Xem mẫu

  1. Ngày soạn… Ngày giảng… Lớp giảng… 1. Tên môn học: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 2. Thời lượng: + 02 tín chỉ = 03ĐVHT = 45 tiết, trong đó: %. Nghe giảng: 70% %. Xemina: 30% 3. Trình độ: Dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình độ đại học, cao đẳng 4. Mục tiêu môn học: + Xác lập cơ sở lý luận cơ bản nhất để từ đó có thể tiếp cận đ ược nội dung môn học tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, hiểu biết nền tảng tư tưởng của Đảng. + Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên. + Từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành được đào tạo. 5. Điều kiên tiên quyết: Bố trí học năm thứ nhất trình độ đại học, cao đẳngkhối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Mô tả vắn tắt nội dung Ngoài chương mở đầu (02 tiết), nội dung môn học gồm 03 chương: + Chương I : Chủ nghĩa duy vật biện chứng: 08 tiết ( 06; 02). Cung cấp cho sv những tri thức + Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng. + Quan niệm DVBC về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Chương II: Phép biện chứng duy vật: 19 tiết (14; 05) Cung cấp cho sinh viên các nội dung sau: 1
  2. + Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật. + Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật. + Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. + Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử:15 tiết (11; 04) Trang bị cho sinh viên các kiến thức: + Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. + Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. + Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội. + Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội + Đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội + Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và vai trò của con người trong lịch sử. Bài kiểm tra điều kiện (01 tiết) 7. Nhiệm vụ của sinh viên: + Phải nghiên cứu trước giáo trình, chuẩn bị các ý kiến đề xuất khi nghe giảng, thảo luận. + Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung từng phần, chương, mục hoặc chuyên đề theo yêu cầu của giảng viên. 8. Tài liệu 8.1 Tài liệu chính: + Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009. + Chương trình môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, 2008. 8.2. Tài liệu tham khảo: + Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nxb Giáo dục 2006 + Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb Giáo dục 2006 2
  3. + Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Giáo dục 2006 + Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI,VII,VIII,IX,X, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: + Phải tham gia đầy đủ các giờ giảng của giảng viên và các buổi thảo luận trên lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Nghỉ quá 12 tiết và không có đủ các bài kiểm tra theo định kỳ sẽ không được dự thi kết thúc học phần, + Vắng mặt ở bài kiểm tra mà không có lý do chính đáng và không có xác nhận của khoa rằng lý do vắng chính đáng thì nhận điểm 0. + Bài thi kết thúc học phần theo kế hoạch chung của nhà trường, đào tạo và phòng khảo thí và kiểm định chất lượng. 10. Hình thức thi và cấp chứng chỉ Theo sự chỉ đạo của phòng đào tạo và phòng khảo thí và kiểm định chất lượng của trường. 3
  4. CHƯƠNG MỞ ĐẦU NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN ( 02 TIẾT) 1. Mục tiêu bài giảng 1.1 Về kiến thức: Sinh viên nắm vững các kiến thức sau: + Chủ nghĩa Mác- Lênin và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin. + Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập bộ môn. 1.2 Về tư tưởng - thái độ: Qua bài giảng giúp sinh viên nhận thức sâu sắc về mục đích của môn học, những yêu cầu về mặt phương pháp luận để đạt được mục đích ấy. Đ ồng thời, giúp cho sinh viên luôn biết vận dụng các tri thức đã được trang bị vào hoạt đ ộng thực tiễn. 2. Khái quát nội dung của chương: + Trang bị cho sinh viên những tri thức khái lược, tổng quan nhất về chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin. + Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin. + Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp luận khi nghiên cứu, nhận thức, học tập và vận dụng mon học vào hoạt động nhận thức và hoạt đ ộng thực tiễn. 3. Phương pháp: + Thuyết trình, sử dụng kinh điển, thảo luận nhóm,.. 4. Trọng tâm kiến thức: Phần I, II1 5. Tài liệu: 4
  5. + Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009. + Chương trình môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, 2008. + Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Giáo dục 2006 + Văn kiện Đại hội VI,VII,VIII,IX,X Đảng Cộng sản Việt Nam Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. NỘI DUNG BÀI GIẢNG Tiết 01 I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành. 1.1 Chủ nghĩa Mác - Lênin Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại, là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng, là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ, áp bức bóc lột và tiến tới giải phóng con người. + Nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin bao quát các tri thức hết sức rộng lớn mang nhiều giá trị khoa học và thực tiễn không chỉ với lịch sử trên 150 năm, mà với thế giới đương đại nó vẫn giữ nguyên giá trị bất hủ. + Tuy nhiên, nếu chỉ nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người thì có thể thấy nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan h ệ chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, đó là Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.2. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin 5
  6. + Triết học Mác - Lênin, là bộ phận nghiên cứu những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. + Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội. Đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và suy tàn c ủa PTSX TBCN, cũng như sự ra đời, phát triển của PTSX mới - PTSX CSCN. + Chủ nghĩa xã hội khoa học là kết quả tất nhiên của sự vận dụng thế giới quan, phương pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác - Lênin vào việc nghiên cứu, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa - bước chuyển biến lịch sử từ CNTB lên CNCS mà giai đoạn đầu của nó là CNXH. => Mặc dù ba bộ phận cấu thành lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin có đ ối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau, nhưng đều nằm trong một hệ thống lý luận khoa học thống nhất - khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người. 2. khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin. 2.1 Những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời chủ nghĩa Mác. 2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội + Giữa thế kỷ XIX, CNTB đã phát triển mạnh mẽ ở các nước Tây Âu trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được hình thành và nổ ra ở nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII, Tây Âu trở thành trung tâm sự phát triển LLSX TBCN làm cơ sở cho sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội. + Quá trình hình thành và phát triển của CNTB, tất yếu tạo ra trong lòng nó một lực lượng đối lập - giai cấp vô sản hiện đại. Trong tác phẩm “ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (2/1848) C.Mác - Ph.Ăngghen viết: “ Những vũ khí mà GCTS dùng để đánh đổ chế độ phong kiến thì ngày nay quay lại đập vào chính ngay GCTS. Nhưng GCTS không những đã rèn những vũ khí sẽ giết mình; nó còn tạo ra những người sử dụng vũ khí ấy chống lại nó, đó chính là những người công nhân hiện đại, những người vô sản”. + GCVS công nghiệp ra đời đã tạo ra một quan hệ đối lập ngày càng gay gắt với GCTS, biểu hiện của mâu thuẫn về kinh tế: trình độ của LLSX đã được xã hội hoá cao mâu thuẫn với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX => khủng 6
  7. hoảng kinh tế - xã hội vào 1825 và hàng loạt các cuộc đấu tranh của GCCN chống lại chủ tư bản nổ ra, điển hình: Cuộc khởi nghĩa của công nhân ở thành phố Liông của Pháp (1831-1834), cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Xilêdi ở Đức (1844), phong trào Hiến chương ở Anh diễn ra từ những năm 30 - 40 của thế kỷ XIX,. là bằng chứng xác nhận GCVS đã trưởng thành về mặt tư tưởng, chính trị và một lực lượng độc lập đi tiên phong cho cuộc đấu tranh vì con người và cho con người. Thực tiễn sôi nổi của phong trào cách mạng mà GCCN đã tiến hành đòi hỏi phải có một lý luận mới soi đường để đưa GCCN đi từ đấu tranh tự phát lên đấu tranh tự giác vì lợi ích của giai cấp mình => Triết học mới ra đời - Triết học Mác - Lênin. 2.1.2 Tiền đề lý luận Sự ra đời của Triết học Mác - Lênin không phải là một hiện t ượng biệt lập, tách r ời l ịch s ử t ư t ưởng nhân loại, đặc biệt là thành quả của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn trong lịch sử t ư t ưởng nhân loại. Đó là kết quả biện chứng của quá trình tiếp biến trên tinh thần phê phán có ch ọn l ọc. Trong tác phẩm “ Biện chứng của tự nhiên” Ph.Ăngghen viết: “ Từ các hình thức muôn vẻ của triết học Hy L ạp c ổ đại, đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới quan sau này” . Triết học cổ điển Đức, tư tưởng triết học của Hêghen và Phoiơbách. + Phê phán tính chất duy tâm ,thần bí trong triết học của Hêghen, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của ông để xây dựng nên phép biện chứng duy vật. + Đánh giá cao công lao của Phoi, song hai ông cũng đã phê phán nghiêm kh ắc những hạn chế, sai lầm trong quan điểm, tư tưởng triết học của Phoi.Chủ nghĩa duy vật vô thần của Phoi đã tạo bước chuyển quan trọng trong tư tưởng, l ập tr ường triết học và đấu tranh cách mạng của C.Mác, Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm sang thế giới quan duy vật * Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu: A.Đ.Smith và Đ.Ricácđô Hai ông là những người mở đầu cho việc nghiên cứu lý luận về giá trị của lao đ ộng trong lĩnh v ực nghiên cứu kinh tế chính trị học Các ông đã đưa ra những kết luận quan trọng về nguồn gốc của lợi nhuận, tính chất quan trọng hàng đầu của lao động sản xuấ vật chất, về các quy luật kinh tế khách quan,... tuy nhiên, do hạn chế c ủa l ịch s ử, của nhãn quan và lập trường gia cấp nên các ông chưa đưa ra đựơc giải thoả đáng về các vấn đề nêu trên. + Kế thừa các yếu tố hợp lý trong lý luận về kinh tế chính trị của các nhà kinh tế học cổ điển Anh, C.Mác, Ph.Ăngghen đã giải quyết các bế tắc mà kinh tế chính trị học cổ điển Anh không vượt qua và xây dựng nên học thuyết về giá trị và giá trị 7
  8. thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của GCTS và CNTB cũng như nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự ra đời của chế độ xã hội mới - xã hội CSCN. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp Hoà chung vào dòng chảy lịch sử tư tưởng nhân loại, chủ nghĩa xã hội không t ưởng có một quá trình phát triển lâu dài và đạt tới đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX gắn liền với tên tuổi của ba nhà không tưởng vĩ đại H.Xanhximông, S.Phuriê và R.ÔWen. + Chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ CNTB trên cơ sở vạch trần cảnh khốn cùng cả về vật chất lẫn tinh thần của người lao động trong nền sản xuất TBCN và đưa ra nhiều quan niệm sâu sắc về quá trình phát triển của lịch cũng như những dự đoán về xã hội tương lai. + Mặc dù vậy, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp cũng chưa luận giải một cách khoa học về bản chất của nền sản xuất TBCN, không nhận thức được quy luật phát triển của CNTB cũng như không thấy được vai trò, sứ mệnh lịch sử của GCCN với tư cách là lực lượng xã hội có khả năng xoá bỏ CNTB để xây dựng một xã hội bình đẳng không có áp bức, bóc lột. + Tinh thần nhân đạo và những quan điểm đúng đắn về lịch sử, về đặc tr ưng của xã hội tương lai đã được các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lênin kế th ừa và trở thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội. 2.1.3 Tiền đề khoa học tự nhiên Song trùng với điều kiện kinh tế – xã hội và các tiền đề lý luận, những thành t ựu c ủa khoa h ọc t ự nhiên cũng là những tiền đề, luận cứ và minh chứng sát thực cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. + Quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã minh chứng khoa học về sự không tách rời, sự chuyển hoá lẫn nhau và được bảo toàn giữa các hình thức v ận động của vật chất. + Học thuyết tiến hoá đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài động, thực vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên. + Học thuyết tế bào là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình phát triển trong mối liên hệ của chúng. 8
  9. Tất cả những điều đó là cơ sở để khẳng định nguồn gốc duy vật về sự hình thành và phát triển của sự sống, đối lập với các quan điểm duy tâm, tôn giáo về vấn đề này. => Chủ nghĩa Mác ra đời hoàn toàn hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm tất y ếu của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy và tinh thần nhân văn c ủa nh ững người sáng lập ra nó. 2. Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác. + Bước đầu hoạt động khoa học và chính trị, C.Mác, Ph.Ăngghen đứng trên lập trường CNDT và CNDC cách mạng xét từ cả hai mặt triết học và chính trị. Song, đó là cơ sở quan trọng từ bước khởi đầu để C.Mác, Ph.Ăngghen thực hiện bước chuyển căn bản về thế giới quan triết học và lập trường chính trị của mình. Bước chuyển biến về thế giới quan và lập trường chính trị của C.Mác, Ph.Ăngghen được đánh dấu bằng quá trình hoạt động của C.Mác ở báo Sông Ranh ( 1842-1843). Nội dung cơ bản của các bài báo mà C.Mác viết trong thời gian này để bảo vệ lợi ích của những người nghèo khổ, những người lao đ ộng, đ ấu tranh vì tự do dân chủ => C.Mác nhận thức đầy đủ hơn về những hạn chế trong triết học c ủa Hêghen, tính chất bảo thủ, phản động của nhà nước Phổ. Trong tác phẩm “ Góp phần phê phán triết học pháp quyền c ủa Hêghen- Lời nói đầu” (1843), C.Mác đã trình bày vấn đề Nhà nước, pháp quyền,triết học, tôn giáo trên nền tảng thế giới quan duy vật, coi triết học là vũ khí để cải tạo thế giới, C.Mác đã chỉ ra tính ch ất t ất y ếu c ủa sự phát triển lý luận tiên tiến để trở thành động lực cải tạo xã hội: “ Vũ khí c ủa sự phê phán không thể thay thế được sự phê phán, lực lượng vật chất chỉ có thể đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng có thể trở thành lực lượng vật chất, một khi nó trhâm nhập vào quần chúng” + Các tác phẩm như:“ Bản thảo kinh tế triết học năm 1844” ( C.Mác, 1844), Gia đình thần thánh (C.Mác, Ph.Ăngghen, 1845), Luận cương về Phoiơbách (C.Mác, 1845), Hệ tư tưởng Đức (C.Mác, Ph.Ăngghen, 1845 - 1847),..đã thể hiện rõ việc C.Mác, Ph.Ăngghen kế thừa tinh hoa trong quan điểm duy vật và phép biện chứng của các bậc tiền bối để xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật. + Tác phẩm “Sự khốn cùng của triết học” (C.Mác, 1847), “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (C.Mác, Ph.Ăngghen, 1848) chủ nghĩa Mác đã được trình bày như một chỉnh thể các quan điểm nền tảng với ba bộ phận lý luận cấu thành của nó. + Trong tác phẩm “Sự khốn cùng của triết học”, C.Mác đã đề xuất những nguyên lý của CNDV biện chứng, CNXH khoa học và bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” là văn kiện có tính c ương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác. Trong tác phẩm này, cơ sở triết học đã đ ược thể 9
  10. hiện sâu sắc trong sự thống nhất hữu cơ với các quan điểm về kinh tế và các quan điểm về chính trị xã hội. + Trong tác phẩm C.Mác đã chỉ rõ, từ khi có giai cấp thì lịch sử phát triển c ủa xã hội loài người là lịch sử của các cuộc đấu tranh giai cấp; trong đấu tranh giai cấp GCVS chỉ có thể tự giải phóng mình nếu đồng thời và vĩnh viễn giải phóng xã toàn xã hội => C.Mác, Ph.Ăngghen, đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật. + Vận dụng CNDV vào phân tích toàn diện PTSX TBCN, C.Mác đã phát hiện ra việc tách những người sản xuất khỏi TLSX bằng bạo lực là khởi đ ầu c ủa việc xác lập PTSX TBCN, sức lao động đã trở thành một loại hàng hoá đặc biệt, người bán nó trở thành công nhân làm thêu cho nhà tư bản. + Giá trị lao động do người công nhân làm thuê tạo ra lớn hơn giá trị sức lao động ban đầu của họ là nguồn gốc của giá trị thặng dư, nhưng nó lại không thuộc về người công nhân mà lại thuộc về người sử hữu TLSX - Nhà tư bản => C.Mác chỉ ra bản chất của nhà tư bản cà CNTB là bóc lột giá trị thặng dư. Toàn bộ lý luận về giá trị thặng dư và bản chất của nhà tư bản được C.Mác trình bày cô đ ọng trong Bộ tư bản. Đây là tác phẩm không chỉ mở đường cho việc hình thành hệ thống lý luận kinh t ế chính trị trên lập trường GCVS, mà còn củng cố, phát triển quan điểm duy vật lịch sử một cách vững chắc thông qua lý luận về hinh thái kinh tế - xã hội. + Tư tưởng duy vật về lịch sử, về cách mạng vô sản tiếp tục được thể hiện trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gota” của C.Mác, 1875, trong tác phẩm này, C.Mác đã trình bày hàng loạt các vấn đề: Nhà nước chuyên chính viô sản, TKQĐ từ CNTB lên CNXH, những giai đoạn trong quá trình xây dựng CNCS,..đã được đề cập đến với tư cách là cơ sở khoa học cho lý luận cách mạng của GCVS trong các hoạt động hướng đến tương lai. 3. Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác của V.I.Lênin + Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB đã phát triển sang một giai đoạn mới - Giai đoạn ĐQCN => GCTS và CNTB ngày càng thể hiện rõ bản chất bóc lột tàn bạo làm cho mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản ngày càng gay gắt, điển hình là mâu thuẫn giữa GCTS và GCVS. Tại các nước thuộc địa và phụ thuộc phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi, sự gắn kết giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc với phong tào cách mạng ở các nước chính quốc trở thành nhu cầu tất yếu. 10
  11. + Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp là sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học tự nhiên như: Vật lý học, sinh học, điện tử,..đặc biệt trong lĩnh vực vật lý học đã đưa tới sự khủng hoảng trong vật lý học mà nguyên nhân chính là do sự bấp bênh trong phương pháp nhận thức. Thời kỳ này, chủ nghĩa Mác cũng được truyền bá sâu, rộng vào nước Nga – trung tâm c ủa phong trào cách mạng thế giới lúc bấy giờ. để bảo vệ lợi ích và địa vị của mình, GCTS với các trào l ưu t ư t ưởng khác nhau đòi đổi danh chủ nghĩa Mác, xuyên tác tính khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác.Trong bối c ảnh đó, đòi hỏi phải thực hiện cuộc đấu tranh lý luận để bảo vệ chủ nghĩa Mác, đ ồng thời đ ưa ra những khái quát mang tính chất vạch thời đại để chóng lại sự xuyên tạc của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại và phát triển, bổ xung những nguyên lý khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác lên tầm cao mới. + Những năm 1893 - 1907 là những năm V.I.Lênin viết hàng loạt các tác phẩm bút chiến để chống lại phái Dân tuý ở Nga. V.I.Lênin vừa phê phán tính chất duy tâm và những sai lầm nghiêm trọng của phái này về những vấn đ ề l ịch s ử - xã hội, đồng thời vạch ra ý đồ của họ khi muốn bôi nhọ chủ nghĩa Mác và đưa ra nhiều tư tưởng về tầm quan trọng của lý luận cách mạng trong đấu tranh cách mạng. + V.I.Lênin đã phát triển quan điểm về hình thức đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác. Trong tác phẩm “Làm gì?” (1902), V.I.Lênin đã đề cập đến nhiều hình thức đấu tranh giai cấp: đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng, trong đó Người đặc biệt nhấn mạnh đến quá trình hình thành hệ tư tưởng của GCVS. + Phương pháp cách mạng, các nhân tố tác động đến một cuộc cách mạng, vai trò của quần chúng nhân dân, vai trò của các đảng chính trị trong đấu tranh cách mạng,.. của chủ nghĩa Mác được V.I.Lênin bổ sung, phát triển sâu sắc trong tác phẩm “ Hai sách lược của đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ” (1905). Cuộc khủng trong khoa học vật lý vào những năm 1907 - 1917 đã tác động không nhỏ t ới tư t ưởng của chủ nghĩa Makhơ đòi phủ nhận chủ nghĩa Mác. Thực tiễn ấy đòi hòi V.I.Lênin phải luận chiến với phái này, Người đã viết hàng loạt các tác phẩm bút chiến có giá trị khoa học và lý luận sâu sắc điển hình như: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909), V.I.Lênin đã đưa ra đ ịnh nghĩa kinh đi ển v ề v ật chất, m,ối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, nh ững nguyên t ắc c ơ b ản của nhận thức,...Tác phẩm “ Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác” (1913), V.I.Lênin đã bảo vệ thành công chủ nghĩa Mác và đưa học thuyết cách mạng khoa học này lên một tầm cao mới, tác ph ẩm “ Bút ký triết học”(1914-1916), đã thể hiện tư tưởng duy vật và khoa học về PBC, tác phẩm “ Nhà nước và cách mạng” ( 1917), V.I.Lênin đã trình bày hàng loạt các vấn đề: Nhà nước chuyên chính vô sản, bạo lực cách mạng, vai trò của ĐCS và con đường xây dựng CNXH,.. + Sau năm 1917, V.I.Lênin viết hàng loạt các tác phẩm nổi tiếng đ ể chỉ đ ạo thực tiễn cách mạng nước Nga trong tình hình mới như: “Bệnh ấu trĩ tả khuynh 11
  12. trong phong trào cộng sản” (1920), “Lại bàn về công đoàn, về tình hình trước mắt và những sai lầm của các đồng chí Tơrốtxki và Bukharin” (1921), “Về chính sách kinh tế mới” (1921), “Bàn về thuế lương thực” (1921),.. đặc biệt là bài báo“ Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu” (1922), đặt ra nhiệm vụ là phải phát triển triết học DVBC trên cơ sở tổng kết lịch sử hiện đại, củng cố liên minh thống nhất giữa triết học và khoa học tự nhiên, phê phán CNDT và tôn giáo trên tinh thần khoa học, tầm quan trọng của công tác tuyên truyền lý luận trong cuộc đấu tranh gian khổ để xây dựng xã hội mới,.. được xem là di chúc chính trị của V.I.Lênin. => Với những cống hiến to lớn ở cả ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác, tên tuổi của V.I.Lênin đã gắn liền với chủ nghĩa Mác, đánh dấu bước phát triển toàn diện của chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Tiết 02 4. Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới. + Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng sâu sắc đến PTCS và CNQT. Cuộc cách mạng tháng 3/ 1871 ở Pháp có thể coi là sự kiểm nghiệm vĩ đại đối với tư tưởng chủ nghĩa Mác. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một nhà nước kiểu mới - Nhà nước chuyên chính vô sản ( Công xã Pari) được thành lập. + Tháng 8/1903, chính đảng vô sản đầu tiên của GCVS được xây dựng theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Đảng Bônsêvích Nga. Đảng đã lãnh đạo cuộc cách mạng 1905 ở Nga như thực hiện một cuộc diễn tập đối với sự nghiệp lâu dài của giai cấp vô sản. Tháng 10/1917, cuộc cách mạng XHCN của GCVS thắng lợi mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử nhân loại, chứng minh tính hiện thực của chủ nghĩa Mác - Lênin trong lịch sử. + Năm 1919 QTCS được thành lập, năm 1922 Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết ra đời, đánh dấu sự liên minh của GCVS trên nhiều quốc gia và đưa CNXH phát triển ra ngoài biên giới Liên bang Xô Viết. + Những sự kiện trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của GCCN toàn thế giới, thức tỉnh, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đem lại những thành quả lớn lao cho sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 12
  13. + Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nên từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, hệ thống CNXH bị rơi vào khủng hoảng và thoài trào. Nhưng, ngay cả khi hệ thống CNHX thế giới bị khủng hoảng và rơi vào thoái trào thì tư tưởng CNXH vẫn tồn tại trên phạm vi toàn cầu, quyết tâm xây dựng thành công CNXH vẫn được khẳng định ở nhiều quốc gia và chiều hướng đi theo con đường CNXH vẫn lan rộng ở nhiều quốc gia khu vực Mỹ La tinh. Trong giai đoạn hiện nay của thời đại,thế giới có nhiều biến động đa dạng, phong phú, phức tạp trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, nhưng bản chất của PTSX TBCN vẫn không thay đ ổi. Do đó, b ảo vệ thành quả cách mạng XHCN mà trí tuệ, mồ hôi, xương máu của nhiều thế hệ mới tạo dựng được, đồng thời để có những bước phát triển vượt bậc trong sự nghiệp giải phóng con người thì kế thừa, bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin và vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào công cuộc đổi mới xây dựng CNXH ở t ừng quốc gia cụ thể trở thành vấn đề cấp bách trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. + Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định:“Chủ nghgiã tư bản hiện đang nắm ưu thế về vốn, khoa họcvà công nghệ, thị trường, song không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn vốn có.Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đường đi của mình. CNXH trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc có điều kiện và khả năng tạo ra những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH.” + Đảng Cộng sản Việt Nam cũng chỉ rõ: “ Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận, giải quyết đúng đ ắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra.” II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU MÔN HỌC. 1. Đối tượng, mục đích học tập, nghiên cứu môn học 1.1. Đối tượng của việc học tập, nghiên cứu môn học * Những quan điểm nền tảng, cơ bản và mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác - Lênin trong phạm vi ba bộ phận cấu thành nó. + Trong phạm vi lý luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin, là những nguyên lý cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận chung nhất bao gồm những nguyên lý của CNDVBC với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học; PBCDV với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, về những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy; 13
  14. CNDVLS với tư cách là sự vận dụng, phát triển những nguyên lý của CNDV và PBC vào việc nghiên cứuđời sống xã hội. + Trong phạm vi lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, là h ọc thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về CNTB độc quyền và chủ nghĩa TBĐQ nhà nước; khái quát những quy luật kinh tế cơ bản của PTSX TBCN từ giai đoạn hình thành đến giai đoạn phát triển cao của nó. + Trong phạm vi chủ nghĩa xã hội khoa học là những nguyên lý khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin về sứ mệnh lịch sử của GCCN và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề có tính quy luật của quá trình thành, phát triển HTKT - XH CSCN và những định hướng cho hoạt động chính trị của GCCN trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. 1.2 Mục đích của việc nghiên cvứu môn học. + Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin; hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng. + Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng, xây dựng niềm tin và lý tưởng cách mạng, vận dựng sáng tạo nó vào ho ạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đ ạo đ ức, đáp ứng yêu cầu của con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. 2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học. Thứ nhất: Học tập, nghiên cứu môn học cần phải hiểu rõ, hiểu đúng tinh thần, thực chất của những nguyên lý, quy luật, chống khuynh hướng giáo điều, kinh viện. Thứ hai: Nghiên cứu mỗi luận điểm của môn học phải đặt chúng trong mối liên hệ với các luận điểm khác, ở các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất trong tính đa dạng và nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của toàn bộ chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung. Thứ ba: Phải gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện trong từng giai đoạn lịch sử. 14
  15. Thứ tư: Song trùng với quá trình học tập, nghiên cứu môn học phải là quá trình giáo dục và tự giáo dục, tu dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong đời sống cộng đồng xã hội. Thứ năm: Đi liền với quá trình học tập phải là quá trình tổng kết, đúc kết kinh nghiệm để góp phần phát triển tính nhân văn và tính khoa học vốn có của môn học, mặt khác cần phải đặt nó trong lịch sử phát triển tư tưởng nhân loại bởi nó là sự kế thừa và phát triển những tinh hoa của lịch sử đó trong những điều kiện lịch sử mới. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI 1. Phân tích các bộ phận cơ bản cấu thành lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. 2. Phân tích đối tượng, mục đích và các yêu cầu cơ bản khi học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. 3. Phân tích những đóng góp của V.I.Lênin trong quá trình bảo vệ, bổ sung, và phát triển triết học Mác. Ngày soạn... Ngày giảng... 15
  16. Lớp giảng... CHƯƠNG I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG ( 08 TIẾT : 06 - 02) 1. Mục tiêu bài giảng 1.1 Về kiến thức: Sinh viên nắm vững các kiến thức sau: + Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng. + Quan điểm DVBC về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. 1.2 Về tư tưởng - thái độ: Qua bài giảng giúp sinh viên nhân thức sâu sắc về vai trò của thế giới khách quan đối với quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người => Luôn có hành động phù hợp với thực tiễn khách quan để phát huy được hết khả năng nhận thức của bản thân trong hoạt động thực tiễn. 2. Khái nội dung của chương: Cung cấp cho SV các vấn đề: Vấn đề cơ bản của triết học; Các hình thức phát triển của CNDV trong lịch sử; Phạm trù vật chất, phạm trù ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. 3. Phương pháp: + Thuyết trình, sử dụng kinh điển, thảo luận nhóm,.. 4. Trọng tâm kiến thức Phần: II 5. Tài liệu + Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009. + Chương trình môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, 2008. + Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Giáo dục 2006 + Văn kiện Đại hội VI,VII,VIII,IX,X ĐCS Việt Nam ,Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 16
  17. NỘI DUNG BÀI GIẢNG Tiết 03 I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG. 1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong vi ệc gi ải quyết vấn đề cơ bản của triết học. 1.1 Khái niệm triết học Là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. 1.2 Vấn đề cơ bản của triết học Theo Ph.Ăngghen:“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”; giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên. + Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt Thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào? Thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? + Giải quyết hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân chia các trường phái triết học lớn trong lịch sử: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; thuyết có thể biết và thuyết không thể biết. Ngoài ra còn chủ nghĩa nhị nguyên luận và hoài nghi luận. + Trong lịch sử triết học, những người cho rằng bản chất của thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất là cái có trước và quyết định ý thức của con người => là các nhà triết học duy vật. Ngược lại là các nhà THDT. + Chủ nghiã duy tâm có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội là sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của giai cấp, tầng lớp bóc lột nhân dân lao động và thường gắn kết chặt chẽ với tôn giáo. + Có hai hình thức cơ bản là CNDT khách quan và CNDT chủ quan, họ cho rằng thực thể tinh thần là khởi nguyên đầu tiên của thế giới và thường là “ý niệm tuyệt đối”, “ tinh thần tuyệt đối”, “ lý tính thế giới”. Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, thường gắn với l ợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong xã hội, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn và khái quat hoá 17
  18. những tri thức của nhân loại trên nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung, đ ịnh hướng cho các lực lượng tiến bộ trong xã hội hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới. 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của CNDV. CNDV đã trải qua nhiều hình thức phát triển khác nhau: CNDV chất phát ngây thơ thời cổ đại, CNDV siêu hình thế kỷ XV - XVIII, đỉnh cao là thế kỷ XIX, CNDV biện chứng do C.Mác - Ph.Ăngghen sáng lập và được V.I.Lênin bảo vệ và phát triển. + CNDV chất phát ngây thơ thời cổ đại: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại, họ đã lý giải toàn bộ sự hình thành c ủa th ế gi ới t ừ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính và coi đó là thực thể đ ầu tiên, là bản nguyên của thế giới : Hêracrít cho rằng khởi nguyên của thế giới này đầu tiên là ngộn lửa và ngọn lửa đó bùng cháy mãi không thôi; Đêmôcrít cho rằng khởi nguyên của thế giới là nguyên tử và đó là hạt vật chất nhỏ nhất không thể phân chia đ ược nữa, sở dĩ có các đồ vật khác nhau là do sự liên kết của các hạt vật chất nhỏ nhất đó mà thành, các nhà triết học triết học Phương Đông cho rằng đó là : kim, mộc thuỷ, hoả, thổ,..Những lý giải đó của các nhà triết học cổ đại còn mạng nặng tính trực quan => kết luận về thế giới của họ còn mang tính chất ngây thơ, chất phác. Tuy nhiên, về cơ bản các nhà THDV thời kỳ này đã lấy vật chất để lý giải về vật chất mà không viện đến một đấng thần linh hay một lực lượng siêu nhiên nào để giải thích thế giới như các nhà tri ết h ọc duy tâm. + CNDV siêu hình thế kỷ XV - XVIII, đỉnh cao là thế kỷ XIX, là thời kỳ cơ học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ, do vậy CNDV thời kỳ này chịu sự tác động mạnh của phương pháp tư duy siêu hình máy móc của cơ học cổ điển, xem thề giới như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại, nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây nên. Tuy chưa phản ánh đúng hiện thực, nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần quan trọng vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo. + CNDV BC do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, sau đó được V.I.Lênin bảo vệ, kế thừa và phát triển là công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Toàn bộ hệ thống quan niệm, quan điểm của CNDV BC được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Tiết 04 + 05 18
  19. II. QUAN ĐIỂM CỦA CNDVBBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. 1. Vật chất 1.1 Phạm trù vật chất. VC với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2.500 năm. Ngay từ thời cổ đại, xung quanh phạm trù vật chất đẫ diễn ra cuộcđấu tranh không khooan nhượng giữa CNDV và CNDT. Đ ồng thời, cũng giống những phạm trù khác, phạm trù vật chất cũng có quá trình phát triển gắn liền với sự phát tri ển của thực tiễn và nhận thức của loài người. + Quan điểm của các nhà triết học duy vật trước Mác về vật chất tuy có những ưu điểm nhất định trong việc giải thích cơ sở vật chất của sự tồn tại giới tự nhiên, nhưng về căn bản vẫn còn nhiều hạn chế: %. Không hiểu chính xác bản chất của các hiện tượng ý thức cũng như mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; %. Không có cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đ ời sống xã hội nên cũng không có cơ sở để đúng trên quan điểm duy vật khi giải thích các vấn đề xã hội => Quan điểm duy vật không triệt để khi giải quyết các vấn đề về giới tự nhiên, do đó khi giải quyết các vấn đề về giới tự nhiên họ duy vật, nhưng khi giải quyết các vấn đề xã hội họ lại bị trượt sang lập trường duy tâm. + Khoa học tự nhiên đã có bước phát triển mạnh mẽ vào những thập niên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đặc biệt là trong khoa học vật lý với các phát minh của Rơnghen, Bécơren, Tômxơn,..đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật về những chất được gọi là “giới hạn tột cùng” => xẩy ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học. Những người theo CNDT đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “ phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới. + Trong bối cảnh đó,V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên và tiến hành cuộc đấu tranh chống CNDT, vạch rõ ý đ ồ của các nhà riết học duy tâm và khẳng định bản chất của thế giới là vật chất. Đồng thời, đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đ ược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào c ảm giác” (Tập 18, tr 151). Phân tích định nghĩa 19
  20. + Cần phân biệt khái niệm vật chất với tưcách là phạm trù triết học với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành và cuộc sống đời thường. + Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập và không phụ thuộc vào ý thức của con người. + Vật chất là cái có thể gây lên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động tới các giác quan của con người, được các giác quan của con người ghi lại, chứng tỏ con người nhận thức được thế giới. Ý nghĩa của định nghĩa + Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường DVBC, khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức phản ánh vật chất. Qua đó, tự nó đã chống lại tất cả những quan điểm duy tâm, siêu hình, nhị nguyên luận, bất khả tri trong quan niệm về vật chất. + Định nghĩa này được mở rộng hơn, nó không chỉ bao hàm vật chất dưới dạng tự nhiên mà cả vật chất dưới dạng xã hội: (TTXH, LLSX, QHSX), thể hiện sự thống nhất giữa CNDVBC với CNDVLS, bao quát toàn bộ đời sống hiện thực cả tự nhiên và xã hội. + Trang bị thế giới quan duy vật, phương pháp luận khoa học, mở đường cho các ngành khoa học cụ thể phát triển, đi sâu vào thế giới tìm thêm những dạng mới của vật chất, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhân thức và cải tạo thế giới. 1.2 Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất Vận động là phương thức tồn tại của vật chất + Ph.Ănghghen định nghĩa:“ Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu c ủa vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ tr ụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”. + Vận động không chỉ thuần tuý là sự thay đổi vị trí trong không gian, mà là mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ; vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình; vận động của vật chất là tự thân vận động. Sự tồn tại của vật luôn gắn liền với vận động. 20
nguon tai.lieu . vn