Xem mẫu

  1. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam Trần Quỳnh Hương Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngô Thị Hồng Diên Sinh viên K20, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 15/07/2021 Ngày nhận bản sửa: 06/09/2021 Ngày duyệt đăng: 22/09/2021 Tóm tắt: Bài nghiên cứu xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích tại Việt Nam thông qua kết quả nghiên cứu định tính và định lượng. Trên cơ sở kết quả định tính về xác định các nhân tố ảnh hưởng, tác giả tiến hành khảo sát trên quy mô mẫu là 206 nhân viên kế toán, nhà quản lý và các đối tượng có liên quan khác đang làm việc tại các công ty dịch vụ công ích. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy đa biến sau khi đã tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố bao gồm: (1) công nghệ thông tin, (2) trình độ lao động, (3) công bố thông tin, (4) kiểm soát nội bộ và (5) môi trường pháp Factors affect the quality of accounting information at public service companies in Vietnam Abstract: The study determines the factors and the influences of each factor on the quality of accounting information of public service companies in Vietnam through qualitative and quantitative research methods. Based on the qualitative results of influencing factors, the authors conduct a survey with a sample size of 206, and the survey participants are accountants, managers, and other related employees work in public service companies. The article uses a multivariate regression model after testing the Cronbach Alpha scale and exploratory factor analysis EFA. Research results show that there are 5 factors including: (1) information technology, (2) labor qualifications, (3) information disclosure, (4) internal control and (5) environment legal which have positive impacts on the quality of accounting information in public service companies in Vietnam. Thereby, the article gives some recommendations to improve the quality of accounting information at public service companies in Vietnam. Keywords: quality of accounting information, public service company Tran, Quynh Huong Email: huongtq@hvnh.edu.vn Faculty of Accounting - Auditing, Banking Academy of Vietnam Ngo, Thi Hong Dien Email: diennth26@gmail.com Student K20, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 235- Tháng 12. 2021 52 ISSN 1859 - 011X
  2. TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN lý tác động cùng chiều tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam. Đồng thời dựa trên mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam. Từ khóa: chất lượng thông tin kế toán, công ty dịch vụ công ích 1. Giới thiệu CP quy định: “Dịch vụ công ích là dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng dịch vụ này Thông tin kế toán (TTKT) là thông tin do theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung đắp chi phí hoặc dịch vụ có tính chất đặc cấp cho những người sử dụng thông tin bên thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh trong và bên ngoài doanh nghiệp. TTKT lệch giữa giá tiêu thụ, giá dịch vụ theo quy bao gồm: TTKT tài chính biểu hiện thông định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch qua hệ thống báo cáo tài chính và TTKT giữa số tiền do người được hưởng dịch vụ quản trị biểu hiện thông qua các báo cáo kế công ích thanh toán theo quy định của Nhà toán quản trị. Bài viết tập trung phân tích nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất, các khía cạnh của TTKT tài chính. Theo cung ứng dịch vụ công ích để sản xuất, “Khung khái niệm cho báo cáo tài chính” cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước đặt (Conceptual Framework) do IASB ban hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định hành, thông tin trên báo cáo tài chính cần của pháp luật chuyên ngành nếu có)”. Đây đảm bảo đầy đủ 6 đặc tính chất lượng được là những DN sử dụng ngân sách nhà nước chia làm 2 nhóm: các đặc tính cơ bản (tính (NSNN), cung cấp các hoạt động dịch vụ thích hợp và trình bày trung thực), và các công cho xã hội. Với đặc điểm về tính chất đặc điểm hỗ trợ (có thể so sánh, có thể xác hoạt động, quy mô cũng như mô hình tổ nhận, kịp thời, dễ hiểu). chức, chất lượng TTKT tại các công ty dịch Trong thời đại công nghiệp 4.0, chất lượng vụ công ích rất được quan tâm và có ảnh TTKT có ảnh hưởng lớn tới quản trị doanh hưởng tới các quyết định kinh tế và điều nghiệp (DN). Theo Abernathy & Guthire hành NSNN. Do đó, việc xác định các nhân (1994), để đưa ra được các chiến lược kinh tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT tại các doanh đúng đắn áp dụng tại mỗi DN thì cần công ty dịch vụ công ích là cần thiết. phải có những thông tin có chất lượng liên Với ý nghĩa trên, bài nghiên cứu nhằm xác quan tới DN đó. Ngược lại, TTKT không đảm định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của bảo chất lượng sẽ không mang lại lợi ích đối các nhân tố tới chất lượng TTKT tại các với sử dụng thông tin và có thể dẫn đến việc công ty dịch vụ công ích. Kết cấu bài viết đưa ra quyết định kinh tế sai lầm (Komala, gồm 5 nội dung chính: (1) Giới thiệu, (2) 2012). Vì vậy, một công ty muốn phát triển Tổng quan nghiên cứu, (3) Mô hình đề xuất hay tồn tại vững mạnh không thể thiếu một hệ và phương pháp nghiên cứu, (4) Kết quả thống TTKT bảo đảm chất lượng. nghiên cứu, (5) Kết luận và kiến nghị. Đối với loại hình công ty dịch vụ công ích, kế toán có vai trò cung cấp TTKT phục vụ 2. Tổng quan nghiên cứu cho các loại hình tổ chức gồm những đơn vị thuộc lĩnh vực dịch vụ công ích. Tại Việt Chủ đề các nhân tố ảnh hưởng đến chất Nam, theo Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ- lượng TTKT luôn nhận được sự quan tâm Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53
  3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam của các DN, các nhà quản lý và những nhà nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh Các nghiên cứu của Barney và Wright hưởng đến chất lượng TTKT trong môi (1998), Alshbiel và Al-Awaqleh (2011), trường ứng dụng hệ thống hoạch định Mueller & Choi (1984), Xu (2003), Adballa nguồn nhân lực” cũng đã cung cấp tổng (2013), Phan Minh Nguyệt (2014), và quan liên quan đến chất lượng TTKT, Nguyễn Bích Liên (2012) đã đưa ra một số sự kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. chất lượng TTKT gồm: (1) kinh nghiệm, Cụ thể như sau: phương pháp của nhà tư vấn triển khai và Theo Barney và Wright (1998), nguồn chất lượng dữ liệu, (2) chất lượng phần nhân lực là yếu tố giúp duy trì lợi thế cạnh mềm ERP, (3) thử nghiệm hệ thống và huấn tranh của tổ chức. Nhân viên kế toán là luyện nhân viên, (4) đảm bảo hệ thống ERP một trong những “thành phần chính” của tin cậy, (5) chính sách nhân sự và quản lý hệ thống TTKT khi tham gia vào việc thông tin cá nhân. Nghiên cứu cũng đã nhập dữ liệu, xử lý đầu vào và đầu ra của phân tích các khái niệm chất lượng thông TTKT. Barney và Wright (1998) cung cấp tin quản lý, chất lượng toàn bộ và mô hình bằng chứng rằng, nguồn nhân lực đóng liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng tới góp một phần quan trọng trong sự thành chất lượng TTKT, qua đó giúp DN sử dụng công của hệ thống TTKT. Alshbiel và Al- ERP và kiểm soát hiệu quả nhất và cũng Awaqleh (2011) chỉ ra rằng, có mối quan rất có giá trị với kiểm toán viên trong việc hệ tích cực giữa chất lượng nguồn nhân xây dựng kế hoạch kiểm toán tại các DN lực và hiệu quả thực hiện hệ thống TTKT sử dụng ERP tại Việt Nam. Dựa trên các trong các bệnh viện ở Jordan. Mueller & lý thuyết liên quan đến chất lượng TTKT Choi (1984) đã đưa ra danh sách chi tiết cũng như việc đo lường các nhân tố tác các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hệ động, nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt thống kế toán và được phân loại thành 5 (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh nhóm thích hợp gồm: “môi trường pháp lý, hưởng các nhân tố đến chất lượng TTKT môi trường chính trị, môi trường kinh tế, được trình bày trên báo cáo tài chính của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục”. các công ty niêm yết ở Việt Nam” với 214 Nghiên cứu này đã giải quyết các vấn đề mẫu, qua đó đã xác định được các yếu tố liên quan đến sự phát triển của hệ thống kế bao gồm rủi ro kiểm toán đối công ty niêm toán qua việc sử dụng phương pháp nghiên yết, thuế, việc lập và trình bày báo cáo tài cứu định lượng. Khác với việc đưa ra từng chính, chi phí và lợi ích khi lập báo cáo tài nhân tố cụ thể thì Xu (2003) lại nhóm ra chính, nhà quản trị công ty. 2 nhóm nhân tố chính gồm bên trong như Hầu hết các nghiên cứu trước đó thực hiện yếu tố con người và hệ thống, và nhân tố nghiên cứu, phân tích một số nhân tố ảnh bên ngoài, cùng các vấn đề liên quan khác. hưởng tới chất lượng TTKT hoặc tại một Sử dụng phương pháp nghiên cứu định công ty, một lĩnh vực nào đó mà chưa bàn lượng, nghiên cứu của Adballa (2013) lại đến khu vực công, cụ thể là dịch vụ công cho rằng các nhân tố ảnh hưởng tới chất ích. Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa lượng TTKT bao gồm: “nguồn nhân lực, những lập luận, minh chứng của các nghiên trình độ công nghệ thông tin, hệ thống kiểm cứu trước đó về ảnh hưởng của từng nhân soát nội bộ”. tố đến chất lượng TTKT với 5 nhân tố bao Với những nghiên cứu trong nước, bài gồm: công nghệ thông tin, trình độ lao 54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  4. TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN động, công bố thông tin, kiểm soát nội bộ, Để kiểm định mô hình và các giả thuyết và môi trường pháp lý. nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thiết kế bảng hỏi. Sau khi sàng lọc các biến quan 3. Mô hình đề xuất và phương pháp sát trong các công trình nghiên cứu trước nghiên cứu đó để phù hợp với bối cảnh của các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam, tác giả 3.1. Mô hình đề xuất đưa ra bảng câu hỏi gồm 34 biến quan sát và được đo lường bằng thang đo Likerts 5 Dựa trên tổng quan nghiên cứu, mô hình điểm, điểm thấp nhất là 1 điểm (ảnh hưởng 05 nhân tố tác động đến chất lượng TTKT rất ít) và cao nhất là 5 điểm (ảnh hưởng cao được đề xuất, thể hiện ở Hình 1 cùng các nhất), theo Bảng 1- Mã hóa các biến. Dữ giả thuyết nghiên cứu. liệu được thu thập bằng phương pháp chọn + H1: Trình độ người lao động có tác động mẫu thuận tiện, lấy mẫu dựa trên sự thuận cùng chiều đến chất lượng TTKT của các lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối công ty dịch vụ công ích. tượng dưới hình thức bảng câu hỏi khảo sát + H2: Mức độ công bố thông tin tác động trực tuyến thông qua Google Form. Mẫu cùng chiều đến chất lượng TTKT của các khảo sát là 350, kết quả thu về được 286 (tỷ công ty dịch vụ công ích. lệ phản hồi là 81,71%), sau khi loại bỏ các + H3: Ứng dụng công nghệ thông tin tác phản hồi không hợp lệ do thiếu thông tin, động cùng chiều đến chất lượng TTKT của hoặc không thuộc đối tượng nghiên cứu, các công ty dịch vụ công ích. kích thước mẫu hợp lệ đưa vào phân tích + H4: Môi trường pháp lý có tác động cùng là 206. Số liệu được thu thập trong khoảng chiều đến chất lượng TTKT của các công thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng ty dịch vụ công ích. 3/2021. Đối tượng khảo sát là những người + H5: Kiểm soát nội bộ có tác động cùng đang làm ở vị trí kế toán, có kinh nghiệm chiều đến chất lượng TTKT của các công 1 năm trở lên hoặc các nhà quản trị và các ty dịch vụ công ích. vị trí liên quan khác trong các công ty dịch vụ công ích, với độ tuổi từ 23 tuổi trở lên. 3.2. Phương pháp nghiên cứu và xử lý dữ Việc kiểm định mô hình và các giả thuyết liệu nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua dữ Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất Hình 1. Mô hình nghiên cứu Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55
  5. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam liệu thu thập được và kết hợp với sử dụng 45 tuổi chiếm 16,8%. Xét về kinh nghiệm: phần mềm SPSS 20. Kết quả ước lượng mô 66,8% số người khảo sát có kinh nghiệm từ hình nghiên cứu được tiến hành theo các 1- 5 năm, còn lại 33,2% số người có kinh bước như sau: kiểm định độ tin cậy thang nghiệm trên 5 năm. Ngoài ra, đối tượng đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), tham gia trả lời phiếu điều tra chủ yếu tổng phương sai, tương quan Pearson, phân thuộc bộ phận kế toán chiếm 75% trong đó tích mô hình hồi quy. 10% là kế toán trưởng; 18,6% là kế toán tổng hợp và 46,4% là kế toán viên; còn lại 4. Kết quả nghiên cứu 25% là nhà quản trị và các bộ phận liên quan khác (Hình 2). Đánh giá về tầm quan 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu trọng của chất lượng TTKT, khoảng 92% số người trả lời phiếu điều tra cho rằng chất Nghiên cứu định lượng được thực hiện với lượng TTKT tại các DN dịch vụ công ích kích thước mẫu nghiên cứu là 206 và số là rất quan trọng, 8% còn lại cho rằng chất người tham gia khảo sát chủ yếu làm việc lượng TTKT là ít quan trọng. tại Hà Nội. Trong số đó, tỉ lệ nữ chiếm Về kích thước mẫu quan sát khi phân 78,6%, và nam chiếm tỉ lệ 21,4%, Về độ tích mô hình hồi quy đa biến và EFA, tác tuổi, từ 23- 45 tuổi chiếm 83,2% và trên giả thực hiện theo 2 công thức sau: Theo Bảng 1. Mã hóa các biến Tên Nguồn Ký hiệu Mã hóa Tiêu thức nhân tố tham khảo CLTTKT1 Cung cấp Thông tin cho người ra quyết định Chất CLTTKT2 Đảm bảo tính minh bạch, sự tin cậy trong BCTC Nguyễn lượng CLTTKT Bích Liên thông tin CLTTKT3 Chính sách kế toán (2012) kế toán CLTTKT4 Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu Đào tạo chuyên môn về kế toán để cung cấp được TĐLĐ1 nguồn TTKT trung thực, hợp lý. TĐLĐ2 Kinh nghiệm trong hành nghề kế toán Đạo đức nghề nghiệp cần được tuân thủ và thực TĐLĐ3 hiện Nhân viên kế toán cần được huấn luyện khi đơn vị TĐLĐ4 cài đặt hoặc nâng cấp hệ thống TTKT Barney Nhân viên kế toán cần được cập nhật kiến thức khi & Wright Trình độ TĐLĐ5 có những thay đổi về chính sách và pháp luật có (1998) TĐLĐ liên quan lao động Alshbiel và Khuyến khích người lao động phát huy sáng tạo, Al-Awaqleh TĐLĐ6 đưa ra sáng kiến nâng cao năng suất lao động, (2011) đẩy mạnh hoạt động phát triển Công tác tuyển chọn cán bộ quản lý cần thực hiện TĐLĐ7 nghiêm túc tuân thủ các quy định đề ra Nhà quản lý, kế toán trưởng cần nhận thức được rõ vai trò của thông tin kế toán, qua đó cung cấp TĐLĐ8 thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin 56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  6. TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN Việc công bố thông tin cần đầy đủ, chính xác và CBTT1 kịp thời Công bố thông tin phải do người đại diện theo CBTT2 pháp luật hay được ủy quyền thực hiện và phải chịu trách nhiệm về nội dung đó Adballa Cập nhật thông tin của DN kịp thời, phát hiện Mức độ CBTT3 (2013) những trường hợp không cập nhật thông tin DN CBTT công bố Phan Minh Công bố thông tin kế toán theo đúng quy định của thông tin CBTT4 Nguyệt cơ quan tài chính, thuế (2014) Phương tiện và hình thức để DN công bố TT đa CBTT5 dạng và thuận lợi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử Thông tin đã công bố, DN có trách nhiệm bảo quản CBTT6 lưu trữ thông tin theo quy định Thiết bị phần cứng được trang bị cho phù hợp với CNTT1 nhu cầu người dùng Ứng Phần mềm kế toán cần đáp ứng nhu cầu của CNTT2 Adballa CNTT dụng người dùng (2013) CNTT CNTT3 Phần mềm kế toán cần có sự thiết kế linh hoạt Hệ thống mạng được thiết kế sao cho phù hợp với CNTT4 nhu cầu người sử dụng Hệ thống pháp lý chi phối tới lĩnh vực kế toán của MTPL1 các công ty dịch vụ công ích được ban hành một cách chặt chẽ Hệ thống pháp lý tác động tới lĩnh vực kế toán của MTPL2 công ty dịch vụ được ban hành ổn định trong thời gian nhất định Choi & Hệ thống pháp lý chi phối tới lĩnh vực kế toán của Mueller MTPL3 đơn vị được ban hành phù hợp với yêu cầu thực (1984) MT pháp tiễn Xu & ctg MTPL lý Nhà nước có ban hành các văn bản quy định danh (2003) MTPL4 mục các loại sản phẩm và dịch vụ Nguyễn Chính phủ có ban hành các văn bản hướng dẫn Bích Liên cho phép các công ty dịch vụ công ích được sử (2012) MTPL5 dụng các nguồn lực được giao để tổ chức kinh doanh và hạch toán các hoạt động kinh doanh Kinh phí cấp phát hàng năm phục vụ cho công tác MTPL6 duy trì để đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng Xây dựng môi trường kiểm soát chú trọng đến sự KSNB1 liêm chính nghề nghiệp KSNB2 Xác định rõ hoạt động tiềm ẩn rủi ro Hệ Quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ được văn thống KSNB3 bản hóa rõ ràng và truyền đạt rộng rãi trong nội bộ Adballa KSNB kiểm tổ chức (2013) soát nội Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn cần được KSNB4 bộ nâng cao Mọi hoạt động quan trọng phải được ghi lại bằng KSNB5 văn bản và tuân thủ các hệ thống kiểm soát KSNB6 Định kỳ kiểm tra kiểm soát nội bộ hiệu quả Nguồn: Tác giả tổng hợp Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
  7. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu khảo sát Hình 2. Đặc điểm mẫu khảo sát Bảng 2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Hệ số tải lần 2 Số biến quan sát Thang đo alpha (từ thấp nhất đến cao Trước Sau nhất) Chất lượng TTKT- CLTTKT 4 4 0,840 0,685 - 0,809 Trình độ lao động- TĐLĐ 8 6 0,850 0,614 - 0,722 Công bố thông tin- CBTT 6 6 0,866 0,450 - 0,598 Công nghệ thông tin- CNTT 4 4 0,839 0,444 - 0,600 Môi trường pháp lý- MTPL 6 6 0,760 0,421 - 0,663 Kiểm soát nội bộ- KSNB 6 5 0,854 0,458 - 0,684 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20 Tabachnick & Fidell (1996) “đối với phân vụ công ích tại Việt Nam được thực hiện tích hồi quy đa biến cỡ mẫu tối thiếu cần bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết đạt được tính theo công thức: n > 50 + 8*m quả phân tích lần 1 với 34 biến quan sát của trong đó n là số mẫu cần điều tra; m là số thang đo các biến độc lập cho thấy các biến nhân tố độc lập”. Theo Hair, Anderson, TĐLĐ7, TĐLĐ8, KSNB4 không thoả mãn Tatham & Black (1998) “đối với phân tích hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và nhân tố khám phá EFA kích thước mẫu tối có hệ số cronbach’s alpha if item deleted thiếu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát: lớn hơn hệ số cronbach’s hiện tại, tác giả n=5*m trong đó n là số mẫu cần điều tra quyết định loại bỏ các biến này ở lần kiểm và m là số biến quan sát”. Với số liệu trên, định độ tin cậy nhân tố tiếp theo. Kết quả qua khảo sát dựa theo 5 biến độc lập và 30 kiểm định lần 2 với 31 biến quan sát, các biến quan sát, được số mẫu tối thiểu n= 50 nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha từ + 8*5= 90 & n= 5*30= 150, bài nghiên cứu 0,760 đến 0,866 (đều lớn hơn 0,7); hệ số sử dụng 206 mẫu được coi là thích hợp và tương quan biến tổng của các thang đo từ thực hiện chạy mô hình. 0,421 đến 0,809 (đều lớn hơn 0,3) nên tất cả các thang đo của thang đo các nhân tố 4.2. Kiểm định độ tin cậy đều đạt độ tin cậy được sử dụng để phân tích EFA (Bảng 2). Kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT tại các công ty dịch 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  8. TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN Bảng 3. Bảng KMO and Bartlett’s Test Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .786 Giá trị Chi-Square 1817.619 Kiểm định Bartlett Bậc tự do 351 Mức ý nghĩa .000 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20 Bảng 4. Tổng phương sai Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Nhân % Phương % Phương % tố Phương sai Tổng Phương sai tích Tổng Phương sai tích lũy Tổng Phương tích lũy % sai lũy % sai % sai 1 7,160 32,644 32,644 7,160 32,644 32,644 5,322 23,202 23,202 2 4,637 8,631 41,275 4,637 8,631 41,275 3,324 10,753 33,955 3 3,904 7,998 49,273 3,904 7,998 49,273 3,189 10,309 44,264 4 2,515 6,983 56,256 2,515 6,983 56,256 2,238 9,625 53,889 5 1,822 5,506 61,762 1,822 5,506 61,762 2,596 7,873 61,762 6 0,916 5,501 64,168 7 0,907 4,259 68,564 8 0,903 3,081 72,537 9 0,840 2,644 75,270 10 0,793 2,440 78,612 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA chạy tương quan Pearson. từ bảng KMO and Bartlett’s Test ta có 0,5 ≤ KMO= 0,786≤ 1 và kết quả kiểm định 4.5. Tương quan Pearson Bartlett có giá trị Sig= 0,000≤ 0,05, phân tích nhân tố là phù hợp. Các biến quan sát Sig tương quan Pearson các biến độc lập có mối tương quan với nhau trong tổng thể. bao gồm: TĐLĐ, CBTT, CNTT, MTPL, KSNB với biến phụ thuộc CLTTKT nhỏ 4.4. Tổng phương sai hơn 0,05. Vì vậy, ta thấy được mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này Với bảng Total Variance Explained ta có giá với biến CLTTKT. Các biến độc lập như: trị Eigenvalue= 1,822> 1 với 5 nhóm biến. TĐLĐ, CBTT, CNTT, MTPL, KSNB Giá trị tổng phương sai trích bằng 61,762%> có quan hệ cùng chiều biến phụ thuộc và 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Như biến độc lập. Trong đó, hai biến CNTT và vậy có thể khẳng định rằng 5 nhân tố trên có CLTTKT có mối tương quan mạnh nhất chỉ số % phương sai sau khi trích là 61,762% với hệ số r là 0,842, với hai biến MTPL và biến thiên các biến quan sát. CLTTKT có mối tương quan yếu nhất với Ma trận nhân tố với Bảng 5 dưới đây, có 27 hệ số r là 0,561. nhân tố được giữ lại, các biến này đều thỏa mãn yêu cầu và được chấp nhận sử dụng 4.6. Phân tích mô hình hồi quy Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
  9. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam Bảng 6. Ma trận hệ số tương quan CLTTKT TĐLĐ CBTT CNTT MTPL KSNB Hệ số tương quan 1 .836** .797** .842** .561** .781** CLTTKT Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Hệ số tương quan .882** 1 .773** .751** .838** .520** TĐLĐ Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Person Correlation .781** .773** 1 .657** .774** .356** CBTT Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Hệ số tương quan .842** .751** .657** 1 .708** .464** CNTT Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Hệ số tương quan .797** .838** .774** .708** 1 .468** MTPL Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Hệ số tương quan .561** .520** .356** .464** .468** 1 KSNB Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20 Bảng 7. Phân tích mô hình hồi quy Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2- hiệu chỉnh Sai số chuẩn Hệ số Durbin- Waston 1 0,834 a 0,774 0,769 0,262 1,868 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20 Bảng 8. Hệ số hồi quy chuẩn hóa Coefficientsa Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy Mức ý Kiểm tra đa cộng Mô hình T chuẩn hóa chuẩn hóa nghĩa tuyến Hệ số Sai số Độ chập Beta Beta phóng đại chuẩn nhận phương sai (Hằng số) -0,853 0,192 -4,951 0,000 TĐLĐ 0,432 0,074 0,421 2,579 0,000 0,662 1,690 CBTT 0,233 0,068 0,188 2,416 0,000 0,636 1,963 1 CNTT 0,436 0,061 0,458 2,060 0,000 0,480 1,493 MTPL 0,005 0,081 0,032 2,068 0,000 0,546 0,204 KSNB 0,131 0,043 0,115 3,008 0,000 0,701 1,423 R2 = 0,774 R2 điều chỉnh= 0,769 Giá trị F = 169,002 Mức ý nghĩa Sig. = 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, SPSS 20 Với giá trị “R2= 0,774 vì thế biến phụ 22,6% là do các biến ngoài mô hình khác thuộc và các biến độc lập có quan hệ với và sai số ngẫu nhiên khác. Với giá trị thống nhau, cho thấy các biến TĐLĐ, CBTT, kê Durbin- Watson, d = 1,868”, nằm trong CNTT, MTPL, KSNB được đưa vào chạy khoảng từ 0 đến 4 nên do đó không có hiện hồi quy đa biến ảnh hưởng 77,4%, còn lại tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  10. TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN ra. Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các khá tương đồng với các nghiên cứu tham biến độc lập TĐLĐ, CBTT, CNTT, MTPL, khảo trước đó của Adballa (2013) và Phan KSNB đều < 0,05, nên các biến này đều Minh Nguyệt (2014). Kiểm soát nội bộ tuy có ý nghĩa giải thích cho CLTTKT và cả chỉ ảnh hưởng ở mức độ thứ tư nhưng cũng 5 biến đều không bị loại khỏi mô hình. Hệ có vai trò quan trọng trong quản lý công số VIF của các biến độc lập đều < 2 vì vậy ty dịch vụ công ích. Với sự phát triển của không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. nền kinh tế thị trường, các chính sách cũng Với giá trị kiểm định F= 169,002, với đã ngày càng linh hoạt hơn đối với công Sig.=0,000, nghĩa là có ít nhất một biến ty dịch vụ công ích nên yếu tố môi trường độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ pháp lý có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến thuộc, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống chất lượng TTKT. kê ở độ tin cậy trên 99%. Bên cạnh đó, kết Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho những kiến nghị sau nhằm góp phần nâng thấy, hệ số phóng đại phương sai của các cao chất lượng TTKT tại các công ty dịch biến đưa vào mô hình đều nhỏ hơn 2 và độ vụ công ích ở Việt Nam. chấp nhận của biến lớn hơn 0,1. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp với các dữ liệu Với yếu tố công nghệ thông tin: Kết quả và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống khảo sát cho thấy công nghệ thông tin là kê với mức ý nghĩa 5%, do vậy theo Bảng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất 8, các giá trị Beta lớn hơn 0 nên tất cả các lượng TTKT tại các công ty dịch vụ công biến độc lập trong phân tích hồi quy đều ích, do đó các công ty dịch vụ công ích cần ảnh hưởng cùng chiều tới biến phụ thuộc chú trọng đến việc sử dụng một phần mềm CLTTKT. Như vậy các giả thuyết H1, H2, kế toán chuyên nghiệp như MISA, SAP,… H3, H4, H5 cho mô hình nghiên cứu lý để có thể đảm bảo tính phù hợp cho hoạt thuyết được chấp nhận. Mô hình hồi quy động kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó cần có tuyến tính bội của các nhân tố được biểu kế hoạch đào tạo việc sử dụng phần mềm thị như sau: để cán bộ làm công tác tài chính, kế toán CLTTKT = - 0,853 + 0,432*TĐLĐ + sử dụng thành thạo và áp dụng tin học hóa 0,233*CBTT + 0,436*CNTT + 0,005*MTPL trong công tác quản lý tài chính. Để đáp + 0,131*KSNB ứng và bảo đảm về việc tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định thì ngoài việc nộp 5. Kết luận và kiến nghị báo cáo tài chính theo truyền thống bằng mẫu biểu giấy sẽ phát triển hơn hình thức Kết quả của bài nghiên cứu đã xác định truyền các báo cáo qua mạng. được mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố đến chất lượng TTKT tại các công ty dịch Với yếu tố trình độ của người lao động: Kết vụ công ích ở Việt Nam. Cụ thể, yếu tố quả khảo sát cho thấy, vai trò trong việc công nghệ thông tin có sự ảnh hưởng lớn đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết, do nhất tới chất lượng TTKT, tiếp đó là trình vậy các công ty dịch vụ công ích cần chú độ lao động. Phát hiện này phù hợp với các trọng các quy định phù hợp về quyền hạn, nghiên cứu trước đó của Adballa (2013), trách nhiệm của kế toán đồng thời đưa ra Barney & Wright (1998) và Alshbiel và giải pháp chế tài nghiêm khắc đối với các Al-Awaqleh (2011). Nhân tố công bố trường hợp vi phạm những quy định liên thông tin ảnh hưởng thứ ba, kết quả này quan đến kế toán, vi phạm đạo đức nghề Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
  11. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam nghiệp. Khi có những thay đổi trong chính và công khai tài chính. Cuối cùng, các công sách, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán ty dịch vụ công ích cần tích cực xây dựng thì trình độ kế toán viên cần được nâng cao một loạt các tiêu chí để đánh giá về mức độ hơn thông qua việc đào tạo, cập nhật kiến thực hiện tuân thủ nghĩa vụ về thuế, hoàn thức thường xuyên. Ngoài ra, các công ty thiện quy trình và phương pháp kiểm tra dịch vụ công ích cũng nên chú trọng đến tính tuân thủ, và tiến hành đánh giá các rủi việc huấn luyện, hướng dẫn nhân viên kế ro tiềm ẩn. toán sử dụng thành tạo các phần mềm kế toán và các phần mềm tin học văn phòng. Với yếu tố môi trường pháp lý: Ngoài ra kết quả khảo sát còn cho thấy được mức Với yếu tố mức độ công bố thông tin: Kết độ ảnh hưởng nhỏ của yếu tố môi trường quả khảo sát chỉ ra mức độ công bố thông pháp lý tới chất lượng TTKT tại các công tin có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng ty dịch vụ công ích, do đó Nhà nước và các TTKT, vì vậy các công ty dịch vụ công ích công ty dịch vụ công ích cần có những rà cần thống nhất về việc công bố thông tin, soát, đánh giá về những chính sách quản chuẩn hóa các biểu mẫu và nội dung thông lý ngân sách và tài chính. Cần sửa đổi hệ tin cần công bố công khai. Xác lập quy trình thống pháp luật về NSNN và các văn bản và làm rõ quyền hành trách nhiệm trong việc có liên quan theo hướng tăng cường tính tự thực hiện công bố công khai các thông tin, chủ linh hoạt về sử dụng vốn cho các đơn xây dựng trên nguyên tắc hệ thống hóa và vị công, tăng cường kiểm soát chặt chẽ của đảm bảo tính kế thừa các văn bản quy phạm chính quyền trung ương. Các chuẩn mực, pháp luật hiện có, giám sát việc công bố các chế độ, chính sách kế toán khu vực công sẽ thông tin đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, công tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin khai và minh bạch của thông tin công bố. trên Báo cáo tài chính, do đó Bộ Tài chính cần sớm ban hành chuẩn mực kế toán công Với yếu tố kiểm soát nội bộ: Nghiên cứu và sửa đổi chế độ và chính sách cho phù cũng đã chỉ ra yếu tố kiểm soát nội bộ tác hợp chuẩn mực kế toán quốc tế, mang lại động tới chất lượng TTKT. Do đó, các công sự minh bạch hơn trong chế độ kế toán ty dịch vụ công ích cũng cần chú trọng công. Các cơ quan ban hành nên thường việc phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ xuyên triển khai hỗ trợ hướng dẫn và đôn thể cho từng cá nhân, xây dựng hệ thống đốc kiểm tra giúp đỡ các đơn vị công nhằm kiểm soát nội bộ chặt chẽ, ban hành quy tăng cường chất lượng TTKT. trình quản lý cụ thể, rõ ràng và truyền đạt Hạn chế của bài nghiên cứu là tập trung rộng rãi trong nội bộ công ty. Đồng thời, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân các công ty cần hoàn thiện quy chế chi tiêu tố mà chưa đánh giá thực trạng chất lượng nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra, giám thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ sát thu- chi tài chính, củng cố và hoàn thiện công ích ở Việt Nam. Ngoài ra qui mô mẫu các quy định trách nhiệm giải trình về tài cũng gây hạn chế tính tổng quát cao của chính, tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ nghiên cứu ■ Tài liệu tham khảo Abernathy & Guthire (1994), ‘An Empirical Assessment Of The “Fit” Between Strategy And Management Information System Design’. Accounting & Finance, 34(2), 49-66. Alshbiel & Al-Awaqleh (2011), ‘Factors affecting the applicability of the computerized accounting system’. American 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  12. TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN Journal of Economics, 3(1), 27-31. Barney và Wright (1998), “On becoming a strategic partner: The role of human resources in gaining competitive advantage”, Human Resource Management, 37(6), 31-46. Chính Phủ (2019), Theo Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về Dịch vụ công ích, Hà Nội. Truy cập ngày 28/7/2021, từ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-32-2019-ND-CP-dau-thau-cung-cap-san- pham-dich-vu-cong-su-dung-ngan-sach-nha-nuoc-361768.aspx Choi & Mueller (1984), ‘International Accounting’. The International Journal of Accounting, 34(4), 617-621. Eppler, N. and Muenzenmayer.P. (2002), ‘Measuring information in the web context: A survey of state of the Art instruments and an Application Methodology’. Truy cập ngày 28/7/2021, từ https://citeseerx.ist.psu.edu/ viewdoc/download?doi=10.1.1.477.4680&rep=rep1&type=pdf IASB (2018), “Conceptual Framework for Financial Reporting” Komala (2012), ‘The Influence of The Accounting Managers Knowledge and The Top Managements Support On The Accounting Information System and Its Impact On The Quality Of Accounting Information’. Journal of Financial and Accounting Studies, 5(1), 1697-2222 . Mouzhi Ge and Markus Helfert (2003), ‘Information Quality Assessment: Validating Measurement Dimensions And Processes’. Truy cập ngày 26/7/2021, từ https://core.ac.uk/download/pdf/301351489.pdf. Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam Tp. HCM”. Luận án tiến sĩ kinh tế- Chuyên ngành Kế toán, Đại học kinh tế Tp. HCM. Nguyễn Thị Hồng Duyên (2020), Hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam. Truy cập ngày 5/8/2021, từ https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/he-thong-thong-tin-ke-toan-quan-tri-tai-cac- nuoc-va-kinh-nghiem-cho-viet-nam-329130.html Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), “Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ Kinh tế- Chuyên ngành Kế toán, Đại học kinh tế Tp. HCM. Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ Kinh tế- Chuyên ngành Kế toán, Đại học kinh tế TP. HCM Rapina (2014), ‘Factors Influencing The Quality Of Accounting Information System And Its Implications On The Quality Of Accounting Information’. Journal of Financial and Accounting Studies, 5(2), 2222-2847. Romney & Steinbat (2009), ‘The effects of Preventive and Detective Controls on Employee Peformance and Motivation’, Wiley Online Library, 108(26), 432-452. Syaifulla (2014), ‘Influence Organizational Commitment on The Quality of Accounting Information System’, International journal of scientific & technology reseach, V3(9), 2277- 8616. Tabachnick & Fidell (1996), Using Multivariate Statistics. Truy cập ngày 5/8/2021 từ https://www.scirp.org/ (S(czeh2tfqyw2orz553k1w0r45))/reference/ReferencesPapers.aspx?ReferenceID=1887286. Trần Thị Tùng (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương’. Luận văn Thạc sĩ- Chuyên ngành Kế toán, Đại học Công nghệ TP.HCM. Xu & ctg (2003), Key Issues Accounting Information Quality Management, International Conferences on Info-Tech and Info-Net. Proceedings, 103(7), 407-686. Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
nguon tai.lieu . vn