Xem mẫu

  1. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC KHOA VĂN - XÃ HỘI ---- ---- - NIÊN LUẬN Đề tài: “Tìm hiểu về phúc lợi tự nguyện trong tổ chức” Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Huyền Lê Thị Hồng Nhung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớ p : Khoa học quản lý k5 Niên khóa : 2007 - 2011 Mã số sinh viên : TN5C054 Niên khóa thực hiện : 2009 - 2010 Thái Nguyên, tháng 5 năm 2010 Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 1 lớp KHQLK5
  2. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận MỤC LỤC Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 2 lớp KHQLK5
  3. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nếu tuyển dụng và lựa chọn nhân viên là cả một quá trình phức tạp nhằm tìm ra được những nhân viên có khả năng vào làm việc hay giữ những chức vụ theo đúng khả năng, thì chính sách lương bổng đãi ngộ là chiến lược kích thích, động viên lao động nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động làm việc lâu dài với tổ chức. Nếu công ty có một lực lượng lao động có trình độ và được bố trí vào vị trí thích hợp nhưng với chính sách đãi ngộ lương bổng không phù hợp, thì tinh thần nhân viên sẽ sa sút, năng suất lao động thấp, sẽ dẫn tới tình trạng không gắn bó lâu dài với tổ chức, đồng thời hiệu quả sản xuất của công ty sẽ không cao và dễ dẫn tới tình trạng phá sản. Ngược lại, nếu chính sách lương bổng đãi ngộ tốt cùng với đội ngũ nhân viên có năng lực được sắp xếp ở những vị trí phù hợp thì sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển của tổ chức. Ngày nay với nhịp độ phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, cùng với nó là sự ra đời của nhiều tổ chức với quy mô khac nhau. Vì vậy, vấn đề con người trong ́ tổ chức ngày càng được quan tâm hơn. Các tổ chức thực hiên mọi chiến lược ̣ nhằm thu hút và giữ chân người tài giỏi, để làm được việc đó tổ chức phải có những chính sách ưu đãi tốt. Trước đây khi người lao động còn quá quan tâm đến vấn đề miếng cơm manh áo thì các kích thích về mặt tài chính là vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, trong bôi canh hiên nay, mức sống ngày càng nâng cao thì không ́ ̉ ̣ chỉ ưu đãi tài chính mà cả những ưu đãi phi tài chính cũng cân được quan tâm ̀ nhiều hơn. Theo thuyết nhu cầu của Maslow ta thấy rằng con người xuất hiện những nhu cầu cơ bản đầu tiên đó là nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn và sau khi đã thỏa mãn những nhu cầu đó thì sẽ tiếp tục xuất hiện nhu cầu xã hội, nhu cầu được kính trọng và nhu cầu được thể hiện mình. Như vậy con người sau khi được thỏa mãn những nhu cầu về mặt vật chất sẽ xuất hiện những nhu cầu về mặt tinh thần như được thể hiện bản thân, nhu cầu thăng tiến... Điều đó chỉ ra Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 3 lớp KHQLK5
  4. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận rằng khi xã hội ngày càng phát triển, đời sông ngay cang nâng cao thì vấn đề phúc ́ ̀ ̀ lợi cang trở nên quan trong. ̀ ̣ Tư những lý do trên cung với sự quan tâm cua ban thân về vân đề phuc lợi phi ̀ ̉ ̉ ́ ́ tai chinh, tac giả đã chon đề tai: “Tim hiêu về phuc lợi tự nguyện trong tổ chức” ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ lam hướng nghiên cứu cua minh. ̀ ̉ ̀ 2. Muc đich và nhiêm vụ nghiên cứu ̣ ́ ̣ 2.1. Muc đich nghiên cứu ̣ ́ Tìm hiểu về phúc lợi tự nguyện trong tổ chức 2.2. Nhiêm vụ nghiên cứu ̣ - Khai quat về phuc lợi. ́ ́ ́ - Khai quat về thuyêt nhu câu cua Maslow ́ ́ ́ ̀ ̉ - Tim hiêu cac loai phuc lợi tự nguyện. ̀ ̉ ́ ̣ ́ - Đanh giá viêc ap dung phuc lợi tự nguyện trong cac tổ chức hiên nay và ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ đưa ra môt số giai phap phat huy tac dung cua phuc lợi tự nguyện. ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ 3. Đối tượng nghiên cứu Cac loai hinh phuc lợi tự nguyện trong tổ chức. ́ ̣ ̀ ́ 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyêt ́ - Thời gian thực hiên: Tư thang 01/2010 đên thang 05/2010. ̣ ́ ́ ́ 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu: tham khảo giáo trình, các tài liệu liên quan - Phương phap thu thâp, xư lý thông tin. ́ ̣ - Phương phap quan sat. ́ ́ Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 4 lớp KHQLK5
  5. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận NỘI DUNG CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÚC LỢI VÀ THUYÊT NHU CÂU CUA MASLOW ́ ̀ ̉ 1.1. Thuyết nhu cầu của Maslow Tháp nhu cầu của Maslow Câu hỏi đặt ra cho mỗi nhà quản lý không chỉ là thu hút được người tài giỏi và sư dụng sao cho có hiệu quả nguồn nhân lực đó mà điều quan trọng không kém là phải giữ chân họ làm việc lâu dài cho tổ chức và coi tổ chức như gia gia đình của mình. Để làm được điều đó quả là không đơn giản, người quản lý cần phải có sự hiểu biết sâu rộng, đưa ra được những chiến lược đúng đắn trong việc khuyến khích, động viên nhân viên làm cho nhân viên cảm thấy không đâu tốt hơn được tổ chức họ đang làm và làm việc hăng say. Vậy muốn khuyến khích, động viên nhân viên hiệu quả thì cần phải hiểu về những nhu cầu của nhân viên để có thể làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Trong lịch sư đã có nhiều Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 5 lớp KHQLK5
  6. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận thuyết nghiên cứu về vấn đề “nhu cầu” của con người như thuyết nhu cầu của Maslow, thuyết nhu cầu của E.R.G của R.Alderfert, thuyết nhu cầu thúc đẩy của David Mc CLELLAND, thuyết hai nhân tố của HEBERG...song Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow được coi là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau tư "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vưa là một sinh vật tự nhiên, vưa là một thực thể xã hội . Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo vệ. Nhu cầu an toàn có an toàn về tính mạng và an toàn về tài sản. Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Ở trên cấp độ này là nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng tư những người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân tưng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều người tôn vọng và kính nể. Vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là nhu cầu sự thể hiện. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người tư thấp lên cao. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng. Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 6 lớp KHQLK5
  7. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận động. Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động của con người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của con người. Nói cách khác, người lãnh đạo hoặc quản lý có thể điều khiển được hành vi của nhân viên bằng cách dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu hoặc kỳ vọng của họ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công việc được giao, phấn chấn hơn khi thực hiện nhiệm vụ và tận tụy hơn với nhiệm vụ đảm nhận. Trong trường hợp ngược lại việc không giao việc cho nhân viên là cách thức giảm dần nhiệt huyết của họ và cũng là cách thức để nhân viên tự hiểu là mình cần tìm việc ở một nơi khác khi làm việc là một nhu cầu của người đó. 1.1.1. Nhu cầu sinh lý Nằm ở cấp thấp nhất trong hệ thống. Đây là những nhu cầu mà con người luôn muốn cố gắng thỏa mãn đầu tiên. Bởi nó là nhu cầu duy trì sự tồn tại tự nhiên của cơ thể nó bao gồm các yếu tố: ăn, ở, mặc, nghỉ ngơi, duy trì nòi giống…các nhu cầu này xuất hiện sớm nhất, nó chi phối những mong muốn của con người, do con người sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn rồi để đạt đến những nhu cầu cao hơn. Trong tổ chức nhu cầu cơ bản được đáp ứng thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn giữa ca hoặc ăn trưa miễn phí hoặc đảm bảo các khoản phúc lợi khác nhu tiền thưởng theo danh hiệu thi đua, thưởng các chuyến thăm quan du lịch, thưởng sáng kiến,... 1.1.2. Nhu cầu an toàn Đây là nhu cầu tiếp theo xuất hiện sau khi nhu cầu sinh lý được thỏa mãn. Ở nhu cầu này con người có những phản ứng đối các dấu hiệu nguy hiểm, có nguy cơ đe dọa bản thân, người lao động sẽ không thích làm việc trong điều kiện làm việc nguy hiểm mà thích làm việc trong điều kiện làm việc an toàn. Người lao động luôn muốn được an toàn cả về mặt tinh thần hay điều kiện làm việc,. Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 7 lớp KHQLK5
  8. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Để đảm bảo nhu cầu an toàn, nhà quản lý có đảm bảo điều kiện làm việc thuận tiện, đảm bảo công việc được duy trì ổn định và đối xư công bằng đối với nhân viên. Môi trường làm việc không ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng cả người lao động. 1.1.3. Nhu cầu xã hội Khi nhu cầu sinh lý và nhu cầu an oàn được thỏa mãn thì nhu cầu tiếp theo xuất hiện đó là nhu cầu xã hội, đó là nh cầu được giao tiếp, được yêu thương, cảm thông của đồng loại. Để bảo đảm đáp ứng nhu cầu quan hệ, người lao động cần được tạo điều kiện làm việc theo nhóm, được tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu phát triển quan hệ, doanh nghiệp hoặc tổ chức cần có các hoạt động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ. 1.1.4. Nhu cầu được tôn trọng Nhu cầu này bao gồm cả việc cần hay mong muốn có được giá trị cao cả của tự bản thân hoặc kích thích và tôn trọng của người khác. Maslow đã chia ra làm hai loại: - Các loại mong muốn về sức mạnh, sự đạt được, thẩm quyền, lòng tin đối với mọi người, đối với độc lập tự do. - Loại có mong muốn về thanh danh, uy tín, địa vị, thống trị, được chú ý, được thể hiện mình… Để thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng người lao động cần được tôn trọng về nhân cách, phẩm chất. Bên cạnh được trả tiền lương hay có thu nhập thỏa đáng theo các quan hệ thị trường, họ cũng mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người. Các nhà quản lý hoặc lãnh đạo, do đó, cần có cơ chế và chính sách khen ngợi, tôn vinh sự thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi. Đồng thời, người lao động cũng cần được cung cấp kịp thời Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 8 lớp KHQLK5
  9. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận thông tin phản hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn. 1.1.5. Nhu cầu tự thể hiện Đối với nhu cầu tự hoàn thiện, nhà quản lý hoặc ông chủ cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh cá nhân. Đồng thời, người lao động cần được đào tạo và phát triển, cần được khuyến khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ chức và được tạo điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp. Các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới “thu phục” khá nhiều nhân viên giỏi, kể cả những nhân viên rất “khó tính” tư nhiều nước khác nhau do cơ chế hấp dẫn mạnh nguồn tài năng này qua việc tạo điều kiện cho họ có “nhà lầu xe hơi", việc làm ổn định, tiền lương trả rất cao và khả năng thăng tiến mạnh, kể cả giao cho họ những trọng trách và vị trí lãnh đạo chủ chốt trong công ty... Như vây, theo bâc thang nhu cầu cua Maslow, các nhu cầu không cùng xuất ̣ ̣ ̉ hiện ở môt thời điểm mà nhu cầu bâc thấp luôn xuất hiện trước và sau khi các ̣ ̣ nhu cầu bâc thấp được thỏa mãn thì các nhu cầu bâc cao hơn mới xuất hiện. Tuy ̣ ̣ nhiên, trên thực tế không phai bât kỳ luc nao nhu câu bâc thâp được thoa man hoan ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̃ ̀ toan mới xuât hiên nhu câu cao hơn, mà đôi khi nó có sự đan xen với nhau, khi nhu ̀ ́ ̣ ̀ câu bâc thâp được đap ứng môt phân đã xuât hiên nhu câu cao hơn. ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ Vân dung thuyêt nhu câu cua Maslow, nhà quản trị sẽ tạo ra động cơ thúc ̣ ̣ ́ ̀ ̉ đẩy người lao động làm việc tốt hơn, giúp họ yên tâm với công việc hơn bằng cách thỏa mãn các nhu cầu cua họ. Nhưng điều quan trọng đối với nhà quản trị là ̉ phải thực hiện phương châm “đói cho ăn, khát cho uống”, tức là phải tìm hiểu xem nhân viên viên của mình đang ở cấp nhu cầu nào, tư đó mới đưa ra các cách tac đông hợp lý. Bên canh đo, nhà quan trị cung cân phai có cai nhin rông hơn, vì ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̃ ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ nhu câu cua con người không chỉ trong giới han năm bâc thang nhu câu đo, mà sẽ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ có những nhu câu khac xuât hiên trong điêu kiên kinh tế thị trường hiên nay. ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ 1.2. Khai quat chung về phúc lợi ́ ́ 1.2.1. Khái niệm phúc lợi Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 9 lớp KHQLK5
  10. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Đầu tiên ta phải khẳng định rằng phúc lợi là sự động viên nhân viên, sự thỏa mãn nhu cầu nào đó về vật chất, tinh thần để làm cho nhân viên cảm thấy an tâm hơn trong công việc. Vì thế, trong hầu hết các tổ chức người quản lý đều nhận thấy sự cần thiết phải cung cấp các loại bảo hiểm và các chương trình khác liên quan đến sức khỏe, sự an toàn, các bảo hiểm và các lợi ích khác cho người lao động. Những chương trình đó được gọi là các phúc lợi cho người lao động, bao gồm tất cả các khoản thù lao tài chính mà người lao động nhận được ngoài khoản thù lao tài chính trực tiếp. Chẳng hạn, tổ chức có thể trả toàn bộ hay một phần chi phí để mua bảo hiểm sức khỏe cho người lao động. Người lao động đó không nhân được khoản tiền đó, nhưng nhận được những lợi ích tư chương trình bảo hiểm sức khỏe mang lại. Như vậy, có thể hiểu phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động. 1.2.2. Ý nghĩa của việc cung cấp các loại phúc lợi Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động như hỗ trợ mua nhà, mua xe, tiền khám chữa bệnh...không những vậy phúc lợi còn làm thỏa mãn các nhu cầu về mặt tinh thần cho người lao động. Phúc lợi làm tăng uy tín của tổ chức trên thị trường, khiên người lao động ́ cảm thấy phấn chấn, tư đó giúp tuyển mộ và giữ gìn một lực lượng lao động có trình độ cao. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động sẽ thúc đẩy và nâng cao hiệu suất lao động. Giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Trong những năm gần đây, phúc lợi có sự tham gia điều chỉnh của luật pháp và chính phủ và đòi hỏi của người lao động với phần thù lao tài chính gián tiếp ngày càng tăng lên. Dịch vụ cho người lao động là những khoản cũng có tác dụng to lớn như phúc lợi, nhưng người lao động phải trả một khoản tiền nào đó Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 10 lớp KHQLK5
  11. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận 1.2.3. Phân loại phúc lợi Phúc lợi gồm hai phần chính: phúc lợi theo pháp luật qui định và phúc lợi do các tổ chức tự nguyện áp dụng, một mặt nhằm kích thích động viên nhân viên làm việc và một phần nhằm duy trì lôi cuốn người có tài về làm việc cho tổ chức. 1.2.3.1. Phúc lợi bắt buộc Phúc lợi bắt buộc là phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật. Phúc lợi bắt buộc có thể là: Các loại bảo đảm, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tư tuất. Theo Điều 49 – Bộ luật Lao động (sưa đổi 2002), và nghị định 12/CP về việc ban hành điều lệ BHXH (26/01/1995), quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành tư các nguồn: • Người sư dụng lao động đóng 15% so với tổng quĩ tiền lương • Người lao động đóng 5% • Hỗ trợ của nhà nước • Tiền sinh lời của các quĩ • Các nguồn khác Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 11 lớp KHQLK5
  12. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Logo Bảo hiểm xã hội Việt Nam 1.2.3.2. Phúc lợi tự nguyện Phúc lợi tự nguyện là những khoản phúc lợi không do pháp luật qui định nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác, gắn bó với cơ quan nhiều hơn. Đó là các chương trình bảo hiểm y tế, chương trình bảo vệ sức khỏe, các loại dịch vụ, các chương trình trả tiền trợ cấp độc hại và trợ cấp nguy hiểm, và các loại trợ cấp khác. Phúc lợiỔNG VÀnĐÃI NGỘ ́ lợi tai chinh và phuc LƯƠNG B tự nguyệ gồm có: phuc ̀ ́ ́ lợi phi tai chinh, trong đo: ̀ ́ ́ Phúc lợi tài chính là một loại phúc lợiPHI nguyện dưới hình thức tiền TÀI CHÍNH tự TÀI CHÍNH thưởng, tiền phụ cấp ngoài các khoản qui định của nhà nước, hoặc bán khấu trư sản phẩm của đơn vị, bán rẻ sản phẩm nhà cưa, hỗ trợ chi phí đi lại, đóng bảo Trểm y tế, bảo hiGián tiếpthọ cho ngườiCông ộng,.... hiực ểm nhân lao đ việc Môi trường công việc tiếp Phúc lợi phi tài chính là một loại phúc lợi tự nguyện không với hình thức - Bảo hiểm - Chính sách hợp lý - Nhiệm vụ thích trợ cấp bằng- tiềợ cấp xãện ivật mà bằng các hoạt động nhằểmạo ra các điều Tr n hay hi hộ - Kim t tra khéo léo - Lương thú - Phúc lợi - Đồng nghiệp hợp công làm việc tốt như chăm sóc sức khPhấvuiấu ơi giải trí, du lịch trông giữ trẻ... kiện - ỏe, n đ ch Về hưu tính nhật - Trách nhiệm An ninh xã hôi - Biểu tượng địa vị - Lương - Cơ hội được Đền bù phù hợp tháng cấp trên nhận Trợ cấp giáo dục - Điều kiện làm việc - Hoa biết Dịch vụ thoải mái hồng - Cảm giác hoàn - Vắng mặt được - Giờ giấc uyển - Tiền thành công việc trả lương chuyển lớp KHQLK5 thưởng ễn Thị Ngọc Tú Sv: Nguy - Cơ hội thăng 12 - nghỉ hè nghỉ lễ - Chia sẻ công việc tiến ốm đau ...
  13. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Sơ đồ lương bổng đãi và đãi ngộ CHƯƠNG 2 : PHÚC LỢI TỰ NGUYỆN TRONG TỔ CHỨC 2.1. Các hình thức của phúc lợi tự nguyện 2.1.1. Các phúc lợi bảo hiểm 2.1.1.1. Bảo hiểm sức khỏe Để trả cho việc ngăn chặn bệnh tật như các chương trình thể dục thể thao để tránh căng thẳng khi mà các hiệu ứng stress ngày càng tăng trong môi trường làm việc hoặc chăm sóc ốm đau, bệnh tật. 2.1.1.2. bảo hiểm nhân thọ Trả tiền cho gia đình người lao động khi người lao động qua đời. Có thể người sư dụng lao động hỗ trợ đóng một phần bảo hiểm hoặc toàn bộ khoản tiền bảo hiểm. Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 13 lớp KHQLK5
  14. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận 2.1.1.3. Bảo hiểm mất khả năng lao động Trong một số công ty còn cung cấp loại bảo hiểm này cho những người lao động bị mất khả năng lao động không liên quan đến công việc họ đảm nhận. 2.1.2. Các phúc lợi bảo đảm 2.1.2.1. Bảo đảm thu nhập Những khoản tiền trả cho người lao động bị mất việc làm do lý do về phíc tổ chức như thu hẹp sản xuất, giảm biên chế, giảm cầu sản xuất và dịch vụ... 2.1.2.2. Bảo đảm hưu trí Khoản tiền trả cho người lao động khi người lao động làm cho công ty đến một mức tuổi nào đó phải nghỉ hưu với số năm làm tại công ty theo công ty qui định. 2.1.3. Tiền trả cho những thời gian không làm việc Là những khoản tiền trả cho những thời gian người lao động không làm việc do thỏa thuận ngoài mức qui định của pháp luật như nghỉ phép, nghỉ giữa ca, giải lao(uống trà, cà phê), vệ sinh cá nhân, tiền đi du lịch... 2.1.4. Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt Nhằm trợ giúp cho người lao động có lịch làm việc linh hoạt như tổng số giờ làm việc trong ngày, hoặc số ngày làm việc trong tuần ít hơn qui định hay chế độ thời gian làm việc thay đổi linh hoạt; hay chia sẻ công việc do tổ chức thiếu việc làm... 2.1.5. Các loại dịch vụ cho người lao động Các dịch vụ tài chính nhằm giúp đỡ tài chính cho người lao động và gia đình họ liên quan trực tiếp đến tài chính của cá nhân họ: 2.1.5.1. Dịch vụ bàn giảm giá Công ty sẽ bán sản phẩm cho nhân viên với giá rẻ hơn mức giá bán bình thường, hay với phương thức thanh toán ưu đãi hơn so với khách hàng như trả góp với lãi suất thấp hơn thế. 2.1.5.2. Hiệp hội tín dụng Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 14 lớp KHQLK5
  15. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Đây là một tổ chức tập thể hợp tác với nhau thúc đảy sự tiết kiệm trong các thành viên của hiệp hội và tạo ra nguồn tín dụng cho họ vay với lãi suất hợp lý. 2.1.5.3. Mua cổ phần của công ty Người lao động trở thành những người sở hữu công ty bằng việc mua cổ phiếu với giá ưu đãi 2.1.5.4. Giúp đỡ tài chính của tổ chức Một số tổ chức thực hiện cho người lao động vay một khoản tiền nhằm giúp họ mua một số tài sản có giá trị như mua nhà, mua xe...và khoản tiền vay trả lại cho tổ chức dưới dạng khấu trư dần vào tiền lương hàng tháng của họ. 2.1.5.5. Các cưa hàng, cưa hiệu, căng tin tự giúp người lao động. Đây là một hệ thống mà trong đó, các cưa hàng của tổ chức bán các sản phẩm cho người lao động, hay tổ chức mở các quán cà phê, căng tin bán với giá rẻ. Các dịch vụ xã hội: 2.1.5.6. Trợ cấp về giáo dục đào tạo Tổ chức trợ cấp một phần hay toàn bộ kinh phí cho người lao động học tập ở các trình độ khác nhau liên quan đến công việc. 2.1.5.7. Dịch vụ nghề nghiệp Một số tổ chức lấy nhân viên của mình để phục vụ cho người lao động trong tổ chức không mất tiền như: - Cố vấn công khai : luật sư và kế toán có thể trợ giúp đắc lực cho người lao động trong tổ chức thông qua việc luật sư đưa ra những lời khuyên bổ ích liên quan đến việc ký kết các hợp động, hay giúp họ tìm những luật sư giỏi để giải quyết các vấn đề phức tạp. Hay các kế toán giúp người lao động trong việc tính toán khai báo thuế hoặc những vấn đề liên quan đến khai báo tài chính - Tư vấn cho người lao động: Một số tổ chức thuê nhân viên dịch vụ tư vấn nghề nghiệp, thầy thuốc tâm thần và các nhà tâm lý nhằm giúp cho nhân viên tránh được những căng thẳng, rối loạn tâm thần, các vấn đề về hôn nhân gia đình. Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 15 lớp KHQLK5
  16. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận - Phúc lợi chăm sóc y tế tại chỗ: Các tổ chức duy trì cung cấp thuốc men cùng các nhân viên y tế, bác sĩ và y tá phục vụ tại tổ chức - Thư viện và phòng đọc: một số tổ chức trang bị phòng đọc và thư viện mà ở đó cung cấp những sách chuyên ngành và giải trí, cung cấp những thông tin thời sự giúp nhân viên cập nhật kiến thức. - Hệ thống nghiên cứu đề nghị của người lao động: Nhằm động viên và khuyến khích việc đưa ra những sáng kiến, góp ý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một ủy ban được thành lập để đánh giá những ý kiến này,công nhận và thưởng cho các đề nghị cả bằng vật chất và tinh thần. 2.1.5.8. Dịch vụ giải trí Các tổ chức cung cấp nhằm tạo cho người lao động những cơ hội để họ sư dụng thời gian nhàn rỗi một cách bổ ích hơn. Giúp người lao động có cảm giác thoải mái, phấn chấn và có cơ hội xích gần nhau hơn và khuyến khích người lao động tham gia tự nguyện. Các nhà lãnh đạo thường tổ chức cho nhân viên của mình đi nghỉ mát, du lịch để họ được thoải mái hơn về tinh thần. Khi tư tưởng thoải mái, họ sẽ hứng thú trong công việc, làm việc một cách hăng say và nhiệt tình hơn. Hiệu quả lao động sẽ cao hơn - Chương trình thể thao văn hóa: một số tổ chức tự vạch ra và mỗi cá nhân có thể tự tham gia và tưng cá nhân có thể tự tham gia. Hình thức tổ chức có thể là thi đấu nội bộ hay kết hợp với giao lưu thi đấu với bên ngoài. Đôi khi, một vài tổ chức còn thành lập các hội thể thao chuyên để thi đấu với bên ngoài. - Chương trình dã ngoại: Nhằm sư dụng quan hệ hiểu biết lẫn nhau, mở rộng quan hệ, các tổ chức thường cung cấp các cuộc du lịch, tham quan hàng năm, có thể cả gia đình các nhân viên cùng tham gia để mở rộng quan hệ xã hội. - Chăm sóc người già và trẻ em để nhân viên an tâm làm việc, một số tổ chức mở các lớp mẫu giáo để trông trể, hay giúp đỡ chăm sóc bố mẹ già để các nhân viên an tâm công tác. 2.1.5.9. Chăm sóc người già và trẻ em Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 16 lớp KHQLK5
  17. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Để giúp cho nhân viên an tâm làm việc, một số tổ chức mở các lớp mẫu giáo để trông giữ trẻ, hay giúp đỡ chăm sóc bố mẹ già để các nhân viên an tâm công tác. 2.1.5.10. Dịch vụ nhà ở và giao thông đi lại - Nhà ở: Ở một số tổ chức có chi nhánh đóng ở các tỉnh, tổ chức có thể cung cấp những nơi ở tiện nghi cho nhân viên khi họ đi công tác xa. Có mơi còn làm nhà phân phối hoặc bán cho người lao động với giá rẻ hoặc trả góp - trợ cấp đi lại: Một số tổ chức cho người lao động hưởng tiền trợ cấp đi lại, một số tổ chức lại dùng xe của tổ chức hoặc xe buýt chạy đườngngắn để đưa đón người lao động đi làm. 2.1.6. Tiền bồi dưỡng độc hại nguy hiểm Ngoài các khoản theo luật định, các công ty còn cấp cho công nhân tiền bồi dưỡng độc hại, làm những việc nguy hiểm, hoặc làm việc ca hai ca ba cao hơn mức nhà nước qui định. 2.2. Đánh giá việc thực hiện phúc lợi tự nguyện trong tổ chức Vấn đề quản lý và sư dụng con người hiện nay trong các tổ chức, nói chung đang là vấn đề rất quan trọng vì nó quyết định đến hiệu quả của mọi hoạt động khác trong tổ chức, bất kể một tổ chức nào nếu sư dụng và khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực thì ở đó hoạt động kinh tế nói riêng và các hoạt động khác nói chung sẽ có hiệu quả rất cao. Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh thì nó góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh các mặt hàng trên thị trường và tạo thế vững chắc cho tổ chức mình ngày càng mở rộng và phát tiển. Để làm được điều đó, người quản lý phải biết khai thác nguồn lực đó là con người, những nhu cầu, sở thích, ham mê, lòng nhiệt tình,...tất cả những điều đó tạo ra một động lực lớn trong lao động. Có câu nói:”thành công một phần có được là ở sự cần cù và lòng nhiệt tình”(ngạn ngữ nước ngoài, Đắc nhân tâm) mà lòng nhiệt tình được tạo ra tư động lực lao động, có làm cho người ta hăng say Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 17 lớp KHQLK5
  18. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận làm việc phát huy hết khả năng của bản thân để dồn vào công việc, tạo ra năng suất lao động. Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra cho nền kinh tế nhiều cơ hội và cả những thách thức chính vì vậy yêu cầu đặt ra cho các tổ chức là phải không ngưng đổi mới để hoàn thiện mình hơn đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển. Vấn đề con người trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo, thu hút và sư dụng hiệu quả nguồn nhân lực là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi tổ chức để hội nhập. Mỗi tổ chức đã đưa ra các chiến lược của mình thông qua chế độ ưu đãi, phúc lợi để “chiều” nhân viên của mình một cách hợp lý và có dụng ý. Tuy vậy, do tính chất công việc của mỗi tổ chức mà các chế độ phúc lợi tự nguyện cũng khác nhau, tìm hiểu về chế độ phúc lợi tự nguyện của hai khối: khối nhà nước và khối doanh nghiệp ta sẽ thấy được sự khác biệt đó, bởi đây là hai khối về cơ bản có mục tiêu hoạt động khác nhau, khối doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu cuối cùng còn khối nhà nước lại có mục tiêu là duy trì cho sự ổn định và phát triển của xã hội. Sau đây là những đánh giá về công tác phúc lơi tự nguyện trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước: 2.2.1. Những mặt đạt được 2.2.1.1. Đối với doanh nghiệp Với nền kinh tế phát triển như hiện nay thì doanh nghiệp là khối chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự cạnh tranh, vấn đề động viên nhân lực được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Các tổ chức luôn nêu cao yếu tố con người vì nếu không có nguồn nhân lực tài năng tổ chức sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh. Các doanh nghiệp luôn quan tâm và có những ưu đãi đăc biệt với những “cá nhân kiệt xuất”. Họ sẵn sàng trả rất nhiều tiền, tạo cở hội thăng tiến cho những người tài giỏi, và có thể phân công một vị trí cao trong công ty cho những người có năng lực mà không cần yêu cầu họ có một quá trình làm việc lâu dài trong công ty. Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 18 lớp KHQLK5
  19. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Đối với nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao, hay có những sáng kiến có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động… thì những nhân viên đó sẽ nhận được rất nhiều nhiều ưu đãi về vật chất, tinh thần tư tổ chức . Các doanh nghiệp luôn dùng hình thức tăng lương và thăng chức đối với những người có những đóng góp tích cực cho tổ chức, họ luôn tạo ra môi trường khích lệ ưu đãi rất hấp dẫn và luôn thay đổi để cho nhân viên hứng thú với công việc và gắn bó hơn với tổ chức mình, cố gắng phát huy, đóng góp hết khả năng của mình cho công ty. Các doanh nghiệp thường tạo điều kiện cho những nhân viên có năng lực đi học để họ nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề. Tổ chức những chuyến tham quan du lịch mà nhiều doanh nghiệp tài trợ các khoản chi phí kể cả du lịch ở nước ngoài. Họ luôn cố gắng tạo điều kiện cho nhân viên của mình làm việc ở một môi trường, phương tiện tốt nhất để nhân viên phát huy tối đa khả năng. Đồng thời giúp cho nhân viên cảm thấy họ cũng phải tự cố gắng thì mới tồn tại được trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn có những chính sách thưởng và phạt rõ ràng. Sự kết hợp này đã được kiểm nghiệm bằng thực tế và đã mang lại hiệu quả rất cao trong quá trình vận động và phát triển của các công ty. Những nhân viên nào có đóng góp cho tổ chức sẽ được hưởng rất nhiều ưu đãi kể cả gia đình của họ. Nhưng ngược lại, nếu những ai mà không có trí tiến thủ, không cố gắng thì sẽ bị sa thải khỏi doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều người muốn vào làm việc trong các doanh nghiệp hơn là những cơ quan nhà nước vì các chính sách đãi ngộ của khối doanh nghiệp rất hấp dẫn. Một số doanh nghiệp vì muốn làm cho nhân viên có tâm lý an tâm để làm việc đã mở các lớp trông giữ trẻ ngay tại cơ quan làm việc để những bà mẹ có con nhỏ có thể tiện quan tâm chăm sóc con hơn. Ngoài ra nhiều doanh nghiệp còn cho các nhân viên của mình sư dụng các dịch vụ tư vấn của công ty mà không mất tiền như luật sư hay kế toán,... 2.2.1.2. Đối với cơ quan nhà nước Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 19 lớp KHQLK5
  20. Quản lý nguồn nhân lực Niên luận Nắm bắt được tâm lý về các nhu cầu của người lao động, cũng như doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước luôn luôn quan tâm đảm bảo các vấn đề phúc lợi cho nhân viên. Nhân viên luôn được tổ chức mình đóng bảo hiểm đầy đủ theo định kỳ.Các loại dịch vụ cần thiết cho sự phát triển thể lực và trí tuệ của nhân viên thường xuyên được tổ chức quan tâm như: Người lao động được nghỉ vào các ngày lễ, tham gia các hoạt động thể dục thể thao, giao lưu văn hóa, văn nghệ, các chương trình khám sức khỏe, tư vấn của các cơ quan khác tạo cho nhân viên mở mang kiến thức, thoải mái để hoàn thành tốt công việc . Các chính sách đãi ngộ ngày càng phong phú, đa dạng. Ngoài các khoản tiền thưởng đối với nhân viên có thành tích tốt, có sáng kiến làm tăng năng suất lao động thì cơ quan còn tổ chức cho nhân viên đi thăm quan nghỉ mát. Nhân viên không những được hưởng những lợi ích về mặt vật chất mà còn được sự quan của người quản lý. Chế độ lương của hộ được trả đúng định kỳ, ngoài ra còn có tiền phụ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn. Vào những ngày lễ nhân viên còn được quà tặng hoặc được tiền thưởng. Nhân viên trong nhà nước còn được cư đi học nâng cao trí tuệ và chuyên môn của mình Tổ chức công đoàn trong cơ quan nhà nước rất qun tâm tới nhân viên, đặc biệt là những nhân viên có hoàn cảnh khó khăn...tạo môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên đẻ nhân viên an tâm làm việc. 2.2.2. Những hạn chế 2.2.2.1. Trong doanh nghiệp Bên cạnh những ưu điểm trên thì trong các chính sách đãi ngộ nhân viên của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế khiến cho các hoạt động của tổ chức chưa thực sự đạt được hiệu quả Sv: Nguyễn Thị Ngọc Tú 20 lớp KHQLK5
nguon tai.lieu . vn