Xem mẫu

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ THIẾT YẾU TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM Bài tham luận bởi Nhóm công tác về dân tộc thiểu số (EMWG) Thành tựu của Việt Nam trong việc tăng kiến thức bản địa, sự đa dạng, các loại nhu cầu trưởng kinh tế và giảm nghèo trong hai thập kỷ khác nhau và tính dễ bị tổn thương trong các qua rất đáng kể: Tỷ lệ người nghèo chi tiêu nhóm DTTS. Chính điều này đã làm cho các giảm từ 58% vào đầu những năm 1990 xuống chính sách lồng ghép không thực hiện thành còn 14% vào năm 2008 và 20,7% vào năm công những vấn đề phát triển của DTTS, 201262. Tuy nhiên, các nhóm dân tộc thiểu số không cung cấp cơ hội tăng thu nhập một cách (DTTS) chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số người phù hợp, hay huy động sức mạnh cộng đồng nghèo và chịu nhiều thiếu thốn tại Việt Nam. trong phát triển. Mặc dù các nhóm DTTS chỉ chiếm gần 15 % Những chính sách dành cho các nhóm tổng dân số cả nước, nhưng lại chiếm tới 47 % DTTS thường có rất ít sự tham gia của người số người nghèo và chiếm 68% số những người DTTS trong việc xác định nhu cầu; thiết kế nghèo cùng cực, theo thống kê năm 2010 – và chương trình, ra quyết định, quản lý, thực hiện khoảng cách giữa các nhóm DTTS và dân tộc và giám sát. Thông thường, nhóm DTTS chỉ Kinh tiếp tục gia tăng. Nhiệm vụ giảm nghèo được coi là "nhóm đối tượng/nhóm thụ hưởng" và tăng trưởng toàn diện sẽ không thực hiện của các chương trình và chính sách khác nhau, được nếu vấn đề nghèo đói của các DTTS chứ không phải là những chủ thể tích cực có không được quan tâm đúng mực hay duy trì khả năng đóng góp. Phụ nữ DTTS phải đối bền vững63. Nhóm công tác về dân tộc thiểu số mặt với khá nhiều thách thức khi đại diện hay (EMWG) là một mạng lưới các cơ quan phát tham gia vào các quy trình ra quyết định64 triển và chuyên gia nghiên cứu làm việc về vấn chính thức hoặc không chính thức trong gia đề của DTTS tại Việt Nam. Dựa trên kinh đình, cộng đồng và cấp quốc gia . nghiệm thực hiện chương trình của các thành Khuyến nghị: viên nhóm, bài tham luận này đưa ra sáu (06) Cấp độ xây dựng chính sách: vấn đề mà nhóm EMWG xác định là cực kỳ Xem lại quá trình lập kế hoạch SEDP ở quan trọng cho sự phát triển bền vững của cấp quốc gia và các địa phương trong nước, DTTS ở Việt Nam: đảm bảo các yếu tố nhạy cảm về DTTS và Thiếu tính đại diện và sự tham gia của giới được đưa ra và xem xét trên tất cả các người DTTS trong xây dựng chính sách: khía cạnh kinh tế xã hội; quá trình lập kế Những chiến lược phát triển lồng ghép, kế hoạch SEDP có sự tham gia cần phải hài hòa hoạch và chính sách tập trung vào cơ cấu phát hóa và được thể chế hóa ở cấp quốc gia. triển và có xu hướng tập trung vào những khu Thảo luận chuyên sâu trong Ban chỉ đạo vực xung quanh vùng đồng bằng. Các chiến Quốc gia về Giảm nghèo nhằm đưa ra được lược và chính sách này thường bỏ qua những những hành động cần thiết để “lồng ghéo các vấn đề DTTS trong kế hoạch cấp quốc gia và cấp ngành”. 62 Nếu sử dụng chuẩn nghèo thu nhập của Chính phủ Việt Nam cho giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ nghèo giảm từ 14,2 % trong năm Giới thiệu và áp dụng các phương pháp 2010 xuống còn 9,6% trong năm 2012. tiếp cận nhân học/văn hóa trong xây dựng và 63 Khởi đầu tốt, Nhưng chưa hoàn thành: Thành tựu đáng kể của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới", báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2012, trang 68. 64 IWGIA, Tiếng nói của phụ nữ bản địa từ Châu Á Thái Bình Dương, 15/6/2012 292
  2. đánh giá các chính sách phát triển kinh tế xã giới và các biện pháp đặc biệt để giải quyết các hội. nhóm dễ bị tổn thương nhất, tránh để các nhóm Áp dụng "phương pháp tiếp cận lấy làng này bị tụt hậu trong quá trình phát triển chung. trung tâm" trong đó, các đặc điểm cụ thể của Củng cố hệ thống giám sát và đánh giá và từng thôn và từng nhóm dân tộc nên được tiến hành nghiên cứu nhiều hơn để xem xét nghiên cứu một cách có hệ thống trước khi xây những tác động xã hội có thể có của các dựng / thiết kế bất kỳ dự án/ chương trình giảm chính sách phát triển DTTS; chú ý đến bất bình nghèo nào tại các vùng DTTS. đẳng giới và sự khác biệt trong các nhóm Cấp độ thực hiện chính sách: DTTS. Xác định các biện pháp và cơ chế trao Tìm kiếm các yếu tố tiên phong trong quyền cho cộng đồng để thay đổi những chuẩn giảm nghèo, xác định các phương thức phổ mực xã hội đang tồn tại và gây ra bất bình biến cách thực hành tốt nhất nhằm nhân rộng đẳng giới, đảm bảo nâng cao tính đa dạng và những thực hành tích cực trong cộng đồng hỗ trợ hợp lý cho người DTTS; thực hiện triệt DTTS bằng phương pháp tiếp cận "Phát để Nghị định 88 của Chính phủ về dân chủ cơ triển cộng đồng dựa vào nội lực” sở để tăng cường sự tham gia của người DTTS trong các quá trình tham vấn và lập kế hoạch; Xây dựng và thúc đẩy thực hiện các MDGs một cách toàn diện cho nhóm DTTS và cộng đồng có xét đến góc độ khoảng cách 1. Chính sách thiếu đồng bộ và sự điều Xét trên phương diện sắp xếp tổ chức, Ủy phối ban Dân tộc có nhiệm vụ đưa ra chính sách và Hiện có hơn 30 chính sách và chương tham vấn cho các Bộ của Chính phủ Việt Nam, trình giảm nghèo với hơn 120 hợp phần; chỉ các cơ quan và chính quyền địa phương về tính những chương trình, chính sách cho những chính sách phát triển nhóm DTTS. Tuy người/cộng đồng DTTS và khu vực miền núi. nhiên, do năng lực tổ chức hạn chế67 và cơ Có 187 Nghị quyết, Nghị định và các quy định chế hỗ trợ còn yếu, việc lồng ghép và vận động khác nhau của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo cho người DTTS - bao gồm việc đại diện cho cho người DTTS65. Tuy nhiên, môi trường tiếng nói của người dân tộc thiểu số về là rất chính sách lại bị phân tán, chồng chéo và khó khăn. Số lượng lớn các chính sách và nguồn lực mỏng66. Điều này đã làm giảm sự chương trình giảm nghèo DTTS được nhiều minh bạch trong cả mục tiêu và thành tích. Bộ/cơ quan khác nhau ban hành và thực hiện, tạo ra tình trạng không thể cùng phối hợp để điều phối. Năng lực yếu không chỉ được nhận thấy 4 Trong số này, 45 hợp phần (HP) về hỗ trợ sản xuất, giao thông, trong kỹ năng điều phối, mà còn thể hiện trong cho vay tín dụng và tái định cư, 14 HP về hỗ trợ dạy nghề và đào các hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội. Ví dụ, tạo cán bộ địa phương; 7 HP về hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, 13 phụ nữ người DTTS thường không quan tâm HP về hỗ trợ y tế, và 9 HP về hỗ trợ văn hóa. đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe do nơi ở xa Ví dụ, ngân sách Nghị quyết 30a kêu gọi 3.000 tỷ đồng cho mỗi trung tâm y tế, chất lượng chăm sóc sức khỏe 5 huyện trong số 61 huyện nghèo nhất nhưng phân bổ thực tế kém, không có khả năng thanh toán và họ trong năm 2009 chỉ có 25 tỷ đồng và 20 tỷ vào năm 2010. Ngoài mong muốn có những nhân viên y tế là nữ68. ra, rất ít đối tác phát triển (DP) tham gia và số lượng này đang giảm (ví dụ một nhóm 7 DPs cấp ngân sách và hỗ trợ kỹ thuật cho Chương trình 135, giai đoạn 2, hiện chỉ có 2 trong giai đoạn 6 Ví dụ, Ủy ban Dân tộc hiện nay thiếu khả năng lồng ghép giới. 3). Các chính sách cho người DTTS, Uỷ ban Dân tộc và UNDP 68 Nicola Jones, Double Jeopardy: Làm thế nào các 2012. chuẩn mực xã hội về giới và giao thoa giữa các dân 293
  3. Do đó, vic thực hiện chính sách sẽ có hiệu quả Trong số các vấn đề khác nhau, sự bất hơn nếu xem xét những phương pháp tiếp cận bình đẳng đối với phụ nữ DTTS là đáng lưu ý. toàn diện cho người DTTS ở cả cấp quốc gia Họ đã phải gồng mình lo việc nương rẫy, sản và cấp tỉnh69. xuất nông nghiệp và chăm sóc gia đình nhưng Trong khi các chính sách của Chính phủ lại bị hạn chế tiếp cận các dịch vụ cũng như là không đủ toàn diện, thiếu những kế hoạch các hoạt động xã hội của cộng đồng70. Điểm được phân cấp hiệu quả ở địa phương với các chung của sự kỳ thị về giới và thiếu thốn kinh mục tiêu cụ thể và phân bổ nguồn lực, điều đó tế cho thấy, phụ nữ của các hộ gia đình nghèo cản trở những yêu cầu và việc áp dụng các là đại diện cho một nhóm người bị xã hội quên nguồn lực một cách rõ ràng cho sự phát triển lãng, phải đối mặt với sự phân biệt lớn hơn của DTTS. Nhiều chính sách về nhóm DTTS trong việc đáp ứng nhu cầu cơ bản của họ hơn giao cho cấp tỉnh không cung cấp đủ nguồn lực đàn ông của các hộ gia đình nghèo và họ có để đạt được các mục tiêu của chương trình, nhiều khả năng rơi vào tình trạng nghèo hơn cũng do khả năng tài chính hạn hẹp cùng với trong những bối cảnh khủng hoảng71. Tuy việc sử dụng các nguồn lực thiếu hiệu quả. vậy, nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng đã Khuyến nghị không tính đến các ảnh hưởng xấu của nó tới Tăng cường phối hợp liên ngành, với người dân địa phương/DTTS như sinh kế, môi nhiệm vụ thiết lập rõ ràng hơn cho các cơ quan trường sống, nền văn hóa và truyền thống của chủ trì. họ; trong các cuộc tham vấn sau 2015 ở Việt Nâng cao vai trò và năng lực của hệ thống Nam, các nhóm DTTS được tham vấn cảm Ủy ban Dân tộc và Quốc hội / Hội đồng Dân thấy như bị "bỏ lại sau" trong tiến trình phát tộc. triển, họ ngày càng bị ảnh hưởng do kết quả Hỗ trợ việc rà soát các chính sách dành của sự phát triển kinh tế nhanh chóng (nhưng cho người DTTS để giảm sự thiếu đồng bộ, không bền vững) và là kết quả của những tác tăng cường sự gắn kết, tính toàn diện cho các động về cú sốc kinh tế và biến đổi khí hậu, và nhóm dễ bị tổn thương nhất trong cộng đồng "suy giảm" sức mạnh của sự gắn kết cộng DTTS và tính hiệu quả của các chính sách phát đồng, giá trị văn hóa và truyền thống của họ72. triển xã hội và giảm nghèo hiện có. Nhận thức của công chúng về người Đảm bảo các nguồn lực được tập trung và DTTS thường mang tính định kiến và góp ưu tiên dàng cho các khu vực DTTS nghèo phần vào sự bất bình đẳng về cơ hội73. Sự phổ nhất cũng như cho các nhóm dễ bị tổn thương biến những định kiến giới và khuôn mẫu đang nhất như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi. đè nặng lên người phụ nữ DTTS. Phát triển năng lực tổ chức và phân bổ Ví dụ, hầu hết các cô gái H’mong bị hạn ngân sách để thực hiện theo phương pháp dựa chế tham gia vào tiến trình ra quyết định ở tất trên kết quả, tính nhạy cảm về giới, và giám sát cả các cấp độ, kể cả những quyết định đó ảnh có sự tham gia; và đảm bảo trách nhiệm giải hưởng đến cuộc sống của họ, đây được coi như trình trong các chính sách cho người DTTS là hệ thống phân cấp về giới đã hạn chế lựa 2. Phân biệt đối xử và sự kỳ thị chọn của họ trong việc hình thành và bày tỏ 70 Chương trình phát triển sau năm 2015 cho Việt Nam, Báo cáo Quốc gia năm 2012 tộc trong việc định hình cuộc sống của những trẻ vị 71 Kabeer, N., (2006) "Loại trừ xã hội và các MDG: thành niên H'mong tại Việt Nam, tháng 8 năm 2013 69 135P/NTPSPR rà soát/ đánh giá; Tình hình phát Thách thức của 'Bất bình đẳng lâu dài' trong khu triển nguồn nhân lực cho các vùng DTTS, Ủy ban vực Châu Á. 72 Dân tộc và UNDP, tháng 12 năm 2010, Giảm Chương trình phát triển sau năm 2015 cho Việt nghèo DTTS, CEMA-UNDP2010, vv. Nam, Báo cáo Quốc gia, 2012. 73 Hình ảnh người DTTS trên báo in, iSEE 294
  4. quan điểm74. Sự kỳ thị hiện có, kết hợp với Phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề việc thiếu một khung pháp lý toàn diện để đảm cốt lõi trong giảm nghèo, thu hẹp bất bình bảo không có sự phân biệt, đã tạo ra sự chênh đẳng và phát triển bền vững cho khu vực lệch kinh tế và bất bình đẳng, cản trở việc sử DTTS. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, việc dụng hiệu quả các dịch vụ công, và ngăn cản tập trung giáo dục mầm non và tiểu học đóng việc giới thiệu và áp dụng các phương pháp vai trò thiết yếu và hiệu quả nhất cho phát triển tiếp cận mới/tốt hơn để làm việc với những nguồn nhân lực. Khi trẻ em được tiếp xúc với cộng đồng này75. rủi ro ở độ tuổi sớm, sẽ có những tác động lâu Khuyến nghị: dài trên con đường học hành và phát triển toàn Tổ chức đối thoại chính sách, đặc biệt là diện sau này. Điều này thường dẫn đến sự bất các cuộc đối thoại với các nhóm dễ bị tổn bình đẳng và có tác động về các cơ hội cho thương nhất bao gồm cả phụ nữ DTTS; những thế hệ kế tiếp. Trao quyền và xây dựng năng lực có sự Một cuộc khảo sát của Ngân hàng Thế tham gia cho người DTTS để họ có thể tham giới trong năm 2010 cho thấy trong khoảng gia hiệu quả và thể hiện vai trò lãnh đạo trong 30% hộ gia đình DTTS có ít nhất một con đã quá trình ra quyết định bỏ học trước khi học xong một lớp, so với tỷ lệ Huy động kinh nghiệm và mạng lưới các 16% đối với dân tộc Kinh. Tỷ lệ trẻ em gái tổ chức NGOs/ CSOs/CBOs trong việc xây DTTS có tỷ lệ nhập học và học ở mức thấp dựng năng lực cho người DTTS trong những nhất trong các nhóm, tỷ lệ học sinh bỏ học và dự án dựa cộng đồng để thúc đẩy sự tham gia lưu ban cao nhất, tỷ lệ hoàn thành tiểu học thấp của người DTTS nhất và tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học đến trung Tiến hành nghiên cứu nhận thức về lãnh học cơ sở thấp nhất. Những lý do chính cho đạo nữ; nâng cao nhận thức để thay đổi cách tình trạng này bao gồm: nghĩ của cộng đồng và các giải pháp để thay Rào cản ngôn ngữ vẫn còn là một trở ngại đổi các chuẩn mực giới truyền thống, nhằm tạo chính để đạt được chất lượng giáo dục. ra một môi trường thuận lợi cho sự tham gia và Hơn 90% trẻ em DTTS nói tiếng dân tộc lãnh đạo của phụ nữ DTTS. ở nhà, và nhiều trẻ trong số đó có thể có ít Thực hiện đầy đủ, hợp lý hoặc sửa đổi chỉ hoặc không có cơ hội tiếp xúc với tiếng Việt tiêu phụ nữ tham gia76 vào tham chính ở các trước khi học tiểu học, nhưng tất cả các tài liệu cấp; thuê phụ nữ người DTTS để phục vụ đọc và học đều bằng tiếng Việt. Kết quả là, trẻ trong các cơ quan; và bất kỳ biện pháp nào để em DTTS thường không nói trôi chảy và hiểu trao quyền và nâng cao tiếng nói của họ với mục tiếng Việt. đích để lãnh đạo nữ DTTS tham gia trong tuyên Giáo viên thường có năng lực và nhận truyền vận động và huy động cộng đồng tham thức hạn chế về phát triển trẻ em và phương gia vào cải cách pháp luật và các luật tục77. pháp giảng dạy 3. Giáo dục Trong khi trẻ em DTTS chỉ nên học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai, giáo viên lại chỉ 74 Công bằng giới: Lắng nghe nguyện vọng và ưu tiên của trẻ em được trang bị các phương pháp giảng dạy gái H’mong Việt Nam, báo cáo ngắn HG, 18 tháng 6 truyền thống và các thầy cô cho rằng trẻ em 75 Phân tích xã hội: Dân tộc và Phát triển, Ngân hàng Thế giới, DTTS cũng như trẻ em người Kinh, đều có thể 2009. hiểu những gì thày cô nói. Đa số các giáo viên Chỉ tiêu nên tránh xu hướng hiện tại để kết hợp tất cả các yêu đến từ nhóm người Kinh, những người không 76 cầu trong một cá nhân (ví dụ như người phụ nữ trẻ trong DTTS), nói được ngôn ngữ của trẻ em DTTS cũng thay vì tuân thủ trên tinh thần đa dạng của các đại diện. không hiểu văn hóa của các em. Do đó, họ 77 Các cơ quan LHQ, Phá vỡ sự im lặng về bạo lực đối với trẻ em không giúp cho trẻ hiểu bài một cách cặn kẽ. gái bản địa-một lời kêu gọi hành động, tháng 5 năm 2013 295
  5. Tài liệu giảng dạy/học tập và sự hiểu biết Khuyến nghị: về các nền văn hóa DTTS không phù hợp: Xây dựng năng lực cho giáo viên, Tăng Chương trình giảng dạy và sách giáo khoa rất cường sự tham gia của trẻ em và Thúc đẩy sự hiếm khi phù hợp với hoàn cảnh địa phương, tham gia của cha mẹ. Chính phủ nên tiếp tục dẫn đến kết quả học tập kém. Chưa có cơ chế đầu tư vào trường mẫu giáo và trường tiểu học, trong cộng đồng hoặc trong hệ thống giáo dục tập trung cao vào chất lượng giáo dục. Quan để thúc đẩy giáo viên hay cộng đồng tham gia trọng nhất, các sáng kiến này phải thừa nhận phát triển hay điều chỉnh chương trình, tài liệu và bảo tồn di sản văn hóa độc đáo của các thích hợp cho việc dạy và học. DTTS. Nhận thức của trẻ em, cha mẹ và cộng Thay đổi trong chương trình truyền thông đồng về quyền trẻ em còn thấp: Mặc dù sự và vận động: không chỉ tập trung vào việc tham gia của trẻ đã được xã hội công nhận là tham gia như quyền tham gia, mà còn tập trung một quyền trẻ em quan trọng tại Việt Nam, vào những người ra quyết định phải chịu trách nhưng lại hiếm khi phát huy được hoàn toàn ý nhiệm với những quyết định của mình. nghĩa đó. Trẻ em DTTS không thường xuyên Quy hoạch trường học cần được phát triển được tư vấn về các vấn đề liên quan đến theo cách hướng có sự tham gia của trẻ em với chúng, và khả năng của chúng tham gia vào các giải pháp thích hợp để khuyến khích sự quá trình phát triển rộng hơn, do đó, bị hạn tham gia của học sinh nữ, phụ huynh và cộng chế. Trẻ em DTTS thậm chí còn dễ bị tổn đồng và được tích hợp vào quá trình SEDP địa thương hơn bởi trình độ học vấn của trẻ, khác phương. biệt văn hóa và ngôn ngữ với trẻ em dân tộc 5. Sinh kế Kinh. Nhiều cộng đồng DTTS phụ thuộc vào và Thiếu cơ chế trách nhiệm giải trình: Tham sẽ tiếp tục phụ thuộc vào nông nghiệp tự cung khảo quan điểm của quần chúng và của trẻ em tự cấp như là kế sinh nhai. Chúng ta cần chính về quy hoạch và quản lý trường học cũng như sách phù hợp để thừa nhận và hỗ trợ hình thức giám sát trẻ em học tập không phải là phổ biến nông nghiệp này. Tuy nhiên, thường là các ở Việt Nam mà mọi người thường nghĩ rằng chương trình của chính phủ thúc đẩy mô hình giáo dục là công việc của "chuyên gia kỹ nông nghiệp và kỹ thuật không liên quan/hoặc thuật". Hội phụ huynh tồn tại trên lý thuyết không thích hợp cho các khu vực vùng cao; nhưng chủ yếu hoạt động với chức năng như trong khi các khoản đầu tư có hiệu quả thường "kênh truyền" cho chỉ đạo và thủ tục của chính có lợi cho nông dân khá giả. An ninh lương phủ. Chưa có cơ chế tại chỗ để thúc đẩy sự hợp thực cho cộng đồng DTTS chủ yếu phụ thuộc tác giữa các quan chức cộng đồng và các nhà vào nông nghiệp quy mô nhỏ, hội nhập của họ chức trách giáo dục để đảm bảo sự phù hợp với vào mạng lưới thương mại nông nghiệp quy bối cảnh người DTTS trong quản lý trường học mô nhỏ, các thị trường cây công nghiệp và cơ cũng như chất lượng giảng dạy. hội lao động phi nông nghiệp. An ninh lương Cơ sở hạ tầng nghèo nàn, thiếu các thực vẫn còn bấp bênh trong nhiều vùng sâu phương tiện giảng dạy và học tập: Ở hầu hết vùng xa, việc thúc đẩy các loại cây trồng có các vùng sâu vùng xa nơi mà các nhóm DTTS giá trị cao và độc canh cần phải được xem xét cư trú, cơ sở hạ tầng cho việc dạy và học đang một cách kỹ lưỡng. ở trong tình trạng thiếu thốn hoặc sửa chữa, Việc mở rộng các lựa chọn sinh kế không không đủ số phòng học và các cơ sở nội trú. chỉ là trung tâm của bất kỳ chiến lược phát Trong nhiều trường hợp, trẻ em dân tộc phải triển nông thôn nào - cả nông nghiệp và phi học trong các lớp học tạm bằng gỗ. Thiếu thốn nông nghiệp, mà còn thông qua việc di dân. Hỗ nhà vệ sinh và nước sạch khiến cho các em dễ trợ tiếp cận và phát triển các chuỗi giá trị vì bị viêm phổi. người nghèo có tiềm năng lớn. Cộng đồng 296
  6. DTTS đã tận dụng cơ hội kinh tế như vậy. Tuy năng cải thiện chất lượng, hiệu quả chi phí và nhiên, năng lực của chính quyền địa phương bảo trì. Khi đi kèm với quá trình nâng cao cần được tăng cường để phát triển những cơ năng lực thích hợp, cơ chế gói tài trợ cho các hội này. Những yêu cầu cần chú ý đến cả xã có thể tạo ra cơ hội và quyền tự chủ cho các những thay đổi về thể chất và thể chế. xã trong việc quyết định phương án đầu tư phát Một số ý tưởng đáng quý đã được đề xuất triển của họ. làm thế nào để phát triển kinh tế nông thôn 6. Quyền sử dụng đất rộng lớn hơn, ví dụ như khái niệm ‘một làng Đất đai là một tài sản quan vô cùng trọng một sản phẩm’. Tuy nhiên, việc thực hiện các đối với người nghèo chịu thiệt thòi cũng như phương pháp như vậy cần phải được thực hiện các cộng đồng khác. Đó là nguồn an ninh toàn diện và giải quyết các rào cản đang ngăn lương thực và sinh kế của họ. Sử dụng hiệu chặn người DTTS tận dụng những cơ hội như quả và công bằng đất đai có thể mở ra và đa vậy. Điều này bao gồm sự tiếp cận các gói tín dạng hóa các lựa chọn sinh kế. Đối với nhiều dụng, các rào cản ngôn ngữ cũng như những người, đặc biệt là cộng đồng DTTS, đất đai và chuẩn mực văn hóa. Số người di cư DTTS rừng là một phần bản sắc và văn hóa của họ. đang gia tăng; họ đòi hỏi hỗ trợ trong việc hội Cải cách ruộng đất đã đóng một vai trò rất nhập xã hội. VIệc tiếp cận với những thông tin quan trọng trong việc góp phần giảm nghèo tốt hơn là cực kì quan trọng. Khu vực tư nhân của Việt Nam. có thể đóng một vai trò vô cùng lớn. Chính Ngày nay, áp lực về đất đai ngày càng sách cộng đồng và hàng hóa vẫn đóng vai trò tăng, và do đó đất bị tranh chấp nhiều hơn. Mất quan trọng trong chiến lược phát triển nông đất nông nghiệp mà không có phương pháp thôn, đặc biệt là trong việc hỗ trợ vùng sâu hợp lý, bồi thường thích đáng và không có sinh vùng xa và những vùng còn khó khăn. kế thay thế sẽ đẩy người dân vào cảnh tái Khuyến nghị với NTP-NRD nghèo, thậm chí sống trong cảnh thiếu thốn. Phạm vi và tham vọng của NTP-NRD là Triển khai chính sách đất đai đã cho thấy rất lớn. Điều quan trọng là phân biệt rõ các yếu nhiều thiếu sót. Các chính sách hiện nay tố khác nhau dưới NTP. thường hoạt động với chi phí của hộ nông dân Tăng cường hỗ trợ phát triển “phần mềm” có quy mô nhỏ và làm lợi cho các nhà đầu tư. như thông tin, kiến thức, quyền bình đẳng và Người nghèo và thiệt thòi dễ bị lâm vào tình lập hội. trạng bị tổn hại nhất khi có tham nhũng và lạm Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quá dụng trong việc thực hiện các chính sách đất trình lập kế hoạch và dự toán ngân sách - cả ở đai. Làm thế nào một quốc gia quản lý tiếp cận thời điểm đầu tư và duy trì thực hiện. Vì lý do và sử dụng công bằng tài nguyên đất trong bối này, NTP-NRD phải được thể hiện rõ trong cảnh kinh tế phát triển nhanh chóng và nguồn quá trình lập kế hoạch SEDP địa phương. lực ngày càng hạn chế là vấn đề đáng lưu tâm Sự tham gia của cộng đồng và người dân cho sự phát triển bền vững, giảm nghèo và ổn trong việc lập kế hoạch và thực hiện sẽ rất định xã hội. quan trọng. Chúng tôi hoan nghênh sáng kiến của Quan trọng nhất là NTP-NRD mới phải Chính phủ để giải quyết những thách thức này. được xây dựng trên những cơ sở thực tiễn tốt Sự chấp thuận sửa đổi Luật Đất đai (2003) là và những cải tiến trong chương trình giảm một bước đi quan trọng để Chính phủ giải các nghèo khác. Ví dụ, chương trình 135-II đã phát quyết vấn đề về đất đai. Trong khi việc sửa đổi triển những thực tiễn tốt liên quan đến việc luật là rất quan trọng, thì các chính sách khác cộng đồng tham gia xây dựng các công trình và việc thực hiện chính sách cũng cần phải hạ tầng và các xã tự làm chủ các dự án đầu tư. được xem xét cẩn trọng. Người dân, cộng đồng Các Ban giám sát cộng đồng đã chứng tỏ khả 297
  7. và các tổ chức phải đóng một vai trò không thể điều kiện thuận lợi hơn cho họ giảm nghèo và thiếu trong quá trình này. nâng cao hiệu quả sử dụng đất Khuyến nghị: Loại bỏ tất cả các hình thức hợp đồng Người nghèo cần tiếp cận với nhiều giao đất đang được các doanh nghiệp nhà nước nguồn - quan trọng nhất là tiếp cận và kiểm thực hiện sản xuất nông nghiệp/lâm nghiệp. soát đất đai và tài nguyên rừng - thực hiện Nhà nước trực tiếp giao đất nông nghiệp và chính sách giao đất, giao rừng đảm bảo đồng lâm nghiệp cho các hộ gia đình địa phương, bào dân tộc thiểu số tiếp cận hiệu quả cũng các cá nhân được ký hợp đồng với các doanh như được hưởng lợi từ tài nguyên đất/rừng. nghiệp. Rà soát và phân bổ lại đất đai đã được Cải thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý giao cho các doanh nghiệp nhà nước sản để đảm bảo quản lý hiệu quả và công bằng, xuất nông nghiệp/ lâm nghiệp nhưng không sử dụng tài nguyên rừng làm cơ sở cho được sử dụng hiệu quả cho các xã, hộ gia người DTTS nâng cao đời sống: sửa đổi Luật đình, cá nhân, người thiếu đất để duy trì Bảo vệ và Phát triển rừng (công nhận quyền sở hoặc cải thiện sinh kế của họ. Ưu tiên phục hữu rừng, tăng cường sự tham gia tích cực của hồi và tái phân bổ đất đai có tiềm năng tốt cho người dân và cộng đồng dân cư, có những đời sống, gần khu dân cư, phù hợp với tập hướng dẫn cụ thể về những lợi ích được hưởng quán sản xuất của người dân địa phương và của các cộng đồng quản lý rừng) cộng đồng, đặc biệt là người DTTS nghèo, tạo Tài liệu tham khảo: Phụ lục: Nền tảng cơ bản và các tài liệu tham khảo đi kèm với link: Ngân hàng Thế giới 2012 Đánh giá tình trạng nghèo đói ở Việt Nam (chương 5 tập trung vào vấn đề nghèo đói của dân tộc thiểu số) English, complete report, Vietnamese, complete report Ngân hàng Thế giới, 2009 Phân tích xã hội vùng miền (CSA): Dân tộc thiểu số và Phát triển ở Việt Nam (English, summary volume; English, main volume; Tổng kết bằng tiếng Việt và tuyển tập chính: https://www.dropbox.com/s/s33d6a0rdiczti6/WB%20County%20Social%20Analysis%20VIE.zip ) UNDP-UBDT 2011, xem xét lại khung chính sách cho người DTTS và khuyến nghị hướng đến năm 2020 http://www.vn.undp.org/content/vietnam/en/home/library/poverty/review_and_analysis_of_current_et hinic_minority_policies_recommendations/ UNDP-UBDT 2011, báo cáo nghiên cứu nghèo đói của người DTTS, sử dụng dữ liệu của năm 2008 cơ sở dữ liệu 135-2 http://www.vn.undp.org/content/vietnam/en/home/library/poverty/poverty- of-ethnic-minorities-in-viet-nam--situation-and-challeng.html UNDP-Uỷ ban Dân tộc, 2012 Đánh giá tác động của Chương trình 135 giai đoạn 2 http://www.vn.undp.org/content/vietnam/en/home/library/poverty/Impact-of-Program-135-phase-II- through-the-lens/ Các đường dẫn đến bản đầy đủ của các báo cáo. Tóm tắt của báo cáo này tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/s/mo5kf8j4s806zch/UNDP%20papers.zip Tài liệu nghiên cứu ISEE: https://www.dropbox.com/s/n21bfzbxcc88t8s/iSEE%20papers.zip Giới tính, trao quyền và phát triển, năm 2012 (Các quan hệ giới từ quan điểm của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam) Chân dung của dân tộc thiểu số trên báo in Tài liệu nghiên cứu của Oxfam: Mô hình giảm nghèo ở một số cộng đồng dân tộc thiểu số: Tiếng Việt: http://www.scribd.com/doc/145393049/Mo-hinh-gi%E1%BA%A3m-ngheo- t%E1%BA%A1i-c%E1%BB%99ng-%C4%91%E1%BB%93ng-dan-t%E1%BB%99c- 298
  8. thi%E1%BB%83u-s%E1%BB%91-VN ; Tiếng Anh :http://www.scribd.com/doc/145394053/Poverty- Reduction-Models-in-Some-EM-Communities-EN Báo cáo của tổ chức cơ sở Tiếng Việt: http://www.scribd.com/doc/145393175/Thi%E1%BA%BFt-ch%E1%BA%BF-thon- b%E1%BA%A3n-VN Tiếng Anh: http://www.scribd.com/doc/145394516/Grassroot-Insitutions-Report-EN UNICEF: Thông tin tóm tắt chi tiết về nhóm dân tộc ở Việt Nam: Dẫn chứng từ năm 2009 Điều tra dân số:http://www.un.org.vn/en/publications/doc_details/329-factsheet-on-ethnic- groups-in-viet-nam-evidence-from-the-2009-census.html Báo cáo tóm tắt của Tổ chức Phụ nữ của Liên Hợp Quốc về tình hình phụ nữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tháng 11 năm 2013 https://www.dropbox.com/s/g4ahil4xln4w5e6/UN%20Women%20papers.zip 299
nguon tai.lieu . vn