- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Những nhân tố thành công trong dự án hợp tác quốc tế của một số trường đại học tại Việt Nam
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 66 (6/2019) No. 66 (6/2019)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn
NHỮNG NHÂN TỐ THÀNH CÔNG TRONG DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ
CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM
Success factors in the international cooperation project
of some universities in Vietnam
ThS. Lê Văn Hinh(1), TS. Đỗ Đình Thái(2)
Trường Đại học Kinh tế Luật – ĐHQG TP.HCM
(1)
(2)Trường
Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Quốc tế hoá giáo dục là điều không thể tránh khỏi trong nền kinh tế trí thức của thế kỷ 21. Nhiều nhân
tố như đa dạng hoá, mở rộng quy mô, tư nhân hoá tác động không nhỏ đến giáo dục đại học trong làn
sóng quốc tế hoá. Vì vậy, các cơ sở giáo dục đào tạo đại học cần xem xét lại các mối quan hệ hợp tác
quốc tế của mình và cần có những chiến lược cần thiết đế thích ứng với tình hình hình mới. Trong
khuôn khổ bài viết này, nhóm tác giả tập trung khai thác các khía cạnh thành công trong mối quan hệ
hợp tác giữa 2 cơ sở giáo dục đào tạo trong quá trình quốc tế hoá giáo dục và qua đó đưa ra các giải
pháp cho một mối quan hệ hợp tác thành công.
Từ khóa: dự án, giáo dục đại học, hợp tác, quốc tế hoá
ABSTRACT
Internationalization in higher education is an inevitable result of the globalized and knowledge-based
economy of the 21st century. Other trends affecting the universities, including diversification,
expansion, privatization, and so on, have a significant impact on the international role of academic
institutions. Therefore, the intersection of the logic of globalization and other pressures facing
universities makes a reconsideration of international programs and strategies necessary. In this article,
the authors focus on exploiting the successful aspects of the cooperation in terms of internationalization
in higher education between two educational institutions and thereby devising solutions for a successful
cooperative relationship.
Keywords: project, higher education, cooperation, internationalization
1. Mở đầu nhiều dạng hợp tác khác nhau. Trong quá
Trong trào lưu quốc tế hoá giáo dục, trình triển khai quan hệ hợp tác giữa 2
các cơ sở giáo dục (CSGD) đào tạo phải nỗ CSGD đào tạo, quan hệ tốt sẽ giúp nâng tầm
lực nhằm tìm kiếm, thiết lập và triển khai hai bên và ngày càng giúp hai đơn vị thắt
các mối quan hệ với mục tiêu nâng cao chất chặt mối quan hệ và phát triển trên nhiều
lượng đào tạo, cải thiện khả năng nghiên khía cạnh khác nhau. Và đôi khi, không
cứu, tìm kiếm nguồn tài trợ và tăng cường phải hợp tác nào cũng đi đến thành công
năng lực cho đội ngũ cán bộ thông qua như mong đợi.
Email: thaidd@sgu.edu.vn 55
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)
Các trường đại học (ĐH) của Việt Nam HCM 20.000 cuốn sách trên nhiều lĩnh vực
cũng không nằm ngoài xu thế quốc tế hoá khác nhau. Sau cùng là hợp tác toàn diện
giáo dục này. Minh chứng là các hoạt động giữa hai đơn vị: ĐHQG-HCM hợp tác với
quốc tế hoá giáo dục giữa các trường ĐH tại Viện Bách khoa Quốc gia Grenoble
Việt Nam và trên thế giới diễn ra rất sôi động (Grenoble INP) trong việc trao đổi giảng
thông qua nhiều dạng hợp tác quốc tế khác viên, sinh viên, hỗ trợ các trang thiết bị và
nhau. Hợp tác giữa ĐH Quốc gia Thành phố xin nguồn tài trợ của 2 chính phủ để triển
Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) và ĐH khai các nghiên cứu chung của hai bên.
California tại Fullerton vào năm 2008 trong Như vậy, quốc tế hoá GDĐH diễn ra
việc đào tạo quản trị ĐH cho các cán bộ dưới nhiều hình thức: (1) trao đổi giảng
nguồn của ĐHQG-HCM; năm 2012, Trường viên và sinh viên, trao đổi cán bộ; (2) hợp
ĐH Kinh tế - Luật (UEL) và Trường ĐH tác nghiên cứu khoa học; (3) xây dựng dự
Paris 1 và ĐH Paris 2 đã triển khai việc mở án; (4) trao học bổng; (5) tài trợ các trang
các chương trình liên kết đào tạo thạc sỹ luật thiết bị và các tài liệu nghiên cứu; (6) đào
dân sự và luật kinh doanh quốc tế; Cũng tạo các bộ nguồn; (7) mở chương trình liên
trong năm 2018, hợp tác giữa UEL và kết đào tạo; (8) và các hình thức hợp tác
Trường ĐH Dublin City với sự tài trợ kinh khác.
phí Đại sứ quán Ireland trong việc hợp tác Các hình thức hợp tác này diễn ra dưới
nghiên cứu, đào tạo và trao đổi cán bộ giảng một tên chung là dự án hợp tác giữa hai
viên giữa 2 trường. Ngoài khuôn khổ hợp tác CSGD giáo dục ĐH. Để đánh giá một mối
của ĐHQG-HCM, hợp tác giữa Trường ĐH quan hệ hợp tác, nhóm tác giả đã đưa ra
Sài Gòn và Trường ĐH khoa học ứng dụng các khái niệm dự án, hợp tác và đánh giá
IMC Krems trong việc mở chương trình liên và lấy ý kiến các đối tượng có liên quan
kết giữa hai bên. Hình thức hợp tác thứ hai làm việc tại các trường đại học tại Thành
chúng ta có thể thấy là tài trợ học bổng để phố Hồ Chí Minh và Hà Nội để rút ra được
trao đổi giảng viên giữa hai nước hoặc trao các yếu tố đóng góp cho một mối quan hệ
học bổng cho sinh viên, hợp tác giữa UEL và hợp tác thành công.
Quỹ Phát triển Châu Á (ADF) trong việc tài 2. Nội dung nghiên cứu
trợ học bổng 10.000 USD/năm cho sinh viên Như đã nêu trong phần một, tất cả các
giỏi của UEL cũng trong năm 2018. Ngoài hình thức hợp tác trên đây đều diễn ra dưới
ra, hợp tác còn diễn ra dưới hình thức là tài dạng dự án. Khái niệm về dự án luôn xuất
trợ kinh phí để xây dựng phòng thí nghiệm hiện trong các tổ chức kinh tế, giáo dục, xã
như hợp tác giữa ĐHQG-HCM và ĐH hội và điều đó cho thấy được tầm quan
California at Los Angeles (UCLA) trong trọng của khái niệm này. Trong khuôn khổ
việc xây dựng Phòng thí nghiệm vật liệu bài viết này, chúng tôi tập trung phân tích
khung cơ kim, mạng lưới các trường ĐH kỹ các khái niệm có liên quan đến việc đánh
thuật (RESCIF) tài trợ cho ĐH Bách khoa giá sự thành công của một dự án, đặc biệt
Thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng sự hợp tác thành công của các CSGD ĐH.
Phòng thí nghiệm nghiên cứu về nước ở 2.1. Một số khái niệm
Châu Á, năm 2011, Trường ĐH Concordia, 2.1.1. Dự án
Canada đã hợp tác và tài trợ cho ĐHQG- Tự điển Larousse1 định nghĩa:
56
- LÊ VĂN HINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
- Dự án bao gồm các mục đích mà trình: triển khai chiến lược đã lựa chọn để
chúng ta cố gắng đạt đến, là mục tiêu hàng đạt được các mục tiêu đề ra, mục tiêu ấn
đầu để nghiên cứu và chỉnh sửa; Trung tâm định và sự thay đổi mong muốn và giai
quốc gia về ngữ vựng của Pháp cho rằng dự đoạn thứ tư, đánh giá kết quả đạt được.
án là điều mà chúng ta dự kiến làm và cần (Paturet, 2003)
các phương tiện cần thiết để thực hiện, mục Hầu hết hợp tác nào cũng đều diễn ra
tiêu hàng đầu để nghiên cứu và chỉnh sửa. dưới hình thức dự án. Để một dự án thành
Theo lesdefinitions.fr cho thấy nghĩa công cần đòi hỏi bốn yếu tố: (1) yếu tố thời
của từ dự án có rất nhiều nội dung khác gian, (2) yếu tố con người, (3) yếu tố kinh
nhau: tế và (4) yếu tố phương pháp (Paturet,
- Dự án là tập hợp các hoạt động được 2003). Các CSGD ĐH cần xác định rõ
điều phối và hoàn thành một mục tiêu chính trong mỗi giai đoạn, mục tiêu cần đạt được
xác, và được hoàn thành trong một khoảng là gì. Bên cạnh đó, cần phải có đánh giá
thời gian xác định cùng với kinh phí được nghiên cứu tiền khả thi (Feasibility Study)
bố trí cho nó. Dự án được đánh giá như kế về khả năng tài chính cung cấp cho dự án
hoạch, chương trình hoặc ý tưởng. trước khi dự án được bắt đầu nhằm đạt
- Ngoài ra, dự án là việc ứng dụng các được những mục tiêu đề ra ban đầu đối với
kiến thức, phương tiện kỹ thuật vào các những dự án được nhìn dưới góc độ tài
hoạt động của dự án. Một dự án trải qua chính. Dự án thành công hay không phụ
nhiều hoạt động: từ ý tưởng ban đầu, nảy thuộc phần lớn vào phương pháp quản trị
sinh nhu cầu và cơ hội dành cho dự án. Kế mà hai bên áp dụng cho dự án của mình và
tiếp là thiết kế dự án và đưa ra các kế một yếu tố cực kỳ quan trọng là con người.
hoạch và chiến lược để thực hiện và có Một dự án thành công hay không nhờ vào
mục tiêu thực hiện. Và sau cùng, sau khi sự đóng góp của nhân lực tham gia dự án
hoàn thành dự án phải có đánh giá. đó. Sự thành công của dự án góp phần thắt
Theo tổ chức ISO, tiêu chí 10006, dự chặt mối quan hệ hợp tác và tạo cơ hội mở
án bao gồm ngày bắt đầu, ngày kết thúc và rộng trên nhiều lĩnh vực. Để một dự án
nhằm đạt được một mục đích cụ thể ứng với thành công, hai CSGD đào tạo cần thiết lập
một mục tiêu, thời gian và chi phí nguồn lực một mối quan hệ hợp tác.
cụ thể. Để một dự án thành công, dự án bao 2.1.2. Hợp tác
gồm 2 yếu tố và 4 giai đoạn. Yếu tố thức Theo tự điển Larousse2 định nghĩa hợp
nhất, ý tưởng ban đầu nhằm xây dựng kế tác bao gồm các đối tác kinh tế, xã hội nhằm
hoạch, dự đoán các tình huống trong tương hướng tới việc thiết lập một mối quan hệ
lai mà người tham gia chưa nghĩ đến và yếu chặt chẽ. Hợp tác có những mối quan hệ xen
tố thứ hai, ý tưởng để thúc đẩy một trường kẽ nhau. Theo Trung tâm quốc gia về ngữ
hợp thông qua tính tự nguyện của con vựng của Pháp, hợp tác chủ yếu dành cho
người. Giai đoạn thứ nhất, nhận diện việc con người và xã hội: hợp tác là một hành
phải thay đổi thông qua dự án; giai đoạn thứ động chung giữa các cơ quan khác nhau
hai, lựa chọn chiến lược hợp lý nhất: xây trong cùng một mục đích cụ thể; Dhume
dựng được các hành động để vượt qua khó (2006) hợp tác là một trong các dạng làm
khăn; giai đoạn thứ ba, thực hiện chương việc cùng nhau; trong quá trình làm việc
57
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)
triển khai hợp tác, có thể có xảy ra xung đột; được đánh giá là định lượng được cho
hợp tác thường là một phi vụ có thương trước và không có gì thay đổi.
lượng giữa các đơn vị; giữa các đối tác, mối Đánh giá được thực hiện vào nhiều
quan hệ có thể không bình đẳng. thời điểm khác nhau và mỗi thời điểm
Hợp tác có thể do mục đích kinh tế, tài mang một mục đích khác nhau như đánh
chính, nghiên cứu khoa học, văn hoá và giá khi bắt đầu của hành động, đánh giá
nghệ thuật v.v… Hợp tác để tạo ra sức trong quá trình diễn ra hành động và đánh
mạnh cộng hưởng, tạo ra nguồn lực chung giá cuối hành động
và có được lợi ích bổ sung cho mỗi bên và 2.2. Kết quả nghiên cứu
hạng mục công việc. Hợp tác giữa các đối 2.2.1. Thông tin khảo sát
tác được công nhận thông qua hợp đồng Nghiên cứu xây dựng bảng hỏi gồm 18
mà trong đó nêu lên trách nhiệm cụ thể của câu tập trung vào những nhân tố thành
mỗi bên về tài chính. Vì vậy, thương lượng công cũng như thất bại của 1 dự án, thời
giữa các đối tác là điều không thể tránh gian lý tưởng dành cho 1 dự án, những dự
khỏi nhằm có được những lợi ích chung. án mà đối tượng phỏng vấn đã tham gia,
Theo Fabrice Dhume (2006), trong những kinh nghiệm rút ra, các khó khăn,
một dự án hợp tác luôn luôn tồn tại những yếu tố nhân sự khi tham gia dự án, các yếu
quyền lợi khác nhau, thậm chí có xung đột tố để bắt đầu 1 dự án và triển khai dự án đó
khi dự án đang diễn ra. Các mối quan hệ thành công, sự cần thiết để triển khai các
hợp tác không thể công bằng đối với các cơ dự án mới, các điều kiện cần để triển khai
sở đào tạo khi cùng triển khai một dự án, dự án và sau cùng là các lưu ý trong quá
đôi khi hai bên phải cùng thay đổi để đạt trình triển khai dự án với các đối tác và
được những lợi ích chung. Zay và Gonnin- mỗi câu hỏi có 4 câu trả lời và một câu ý
Bolo (1995) cho rằng, hợp tác thành công kiến khác nhằm tạo điều kiện cho người
hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa phỏng vấn trả lời các câu hỏi ngoài mong
các đối tác có bền chặt hay không và được muốn của nhóm tác giả. Tổng số người
dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá sau mỗi tham dự trả lời là 300, bao gồm nhân sự
giai đoạn. các phòng ban tại nơi công tác, phòng ban
2.1.3. Đánh giá của ĐHQG-HCM và khoa của các trường
Theo Rangeon (1993), đánh giá được ĐH tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các nhân
thiết kế như một phương pháp nhằm đo các sự này chịu trách nhiệm triển khai một
kết quả của một hoạt động và tăng tính trong các loại hình hợp tác như phụ trách
hiệu quả. Đánh giá là một khái niệm đo trao học bổng, phụ trách triển khai dự án,
lường năng suất lao động, Theo tự điển phụ trách các chương trình đào tạo liên kết,
Larousse, đánh giá nhằm xác định được giá phụ trách hợp tác quan hệ với các nước,
trị của một sự việc, đo chất lượng và giá phụ trách việc tuyển chọn nhân sự để đưa
trị; Trung tâm quốc gia về ngữ vựng của đi đào tạo tại các trường đối tác, phụ trách
Pháp cho rằng đánh giá nhằm đưa ra các việc tuyển chọn sinh viên và giảng viên
nhận định tốt về giá trị của một sự vật. đến học tập tại trường hoặc gửi ứng viên từ
Đánh giá là đưa ra một nhận định và đưa ra trường đi đến các trường đối tác. Các câu
quyết định. Trong mọi đánh giá, sự vật hỏi tập trung vào ba khái niệm trong một
58
- LÊ VĂN HINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
mối quan hệ hợp tác thành công là dự án, này cần có các nội dung như cần phải làm
hợp tác và đánh giá trong mối quan hệ hợp gì để cải thiện cho các dự án không đạt
tác giữa hai cơ sở đào tạo. Thời gian thực được mục đích, lý do nào để một mối quan
hiện bảng khảo sát này vào năm 2014 dành hệ đi đến thành công và thời gian dành cho
cho các trường thành viên của ĐHQG- 1 dự án là bao lâu, dự án ban đầu có phải
HCM như Trường Đại học Bách khoa, làm nền tảng mở rộng cho các mối quan hệ
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, hợp tác khác, trong quan hệ hợp tác có sự
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân không cân bằng giữa các nước phát triển và
văn, Trường Đại học Công nghệ Thông tin, kém phát triển và làm thế nào để thu hẹp sự
Trường Đại học Kinh tế - Luật và tại Hà mất cân bằng đó.
Nội là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 2.2.2. Kết quả khảo sát
Bảng hỏi được gửi đến từng cá nhân, sau Sau khi phân tích các câu trả lời, nhóm
đó nhóm tác giả nhận lại bảng hỏi, đánh tác giả rút ra những nhân tố thành công của
mã cho từng bảng hỏi và tiến hành phân một dự án hợp tác như sau:
tích những điểm chung, điểm riêng của - Về mặt thời gian: để thành công, một
từng bảng trả lời, các ý kiến khác của mối quan hệ của hai cơ sở đào tạo thành
nhóm khảo sát. công cần thời gian từ ba đến năm năm.
Ngoài ra, tác giả phỏng vấn hai nhân Trong khoảng thời gian đó, hai đối tác đã
sự là quản lý cấp cao: Giám đốc ĐHQG- hiểu hơn và sự tin cậy càng nhiều thì việc
HCM và Hiệu trưởng Trường Đại học triển khai mối quan hệ dễ dàng hơn. Tuy
Bách khoa (thuộc ĐHQG-HCM). Cả hai nhiên, cũng có một số ý kiến cho rằng, thời
nhân sự đã tham gia vào nhiều loại hình gian thành công của dự án tuỳ thuộc vào
hợp tác trong quan hệ quốc tế và điều hành, bản chất của dự án và các mục tiêu của dự
triển khai ứng dụng các loại dự án khác án đặt ra trước khi triển khai.
nhau tại đơn vị mình. Hai cuộc phỏng vấn - Về mặt tài chính: phân tích cho thấy
tập trung vào những nhân tố đóng góp cho rõ hai CSGD đào tạo cần có những lợi ích
những dự án mà hai nhân sự tham gia điều chung về mặt tài chính, điều đó giúp mối
hành như dự án RESCIF, dự án CARE, dự quan hệ hợp tác giữa hai đơn vị mới đi đến
án PUF, dự án Manar. Hai cuộc phỏng vấn cuối cùng.
59
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)
Biểu đồ 1 về số liệu chi tiết Biểu đồ 2 về số liệu chi tiết
về mặt thời gian về mặt tài chính
- Về mặt quản trị dự án: Dự án cần xác gì cho xã hội.
định rõ được những mục tiêu trước khi được - Về mặt con người: khi một dự án
triển khai, xác định rõ chất lượng của sản được triển khai cần có sự hợp tác, cùng
phẩm sau khi dự án kết thúc và sau cùng tính tham gia của tất cả các phòng ban, các
thực tiễn của dự án, dự án có những đóng góp nhân sự chính của dự án.
Biểu đồ 3 về số liệu chi tiết Biểu đồ 4 về số liệu chi tiết
về mặt quản trị dự án về mặt con người
Sau khi phỏng vấn, nhóm tác giả rút ra dựng một mối quan hệ thành công. Một
được những nhân tố thành công của một dự mối quan hệ bền vững cần có thời gian đủ
án hợp tác: dài để hai bên cùng tin tưởng và triển khai
- Về mặt thời gian: một dự án, hai đối trên nhiều mặt. Sự thành công của dự án
tác cần nhiều thời gian để tìm hiểu xây này là tiền đề để triển khai một dự án khác.
60
- LÊ VĂN HINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
- Về mặt quyền lợi: hai bên đều có ngân đúng hạn.
những mục đích riêng cho chính mình. Các - Và sau cùng, hai bên có những bất
trường Việt Nam có thể gửi ứng viên đi đồng khi tiến hành làm dự án.
học ở những nước phát triển, ngược lại, các 2.3. So sánh vấn đề hợp tác giữa Việt
nước phát triển có thể nhận những ứng Nam và thế giới
viên nghiên cứu chất lượng cho các công Quốc tế hoá giáo dục và hợp tác trong
trình của mình. Quan hệ hợp tác có thể GDĐH là một trong những nhân tố cách
không bình đẳng trong thời gian đầu như tân của GDĐH thế kỷ 21 và là tương lai
các nước phát triển cho học bổng, tài trợ của GDĐH (Altbach & Teichler, 2011).
máy móc, tài trợ kinh phí xây dựng chương Mối quan hệ giữa 2 CSGD đào tạo luôn có
trình… nhưng về sau, mối quan hệ này là sự bất bình đẳng: nguồn nhân lực các nước
cùng có lợi trên nền tảng trao đổi giảng đang phát triển luôn sang các nước phát
viên, sinh viên, cùng làm dự án, v.v… triển để học dẫn đến vấn đề chảy máu chất
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối xám, tốn kém về kinh phí và ngày càng
quan hệ hợp tác làm giàu cho các nước phát triển. Nước
Có nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến đang chiếm đầu xu thế trong việc tiếp đón
sự hợp tác của một dự án: sinh viên sang học là Hoa Kỳ. Hàng năm,
- Mục tiêu của dự án không được xác Hoa kỳ thu được số tiền khoảng 12 tỉ USD
định rõ ràng trước khi được bắt đầu và dự án trong việc tuyển sinh viên quốc tế sang học
không có được một kết quả rõ ràng hay không (Altbach & Knight, 2007). Tuy nhiên, xu
có một tầm nhìn dài hạn trong tương lai; hướng này đang có chiều hướng giảm khi
- Ngoài ra, việc quản trị dự án sẽ gặp Úc, Canada, Nhật Bản và thậm chí Ấn Độ
nhiều khó khăn khi các thủ tục hành chính cũng mở rộng chính sách để thu hút sinh
chưa được giải quyết hết; viên quốc tế (Altbach & Teichler, 2011).
- Nguồn tài chính dành cho dự án Theo thống kê của Bộ Giáo dục Đào tạo,
không được bảo đảm cũng là một nhân tố hàng năm Việt Nam gửi đi khoảng 60.000
dẫn đến sự thất bại của dự án hợp tác giữa người sang các nước phát triển, trong đó
hai CSGD đào tạo. 60% - 70% ở lại để học tiếp, để định cư và
- Một khi dự án đi vào vận hành, kỹ tìm một công việc tại nước sở tại. Và sau
năng và khả năng của nguồn nhân lực không cùng là việc đầu tư tài chính cho các
bảo đảm sẽ dẫn đến nhiều vấn đề của dự án. trường họp tự túc sang nước ngoài học,
- Tình trạng không kiểm soát được thời điều này dẫn đến nước một bên có lợi về
gian triển khai dự án làm cho dự án không mặt tài chính và một bên bị thiệt hại. Hệ
đạt được những kết quả như mong muốn. thống giáo dục Việt Nam cũng không phải
- Sau khi dự án kết thúc, hai bên không là một trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, mối
đạt được kết quả như mình mong muốn. quan hệ này hiện nay ngày càng được cân
- Khi dự án đang vận hành, một trong bằng hơn khi Việt Nam đã không còn là
2 bên đối tác không mong muốn tiếp tục dự một nước kém phát triển, sẵn sàng đầu tư
án cũng là một nguyên nhân làm ảnh để mời giáo sư sang Việt Nam giảng dạy,
hưởng đến sự hợp tác của 2 bên. nghiên cứu và có trả lương. Đặc biệt các tổ
- Ngân sách dự án không được giải chức giáo dục như Cơ quan Hàn lâm Đức
61
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)
(DAAD), Viện Giáo dục Quốc tế (IIE), Tổ tham khảo, nhóm tác giả rút ra được những
chức ĐH Pháp ngữ (AUF), Hội Đồng Anh nhân tố thành công dành cho một dự án:
(British Council) đã có cơ quan đại diện tại - Một là, thời gian thông thường từ ba
Việt Nam và tạo cơ hội cho du học sinh đến năm năm. Tuy nhiên, còn tùy thuộc
Việt Nam đi du học. vào loại dự án và mục tiêu mà dự án đề ra.
Từ năm 2012 đến 2017, AUF đã tài trợ - Hai là, nguồn tài chính phải được bảo
tiền là 8.835.336 Euro cho 87 dự án tại đảm trong suốt quá trình thực hiện dự án
Việt Nam thông qua 28 trường ĐH tại Việt và cả hai CSGD đào tạo phải thấy được
Nam và 87 dự án trong nhiều lĩnh vực khác những lợi ích chung khi tham gia dự án.
nhau: học bổng, nghiên cứu3. Hơn nữa, Hội - Ba là, tất cả các nguồn nhân lực phải
đồng Anh hàng năm tài trợ cho các dự án tham gia vào tiến trình thực hiện dự án và
giữa các CSGD đào tạo của Việt Nam và sự đồng thuận của nguồn nhân lực đóng vai
Vương Quốc Anh thông qua chương trình trò rất lớn
nghiên cứu Newton4. Và sau cùng, hàng - Sau cùng, cần xác định rõ mục tiêu
năm các tổ chức giáo dục đều tổ chức các của dự án và những đóng góp cho xã hội
triển lãm giáo dục để phỏng vấn ứng viên trước khi dự án được bắt đầu.
Việt Nam trong việc cho học bổng ứng Trong tình hình của hệ thống ĐH Việt
viên Việt Nam sang các nước phát triển du Nam hiện nay, việc hợp tác với các ĐH
học. Riêng đối với DAAD, trong năm trong Việt Nam, giữa các hệ thống, các
2018, Việt Nam đã gửi 270 ứng viêng sang trường ĐH diễn ra rất đa dạng, dưới nhiều
Đức học từ cử nhân cho đến tiến sỹ. Ngược hình thức khác nhau. Tuy nhiên, nhiều dự
lại, các trường ĐH của Đức cũng cấp cho án hợp tác thành công cũng không ít dự án
các trường ĐH Việt Nam là 74 suất học thất bại. Hệ thống GDĐH Việt Nam
bổng. Việt Nam đã gửi đi 54 ứng viên và không thể đứng ngoài guồng quay phát
nhận về 24 ứng viên trong khuôn chương triển của GDĐH thế giới. Do đó, để khai
trình học bổng Erasmus dành riêng cho thác một mối quan hệ hợp tác, các hệ
nước Đức5. thống ĐH, các trường ĐH cần đầu tư
3. Kết luận nhiều về nhân sự, chi phí và có chiến lược
Trên cơ sở phân tích nguồn dữ liệu cụ thể cho việc này.
Chú thích
1
truy xuất từ https://larousse.fr/dictionnaires/francais/projet/64232?q=projet#63510
2
truy xuất từ https://larousse.fr/dictionnaires/francais/coop%c3%a9ration/19056?q=
cooperation#18946
3
truy xuất từ https://www.auf.org
4
truy xuất từ https://www.bristishcouncil.vn
5
truy xuất từ Báo cáo của Văn phòng đại diện DAAD 2018
62
- LÊ VĂN HINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Altbach, P. G. & Knight, J. (2007). The Internationalization of Higher
Education:Motivation and Realities. Journal of Studies in International Education,
11(3-4), 290-305.
Altbach, P. G. & Teichler, U. (2011). Internationalization and Exchange in a Globalized
University. Journal of Studies in International Education, 5(1), 5-25.
Dhume, F. (2006). Qu’est ce que le partenariat ? Contribution à la construction d’un espace
de sens. Journal de l’insertion des CEMEA de Basse Normandie (No 4, May 2002)
Dupont, N. (2013). Evaluer des activités, des acteurs, des pratiques, des performances, des
partenariats. Journal des Sciences de l’éducation 2010/4 (Vol 43, pages 95 à 121)
Mazereau, P. (2013). Le projet ou comment fabriquer du pouvoir d’agir. Journal des
Sciences de l’éducation 2013/2 (Vol 46, pages 7 à 19)
Merini, C. (2001). Acte de la Journée nationale de l’OZP, 5 mai 2001, le partenariat: histoire
et essai de définition: http://www.ozp.fr/IMG/pdf/merini.pdf
Merini, C. (1999). Le Partenariat en formation. De la modélisation à une application.
Paris, L’Harmattan – 1999, 223 p
Paturet J. B. (2003). Le projet comme "fiction commune". Empan 2003/1 (No 45), Page 63
à 68
Qiang Z. (2003). Internationalization of Higher Education: Towards a conceptual
framework. Policy Futures in Education, 1(2), 248-270.
Rangeon, F. (1993). La Notion d’Evaluation. L’évaluation dans l’administration. in
CURAPP, PUF, 11-33.
Zay D. & Gonnin-Bolo A. (1995). Établissements et partenariats: stratégies pour des
projets communs. Actes du colloque des 14, 15, 16 janvier 1993, Paris INRP, 457.
Ngày nhận bài: 10/10/2018 Biên tập xong: 15/6/2019 Duyệt đăng: 20/6/2019
63
nguon tai.lieu . vn