hỏi bức xúc hiện nay ở nước ta. - So sánh 2 cặp phạm trù tư bản bất biến - tư bản khả biến; tư bản cố định - tư bản lưu động: Ta thấy chúng giống nhau là có chung nguồn gốc, đó là số tiền nhà tư bản đầu tư ra để SX kinh doanh, nhưng chúng khác ở chỗ cách thức phân chia sử dụng đồng tiền. Do đó nếu tư bản bất biến là C gồm C1 tài sản cố định và C2: những nguyên vật liệu thì tư bản cố định chỉ là C1 mà thôi. Do đó tư bản cố định là một bộ phận của tư bản bất biến tức là tư bản cố định sẽ nhỏ hơn tư bản bất biến. Trong khi đó tư bản khả biến dùng để mua nguyên vật liệu tức là C2 và toàn bộ tư bản khả biến V, vì vậy tư bản lưu động có một bộ phận thuộc tư bản bất biến và một bộ phận tư bản khả biến, do đó tư bản lưu động lớn hơn tư bản khả biến.
nguon tai.lieu . vn