Xem mẫu
- NHỮNG ĐIỂM MỚI
THEO LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 2010
1. Căn cứ pháp lý
Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc Hội nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 16/6/2010 ( có hiệu lực từ ngày
01/01/2011).
2. Những vấn đề chung
Những nội dung mới chủ yếu về hoạt động của các tổ chức tín dụng được thể hiện rất rõ trong Luật Các tổ chức tín dụng 2010, đặc biệt các quy
định nhằm đảm bảo an toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD).
Luật Các TCTD 1997 không quy định phân biệt phạm vi hoạt động của từng loại hình TCTD nên khi triển khai thực hiện đã gặp nhiều vướng mắc,
đặc biệt trong việc xác định loại nghiệp vụ mà một loại TCTD cụ thể được phép thực hiện, do vậy đã ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của
các loại hình TCTD.
Trên cơ sở tiêu chí phân loại các TCTD, Luật Các TCTD 2010 đã quy định cụ thể phạm vi hoạt động của từng loại hình TCTD, trong đó lấy hoạt
động của ngân hàng thương mại làm căn cứ dẫn chiếu khi quy định phạm vi hoạt động của TCTD khác. Ranh giới phân biệt hoạt động giữa các
TCTD là ngân hàng và các TCTD không phải là ngân hàng (TCTD phi ngân hàng) được làm rõ hơn, theo đó các TCTD phi ngân hàng không được
phép nhận tiền gửi của dân cư (của các cá nhân), không được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Quy định này phù hợp hơn
với thông lệ áp dụng tại hầu hết các nước và một mặt giảm bớt được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, mặt khác cho phép các TCTD phi ngân hàng được
mở rộng phạm vi cung ứng các dịch vụ ngân hàng do các quy định về an toàn sẽ được áp dụng ở mức độ thấp hơn.
Luật Các TCTD 2010 cũng quy định rõ những nghiệp vụ mà TCTD đương nhiên được kinh doanh; những nghiệp vụ kinh doanh phải được phép của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, những nghiệp vụ khi thực hiện phải thành lập công ty con, công ty liên kết và những nghiệp vụ TCTD không được
thực hiện.
Đối với đảm bảo an toàn hệ thống: Hoạt động của các TCTD có những tác động lớn đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của đất nước, vì với tư
cách là các trung gian tài chính, TCTD là những doanh nghiệp có khả năng huy động và sử dụng nguồn vốn rất lớn trong xã hội. Việc quản lý thiếu
chặt chẽ có thể dẫn đến đổ vỡ TCTD, gây ra sự mất lòng tin trong nhân dân và đe doạ sự ổn định của hệ thống các TCTD cũng như của cả nền kinh tế
- nói chung. Do vậy, Luật Các TCTD 2010 đã có nhiều quy định để nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động của các TCTD trên cơ sở quán triệt quan
điểm: TCTD là các doanh nghiệp đặc biệt, cần được quản lý một cách đặc biệt và tiếp cận sát với thông lệ quốc tế về các yêu cầu bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng (các nguyên tắc của Uỷ ban Basel). Nội dung này được thể hiện như sau:
Một là, Luật Các TCTD 2010 đã quy định về cấp phép đối với các TCTD theo hướng nâng cao các yêu cầu, tiêu chí, điều kiện để bảo đảm an
toàn cho từng TCTD và cho cả hệ thống các TCTD.
Hai là, Luật Các TCTD 2010 đã quy định theo hướng đại chúng hoá về sở hữu đối với các TCTD cổ phần để hạn chế việc chi phối, lạm dụng
quyền lực do sở hữu tỷ lệ lớn cổ phần. Cụ thể, Luật đã quy định giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân không được vượt quá 5%
vốn điều lệ của TCTD, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức không được vượt quá 15% vốn điều lệ của TCTD.
Ba là, Luật Các TCTD 2010 đã bổ sung nhiều quy định nhằm nâng cao yêu cầu trong quản trị, điều hành, kiểm soát của 15%, đặc biệt là các
quy định liên quan đến tư cách, năng lực, trình độ người quản lý, kiểm soát, điều hành TCTD, các quy định ràng buộc những người có liên
quan với nhau về huyết thống hoặc tài chính, các quy định về thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Bốn là, Luật Các TCTD 2010 đã đưa ra các quy định hạn chế và kiểm soát việc TCTD mở rộng phạm vi hoạt động sang quá nhiều lĩnh vực
không có liên quan trực tiếp đến hoạt động chính của TCTD, vì việc này về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và sự an toàn của
TCTD. Cụ thể, Luật quy định TCTD được thành lập công ty con, công ty liên kết, góp vốn, mua cổ phần đối với những lĩnh vực nào và
trong giới hạn tỷ lệ sở hữu là bao nhiêu…
Năm là, Luật Các TCTD 2010 đã đưa ra các nhóm quy định nhằm hạn chế tập trung rủi ro quá mức của TCTD vào một hoặc một nhóm
khách hàng, Luật Các TCTD 2010 có một điều chỉnh quan trọng so với Luật Các TCTD 1997 là không xác định hạn mức tín dụng cho một
khách hàng theo từng loại nghiệp vụ tín dụng, mà đưa ra hạn mức cấp tín dụng tổng thể đối với một khách hàng. Đây là quy định phù hợp
nhằm hạn chế rủi ro cho các TCTD vì thực tế là rủi ro của TCTD khi cấp tín dụng cho một khách hàng không phụ thuộc vào loại nghiệp vụ
tín dụng mà phụ thuộc vào rủi ro của chính khách hàng.
Sáu là, Luật Các TCTD 2010 đưa ra các quy định nhằm hạn chế các xung đột lợi ích thông qua các quan hệ cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ
phần chéo, góp vốn, mua cổ phần ngược giữa TCTD, các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát.
Bảy là, để bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn sớm sự đổ vỡ của các TCTD, Luật Các TCTD 2010 đã quy định bổ sung thêm 2 trường hợp mà
một TCTD có thể bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; đồng thời, quy định theo hướng trao cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thẩm quyền lớn hơn trong việc kiểm soát đặc biệt đối với TCTD như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền
- yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với TCTD được kiểm
soát đặc biệt...
Luật Các TCTD 2010 cũng có những thay đổi chủ yếu về tổ chức, quản trị, điều hành của các TCTD so với Luật Các TCTD 1997.
Tổ chức, quản trị, điều hành các TCTD là nội dung thay đổi nhiều nhất, lớn nhất tại Luật Các TCTD 2010. Luật Các TCTD 1997 thiếu các quy định cụ
thể, đặc thù về tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát của các TCTD, do vậy, trên thực tiễn đã phát sinh xung đột giữa các quy định hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (có giá trị pháp lý thấp hơn so với các Luật) với các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Chứng
khoán, Luật Cạnh tranh, Luật Hợp tác xã, Luật Phá sản... Điều này đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với các TCTD. Do vậy, Luật Các TCTD 2010 đã quy định chi tiết, cụ thể, rõ ràng về tổ chức và công tác quản trị, điều hành,
kiểm soát của từng loại hình TCTD.
Mặc dù, các quy định về tổ chức, quản trị, điều hành đối với TCTD được xây dựng trên cơ sở các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã
nhưng vẫn có nhiều điểm khác biệt so với các Luật này để phù hợp với đặc thù trong hoạt động của các TCTD, trên nguyên tắc là đưa ra các yêu cầu
cao hơn về tổ chức, quản trị, điều hành TCTD so với các doanh nghiệp thông thường. Những nội dung có thể áp dụng được Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã thì không được quy định lại trong Luật Các TCTD để tránh trùng lắp và bảo đảm để những quy định chung vẫn có thể được áp dụng khi có
thay đổi trong Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
3. Những nội dung thay đổi cụ thể trong Luật các TCTD 2010 (Theo bảng trích dẫn đính kèm)
STT NỘI DUNG QUY ĐỊNH LUẬT CÁC TCTD 1997/2004 LUẬT CÁC TCTD 2010 NHẬN XÉT
Những quy định chung
- Quy định cụ thể thành một điều riêng, theo đó:
Luật này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. TCTD;
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
1 Đối tượng áp dụng Không quy định cụ thể 3. Văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ Không ảnh hưởng đến LVB
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành
lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ
chức lại, giải thể TCTD…
TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số
TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao
2 Định nghĩa TCTD định của Luật này và các quy định khác của
gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài
pháp luật để hoạt động ngân hàng
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
Định nghĩa Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
3 Không có quy định
thương mại các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận
Quy định cụ thể với việc bổ sung các định nghĩa
Định nghĩa các nghiệp mới như: Hoạt động ngân hàng, nhận tiền gửi,
4 Quy định sơ sài, chưa thật đầy đủ
vụ/hoạt động ngân hàng cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, cho
vay, bao thanh toán...
Cổ đông lớn là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên Cổ đông lớn của TCTD cổ phần là cổ đông sở
Thay đổi lại các văn bản nội bộ
10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có
5 Định nghĩa cổ đông lớn
cho phù hợp với quy định mới
phần có quyền bỏ phiếu của một TCTD quyền biểu quyết trở lên của TCTD cổ phần đó
Bổ sung một số định nghĩa khác như: Người có
6 Các định nghĩa khác Không có quy định
liên quan, người quản lý, người điều hành…
Cấp, thu hồi giấy phép
7 Điều kiện cấp giấy phép Phân điều kiện cấp phép thành 2 loại: Điều kiện Phân điều kiện cấp phép thành 4 loại: Điều kiện Luật mới đã quy định cụ thể các
cấp phép đối với TCTD và điều kiện cấp phép cấp phép đối với TCTD Việt Nam; điều kiện cấp điều kiện cấp phép đối với từng
đối với tổ chức không phải là TCTD phép TCTD liên doanh, TCTD 100% vốn nước loại hình TCTD theo hướng nâng
ngoài; điều kiện cấp phép chi nhánh ngân hàng cao các yêu cầu, tiêu chí về đảm
nước ngoài; điều kiện cấp phép văn phòng đại bảo an toàn của từng TCTD và
diện của TCTD nước ngoài và Điều kiện cấp cả hệ thống các TCTD. Các điều
Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín kiện cấp phép được rà soát theo
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô hướng chặt chẽ, đồng thời làm rõ
- sự khác biệt về điều kiện cấp
phép đối với mô hình quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài
chính vi mô
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của TCTD; tên,
địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước
Để giảm bớt thủ tục hành chính
ngoài;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường và tăng quyền tự chủ cho TCTD,
a) Tên của TCTD;
Luật mới đã thay đổi căn bản quy
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp; hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
định về những thay đổi cần chấp
c) Địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi c) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của TCTD;
thuận của NHNN theo hướng bỏ
nhánh, văn phòng đại diện; d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
bớt quy định về chuẩn y những
Những thay đổi cần phải d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động; đ) Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên
8 thay đổi về nhân sự chủ chốt
được NHNN chấp thuận đ) Chuyển nhượng cổ phần có ghi tên quá tỷ lệ góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của cổ đông
(như Luật Các TCTD hiện hành),
quy định của Ngân hàng Nhà nước; lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn
đăng ký điều lệ (thay vì chuẩn y
trở thành cổ đông thường và ngược lại;
e) Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn; điều lệ như Luật các TCTD hiện
g) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám e) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày hành), giảm bớt các nội dung
làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do thay đổi cần xin chấp thuận trước
đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.
nguyên nhân bất khả kháng; của NHNN
f) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
trong nước và nước ngoài.
Tổ chức, Quản trị, Điều hành
Quy định mới sẽ hạn chế việc
Có quy định cụ thể về tổ chức, quản trị và điều
9 Quy định chung Quy định chung đối với các loại hình TCTD can thiệp sâu vào tổ chức của
hành cho từng loại hình TCTD
TCTD
Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ
nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban
Về tổ chức, quản trị, điều Theo Luật Các TCTD hiện hành, thành viên
kiểm soát; Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải được Quy định mới sẽ hạn chế việc
hành đối với TCTD là công Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
10 NHNN chấp thuận trước khi bầu, bổ nhiệm các can thiệp sâu vào tổ chức của
ty cổ phần, công ty trách Tổng Giám đốc (Giám đốc) của TCTD sau khi
chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm TCTD
nhiệm hữu hạn được bầu, bổ nhiệm phải được NHNN chuẩn y
phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận
10.1 Thành viên HĐQT độc lập Không quy định Hội đồng quản trị của TCTD cổ phần phải có tối Quy định này nhằm tăng tính
thiểu 02 thành viên độc lập; Hội đồng quản trị tối trung lập và minh bạch trong
thiểu phải có 1/2 tổng số thành viên là thành viên hoạt động của Hội đồng quản trị
độc lập và thành viên không phải là người điều của TCTD cổ phần
- hành TCTD. Luật cũng quy định những điều kiện
của thành viên độc lập của hội đồng quản trị
(khoản 2 Điều 50) để bảo đảm tính độc lập trong
hoạt động của mình
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu
vượt quá 5% vốn điều lệ của một TCTD.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu
vượt quá 15% vốn điều lệ của một TCTD, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần theo quy định để xử lý TCTD
gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống TCTD; Quy định này nhằm làm cho tổ
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại TCTD cổ phần chức và hoạt động của TCTD cổ
hóa; phần phải mang tính đại chúng
Tỷ lệ sở hữu cổ phần của c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài áp cao để bảo đảm sự minh bạch,
10.2 Không quy định
các cổ đông hạn chế sự thâu tóm có thể ảnh
dụng theo quy định của chính phủ.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó hưởng đến quyền lợi của công
không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của chúng gửi tiền, gây mất an toàn
hệ thống
một TCTD.
4. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày được cấp
Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số
cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của
TCTD; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải
nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số
cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.
Quy định cụ thể và rõ ràng (i) những trường hợp
Trường hợp không được Việc quy định này cụ thể và rõ
10.3 Không quy định không được đảm nhiệm chức vụ; (ii) những
đảm nhiệm chức vụ ràng hơn so với luật cũ
trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ
Quy định cụ thể các trường hợp (i) chào bán và
Việc chào bán và chuyển Việc quy định này cụ thể và rõ
10.4 Không quy định chuyển nhượng cổ phần; (ii) mua lại cổ phần của
nhượng cổ phần ràng hơn so với luật cũ
cổ đông; (iii) cổ phiếu của TCTD
Hoạt động của TCTD
15 Phạm vi hoạt động Quy định chung chung đối với tất cả các loại Trên cơ sở tiêu chí phân loại TCTD, Luật mới Việc quy định này cụ thể và rõ
hình TCTD và chia theo các nghiệp vụ: Huy quy định cụ thể phạm vi hoạt động của từng loại ràng hơn so với luật cũ
động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh hình TCTD, trong đó lấy hoạt động của Ngân
toán và ngân quỹ và các hoạt động khác hàng thương mại làm căn cứ dẫn chiếu khi quy
- định phạm vi hoạt động của TCTD khác. Trong
đó, phạm vi hoạt động của công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính bị giới hạn không được
nhận tiền gửi của cá nhân, không được làm dịch
vụ thanh toán; phạm vi hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô chủ yếu tập trung vào việc cung cấp
các dịch vụ ngân hàng đơn giản cho cá nhân, hộ
gia đình nghèo, doanh nghiệp siêu nhỏ
Thực tiễn cho thấy việc quy định
trần lãi suất như quy định tại
Điều 476 Bộ luật Dân sự có ảnh
Luật trao quyền cho TCTD và khách hàng thỏa
hưởng tiêu cực đến hoạt động
thuận mức lãi suất trong các hoạt động ngân
của các TCTD (chênh lệch lãi
hàng, không phụ thuộc vào quy định của Bộ luật
suất huy động và lãi suất cho vay
Dân sự. Tuy nhiên, để hạn chế việc chạy đua lãi
không đủ bù đắp chi phí hoạt
suất giữa các TCTD trong một số điều kiện đặc
động). Thêm nữa, việc áp dụng
biệt như đầu năm 2008, để đảm bảo an toàn hoạt
Phí, lãi suất trong hoạt động trần lãi suất có thể làm cho lãi
16 Không quy định động của TCTD, Luật mới có quy định về quyền
kinh doanh suất cho vay của các ngân hàng
can thiệp của NHNN vào cơ chế xác định lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng
của TCTD tại khoản 3 Điều 91 như sau: “Trong
không phản ánh đúng và đầy đủ
trường hợp cần thiết, để thực hiện nhiệm vụ kinh
tình trạng thanh toán của các
tế xã hội, bảo đảm an toàn của hệ thống TCTD,
ngân hàng, qua đó đã “vô hiệu
NHNN có quyền quy định cơ chế xác định phí,
hoá” một tín hiệu quan trọng
lãi suất trong hoạt động kinh doanh của TCTD”.
nhất để điều hành chính sách tiền
tệ Quy định này có lợi cho
TCTD.
Việc phát hành Chứng chỉ tiền gửi, Tín phiếu, Kỳ
Việc phát hành giấy tờ có Quy định chung chung là “áp dụng theo quy phiếu áp dụng theo quy định của NHNN;
17
giá định của NHNN” Việc phát hành trái phiếu (trừ trái phiếu chuyển
đối) sẽ áp dụng theo quy định của Chính phủ
Hoạt động của Ngân hàng
18
thương mại
18.1 Hoạt động nói chung Quy định chưa cụ thể, còn chung chung Ngân hàng thương mại được thực hiện toàn bộ
các hoạt động ngân hàng và một số hoạt động
kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Luật
mới quy định một số hoạt động ngân hàng thương
- mại đương nhiên được thực hiện khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, một số hoạt
động ngân hàng thương mại khi thực hiện phải
được NHNN chấp thuận, một số hoạt động ngân
hàng thương mại phải thực hiện qua công ty con,
công ty liên kết.
18.2 Việc góp vốn, mua cổ phần Quy định chung chung, không cụ thể 1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều Việc quy định này cụ thể và rõ
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần. ràng hơn so với luật cũ.
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc Tuy nhiên, với quy định mới này,
mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng mà
hoạt động kinh doanh sau: LVB muốn tiến hành phải thành
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới lập cty con, cty trực thuộc mà
chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ không được làm trực tiếp như
đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư trước nữa
chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại
cty con, cty liên kết hoạt động trong lĩnh vực
quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh
ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín
dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực:
Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh
ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín
dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng và các lĩnh vực
khác .
5. Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty
liên kết và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân
hàng thương mại trong các lĩnh vực khác quy
định tại Mục 4 phải được sự chấp thuận trước
bằng văn bản của NHNN.
Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập cty con,
- cty liên kết của ngân hàng thương mại thực hiện
theo quy định của pháp luật.
6. Ngân hàng thương mại, cty con của ngân hàng
thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của
TCTD khác với điều kiện và trong giới hạn quy
định của NHNN.
Trên cơ sở thay đổi phạm vi hoạt
động của từng loại hình TCTD,
Luật mới đã quy định các tỷ lệ
bảo đảm an toàn của từng loại
hình TCTD theo hướng kiểm
Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD
soát chặt chẽ hơn đối với các
ngân hàng thương mại và nới
lỏng tỷ lệ an toàn áp dụng đối
với công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính
1. TCTD không được cho vay đối với những
người sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm Luật mới đã quy định cụ thể, rõ ràng hơn khi thay
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng cụm từ “cho vay” bằng “cấp tín dụng”, đồng thời,
đưa ra các quy định nhằm hạn chế các hoạt động
giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD;
tạo ra xung đột lợi ích trong nội bộ TCTD. Trong
b) Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
các quy định này có các quy định về các đối
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội
Những trường hợp không tượng mà TCTD không được phép cấp tín dụng,
19 đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
được cho vay cụ thể gồm những cá nhân giữ trọng trách nhất
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
định trong ngân hàng và những người có liên
đốc).
quan của họ; quy định về việc TCTD không được
2. Các quy định tại mục 1 trên không áp dụng phép cấp tín dụng trên cơ sở nhận cầm cố cổ
đối với các TCTD hợp tác. phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của
3. TCTD không được chấp nhận bảo lãnh của TCTD (Điều 126).
các đối tượng nêu tại mục 1 để làm cơ sở cho
việc cấp tín dụng đối với khách hàng.
20 Hạn chế tín dụng 1. TCTD không được cấp tín dụng không có Luật mới mở rộng hơn các trường hợp hạn chế
bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu cấp tín dụng (Điều 127), như hạn chế tín dụng đối
đãi cho những đối tượng sau đây: với: Cổ đông sáng lập; người thẩm định, người
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang xét duyệt tín dụng; các cty con, cty liên kết của
kiểm toán tại TCTD; Kế toán trưởng, Thanh tra TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền
- viên;
b) Các cổ đông lớn của TCTD;
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng
theo quy định sở hữu trên 10% vốn điều lệ của
kiểm soát
doanh nghiệp đó.
2. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng
nêu tại mục 1 không được vượt quá 5% vốn tự
có của TCTD.
Đây là hóm các quy định an
toàn, nhằm hạn chế sự tập trung
rủi ro quá mức của TCTD vào
một hoặc một nhóm khách hàng.
Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương Luật mới có một điều chỉnh quan
Luật mới đã quy định cụ thể, rõ ràng hơn khi thay
phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài trọng so với Luật hiện hành là
bằng cụm từ chung: “giới hạn cấp tín dụng”.
chính: Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách không xác định hạn mức tín dụng
Theo đó, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của cho một khách hàng theo từng
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
21 Giới hạn tín dụng loại nghiệp vụ tín dụng, mà đưa
TCTD. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách
tự có của TCTD; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối ra hạn mức cấp tín dụng tổng thể
hàng vượt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc
với một khách hàng và người có liên quan không đối với một khách hàng. Đây là
khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. cách quy định phản ảnh thực tế là
nguồn thì các TCTD được cho vay hợp vốn theo
rủi ro của TCTD khi cấp tín
quy định của Thống đốc NHNN.
dụng cho một khách hàng không
phụ thuộc vào nghiệp vụ tín
dụng mà phụ thuộc vào rủi ro
của đối tác liên quan.
22 Giới hạn góp vốn, mua cổ Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong Luật mới đã có quy định cụ thể, rõ ràng hơn: Luật mới đã đưa ra các quy định
phần một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ cụ thể theo hướng thông lệ chung
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một NHTM và
phần của TCTD trong tất cả các doanh nghiệp được áp dụng đối với hoạt động
các công ty con, công ty liên kết của NHTM đó
không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc ngân hàng là giới hạn phạm vi
vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
NHNN quy định đối với từng loại hình TCTD hoạt động của các TCTD vào các
Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh
hoạt động chính và những lĩnh
ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín
vực hoạt động có liên quan trực
dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
tiếp đến hoạt động chính; Chỉ
thanh toán, thông tin tín dụng không được vượt
cho phép NHTM được mở rộng
quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn
phạm vi hoạt động sang các lĩnh
góp.
vực chứng khoán, bảo hiểm,
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một
- quản lý tài sản bảo đảm, thông
tin tín dụng qua việc thành lập
Công ty độc lập, không cho phép
các TCTD, kể cả các NHTM,
được hoạt động trên các lĩnh vực
NHTM vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty
không có liên quan trực tiếp với
con, công ty liên kết của NHTM đó không được
hoạt động chính thông qua việc
vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của
thành lập các công ty con, công
NHTM.
ty liên kết; đồng thời giới hạn
3. TCTD không được góp vốn, mua cổ phần của
mức góp vốn, mua cổ phần của
các doanh nghiệp, TCTD khác là cổ đông, thành
NHTM và các công ty con, công
viên góp vốn của chính TCTD đó.
ty liên kết của ngân hàng thương
mại đó vào một doanh nghiệp
hoạt động trên các lĩnh vực
không liên quan đến lĩnh vực
ngân hàng.
TCTD phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau
TCTD phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn đây:
sau:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
a) Khả năng chi trả được xác định bằng tỷ lệ
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao
giữa tài sản "Có" có thể thanh toán ngay so với
hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
các loại tài sản "Nợ" phải thanh toán tại một
trong từng thời kỳ;
thời điểm nhất định của TCTD;
23 Tỷ lệ bảo đảm an toàn c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định
dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản "Có", kể
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự
cả các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo
có;
mức độ rủi ro;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư
dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
nợ cho vay trung, dài hạn.
24 Góp vốn, mua cổ phần giữa Không quy định cụ thể Để tránh những rủi ro cho các NHTM do sự can
các công ty con, công ty liên thiệp quá mức của các cty nắm quyền kiểm soát,
kết, công ty kiểm soát Luạt mới đã đưa ra các quy định buộc phải minh
bạch hoá các quan hệ giữa Cty kiểm soát với các
NHTM, giữa NHTM với các công ty con của
mình; quy định không cho phép NHTM và các
công ty con, liên kết của Công ty kiểm soát được
- sở hữu chéo cổ phần.
Tài chính, hạch toán, báo cáo
Luật mới đã có quy định về lập và gửi báo cáo Quy định mới này nhằm bảo đảm
Lập và gửi báo cáo của cty của công ty kiểm soát (công ty chi phối, kiểm kiểm soát cả hoạt động tài chính
25 Không quy định
kiểm soát soát ngân hàng, ngân hàng có công ty con, công của các công ty có liên quan đến
ty thành viên) cho NHNN (Điều 142) TCTD
Kiểm soát đặc biệt
Luật lần này đã bổ sung thêm các trường hợp một
TCTD có thể bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt nhằm tạo điều kiện để NHNN có thể chủ
động can thiệp sớm hơn khi phát hiện thấy những
yếu kém cơ bản của một TCTD với mục đích
giảm bớt khả năng rủi ro cho hệ thống, do không
có sự can thiệp kịp thời của cơ quan quản lý, theo
đó một TCTD sẽ bị NHNN xem xét đặt vào tình
TCTD có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát
trạng kiểm soát đặc biệt khi TCTD lâm vào một
đặc biệt trong những trường hợp sau đây:
trong các trường hợp sau đây:
Các trường hợp một TCTD a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả; a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
26 được đặt vào tình trạng kiểm b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ
b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn
soát đặc biệt mất khả năng thanh toán;
đến mất khả năng thanh toán;
c) Khi số lỗ luỹ kế của TCTD lớn hơn 50% tổng
c) Khi số lỗ lũy kế của TCTD lớn hơn 50% giá trị
số vốn điều lệ thực có và các quỹ.
thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong
báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
d) Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định trong thời hạn một năm liên tục
hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4%
trong thời hạn 6 tháng liên tục.
Thẩm quyền của Ngân hàng Đã có quy định cụ thể về “Thẩm quyền của Ngân
Nhà nước đối với TCTD Chưa có quy định cụ thể hàng Nhà nước đối với TCTD được kiểm soát đặc
được kiểm soát đặc biệt biệt” (Điều 149)
nguon tai.lieu . vn