Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017 Những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông trong đổi mới giáo dục hiện nay Objectives of teaching reading comprehension in high school for educational innovation ThS.NCS. Nguyễn Thị Thu Hiền, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM Nguyen Thi Thu Hien, M.A. Ph.D.student., Ho Chi Minh City Department of Education and Training Tóm tắt Trong việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, sự xác lập và mô tả mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu. Theo đó, bài viết trình bày những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông hiện nay nhằm góp phần định hướng cho phương pháp dạy học trên cơ sở mục tiêu dạy học được xác lập. Từ khóa: mục tiêu, năng lực, dạy học, đọc hiểu, văn bản, trung học phổ thông. Abstract Innovating teaching method, testing and evaluating results in trend of developing competency, clarifying and describing education target are initial priorities. Hence, this study presents the principles in reading comprehension at high school which approaches to teaching method-based specified target. Keywords: target, competency, teaching, reading, comprehension, high school. Các nền giáo dục phát triển trên thế tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định giới ngày nay đã chứng minh sự thành hướng phát triển NL người học, người làm công của việc vận dụng lý thuyết tiếp cận quản lý giáo dục và giáo viên (GV) một số giáo dục dựa trên năng lực (NL). Một trong trường Trung học phổ thông (THPT) đã các yếu tố quyết định hiệu quả của phương tích cực tiếp cận, góp phần nâng cao chất pháp dạy học nói trên là thiết kế cẩn thận lượng giáo dục, bắt nhịp với quan điểm chỉ chương trình giáo dục và đào tạo, trong đó đạo về phát triển và đổi mới giáo dục ở việc xác lập và mô tả mục tiêu đào tạo nước ta hiện nay. (MT) là yếu tố quan trọng hàng đầu. Bài viết dưới đây tập trung trình bày Trên tinh thần đổi mới căn bản, toàn những điểm căn bản cần xác lập và mô tả diện giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung trong MT dạy học đọc hiểu văn bản vào đổi mới phương pháp dạy học và kiểm (ĐHVB), định hướng cho phương pháp 102
  2. NGUYỄN THỊ THU HIỀN dạy học trong phạm vi dạy học ĐHVB của dạy học và giáo dục; NL được xác định GV ở THPT. trong các chuẩn (yêu cầu cần đạt đối với 1. Khái niệm mục tiêu trong chương người học). Trong đó, mục tiêu hình thành trình dạy học định hướng phát triển NL định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá năng lực mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội Trước khi đi vào trình bày những điểm dung và hoạt động dạy học về mặt phương cụ thể trong MT dạy học ĐHVB theo pháp2. Hiểu như trên, khi xác lập và mô tả chương trình giáo dục định hướng NL mục tiêu học tập hướng về NL là định (định hướng phát triển NL), cần thống nhất hướng hoạt động học tập của con người cách hiểu: thế nào là mục tiêu? theo vào hai đích. Một là, hoạt động học tập chương trình giáo dục định hướng NL. không phải là chỉ tiếp nhận lý thuyết mà là “Khác với chương trình định hướng tập trung hình thành và phát triển NL. Hai nội dung, chương trình dạy học định hướng là, mục tiêu hướng vào NL là “định hướng NL tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu cuộc sống thật” (Paprock, 1996), để người ra, có thể coi NL là “sản phẩm cuối cùng” học có thể làm được và thành công trong của quá trình dạy học”1. Để thích ứng với thực tế. chương trình đào tạo chú trọng chất lượng 2. Yêu cầu của việc xác định những đầu ra, tức là chú trọng “sản phẩm cuối điểm căn bản trong mục tiêu dạy học cùng” của quá trình đào tạo, mục tiêu theo ĐHVB ở THPT chương trình giáo dục định hướng NL là Từ quan điểm về mục tiêu của chương những điều học sinh hiểu và làm được trình giáo dục định hướng NL, việc xác nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc định những điểm căn bản trong MT dạy sống, thực tiễn học tập như là sự minh ĐHVB ở cấp THPT phải đáp ứng 3 điểm chứng của kết quả (kết quả đầu ra - sau đây: Achivement Standards) việc dạy và học ở 1- Khái niệm văn bản (VB) được mở trường phổ thông. rộng, bao gồm ba loại VB: VB văn học, Hiểu như trên, không có nghĩa là đánh VB nghị luận và VB thông tin. Văn bản đồng hai khái niệm mục tiêu và năng lực. theo cách hiểu trong bài viết còn bao gồm Mục tiêu học tập có nội hàm một phần cả VB đa phương thức (kết hợp nhiều trùng với năng lực. Mục tiêu là cái tiêu, cái phong cách ngôn ngữ, nhiều kênh thông đích để hoạt động con người hướng tới. tin) mà HS thường gặp trong thực tiễn; Còn năng lực là khả năng thực hiện công 2- Ở cấp THPT, kiến thức Ngữ văn, việc của mỗi người do biết huy động trình độ tiếng Việt đã được rèn luyện về cơ nguồn: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… để thực bản và tạo nền tảng ở cấp tiểu học và trung hiện thành công công việc được giao. học cơ sở. Do vậy, ĐHVB ở cấp học này, Trong chương trình dạy học định hướng ngoài yêu cầu chung: tập trung vào cách phát triển NL, khái niệm năng lực liên tiếp cận VB, hiểu nội dung, phương thức quan đến nhiều yếu tố của cấu trúc chương biểu đạt của VB và biết vận dụng nội dung trình như: mục tiêu; sự liên kết giữa các VB vào thực tiễn, thì việc rèn luyện NL môn học; sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả đọc, viết, nghe, nói ở cấp THPT phải là năng mong muốn…; NL chung và NL đặc bước nâng cao nhằm phát huy khả năng thù tạo thành nền tảng chung cho công việc tích hợp và vận dụng của HS. Mặt khác, 103
  3. NHỮNG ĐIỂM CĂN BẢN TRONG MỤC TIÊU DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG… HS ở cấp THPT, lứa tuổi sắp trưởng thành, - Tiếp xúc nhiều thể loại VB; cần chú ý rèn luyện các NL thực tiễn như: - Hiểu đặc điểm thể loại để giải mã ý NL tư duy, NL tưởng tượng, năng lực sáng nghĩa của VB. Ví dụ: VB văn học (literary tạo, NL cảm thụ thẩm mỹ, NL giải quyết texts) với đặc trưng phản ánh hiện thực các tình huống đặt ra trong VB và trong bằng hình tượng, ngôn ngữ sinh động, cụ thực tiễn chuẩn bị cho HS NL giải quyết thể, cảm tính…, người đọc VB văn học phải các tình huống cuộc sống và nghề nghiệp có NL cảm thụ thẩm mỹ mới giải mã được trong tương lai. ý nghĩa tác phẩm. Trường hợp VB thông tin 3- Chú ý đặc trưng của VB văn học. (information texts), chẳng hạn như báo chí, Bởi vì, cấu trúc chương trình Ngữ văn của thể loại này có đặc điểm là viết về người môn ĐHVB, loại VB văn học chiếm tỷ lệ thật, việc thật với số liệu, chứng cứ cụ thể. như thế nào không quan trọng bằng việc Do đặc điểm của thể loại, người đọc không người dạy ĐHVB phải biết phát huy thế thể tưởng tượng, sáng tạo thêm. mạnh của loại VB này trong việc rèn luyện - Biết cách tạo lập các thể loại VB. đọc, viết, nghe, nói để trao dồi NL tiếng Như vậy, mục tiêu 1, yêu cầu đạt được việt, hiểu bản chất của văn học và khả năng với người học là biết nhiều thể loại VB và giao tiếp của HS ở cấp học này. biết cách đọc, tạo lập nhiều thể loại VB Ba yêu cầu nói trên vừa thể hiện tính giống như trong thực tế. thực tiễn vừa chú trọng phát huy lợi thế của 3.2. Kỹ năng diễn đạt ý tưởng mạch môn học trong việc rèn luyện kỹ năng thực lạc, rõ ràng; kỹ năng trình bày sự cảm thụ, hành cho HS. Việc xác định những điểm căn tư duy lôgic khi thảo luận và trình bày sự bản trong mục tiêu dạy học ĐHVB đáp ứng tiếp nhận về thông tin trong VB. yêu cầu đặt ra đối với môn học ở cấp THPT Mục tiêu này yêu cầu rèn luyện 4 kỹ để mục tiêu không bị chệch hướng, sát với năng: đọc, viết, nghe, nói. Ví dụ: kỹ năng đối tượng; mặt khác, nó giúp GV hình dung đọc đúng VB; kỹ năng nghe và phản hồi ý được “sản phẩm” đào tạo để có thể phác họa kiến người khác; kỹ năng thảo luận, trình quy trình, phương pháp, cách thức nhằm bày ý tưởng, bảo vệ ý tưởng thể hiện qua đảm bảo chất lượng của quá trình hoạt động diễn đạt, lập luận khi nói, viết; kỹ năng đào tạo của GV ở cấp học này. viết những bài viết ngắn,… 3. Những điểm căn bản cần chú trọng Mối liên hệ giữa mục tiêu 1 & mục trong mục tiêu dạy học ĐHVB ở THPT tiêu 2 cho thấy sự tích hợp dạy viết và dạy 3.1. Khảo sát các thể loại VB khác trình bày vào dạy đọc hiểu là một tất yếu. nhau thông qua việc nghiên cứu VB (qua Việc rèn luyện 4 kỹ năng nghe, nói, sự kết hợp các yếu tố ngôn ngữ (ngôn ngữ đọc, viết được tiến hành trong và ngoài giờ dân tộc, ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ thể học và kết hợp chặt chẽ với nhau. Ví dụ, loại của VB), chủ đề, cấu trúc chỉnh thể một VB được chỉ định để đọc không chỉ là của VB (nếu là VB văn học có: lớp ngôn đối tượng để hình thành kỹ năng đọc mà từ, lớp hình tượng, lớp nội dung…), lập còn là đối tượng để hình thành kỹ năng luận, giọng điệu,… cần phải hiểu rõ những nghe. Cùng với kỹ năng nghe, HS đồng yếu tố này được tổ chức như thế nào để VB thời rèn luyện kỹ năng nói, nghĩa là người đạt được ý nghĩa. học phải tìm cách diễn đạt bằng văn nói Mục tiêu này đặt ra yêu cầu đối với HS: sao cho thể hiện sự “hiểu” của mình tốt 104
  4. NGUYỄN THỊ THU HIỀN nhất. Và từ những thông tin thu được từ sự dạy nghĩ thay, làm thay cho người học. Đó ĐHVB, HS viết thành văn (viết ngắn, viết là cách làm thiếu cơ sở khoa học mà hậu thành bài luận) để rèn giũa cách đặt câu, quả là người học chỉ có bằng cấp mà không dùng từ, lập luận…, tổ chức VB hoàn có hiệu quả trong họat động thực tiễn. chỉnh. Để mỗi kỹ năng được rèn luyện có Theo J.Dewey: “Sự tiến bộ của chúng chất lượng, ở THPT, HS phải biết kết hợp ta về tri thức đích thực chung quy luôn có rèn luyện cả 3 yếu tố (kiến thức, kỹ năng một phần ở tại sự khám phá ra điều gì đó và thái độ). Nghĩa là sự kết hợp rèn luyện 3 còn chưa hiểu nổi trong điều gì trước đấy trong 1 mới đảm bảo yêu cầu: đã được mặc nhiên coi là dễ hiểu, rõ ràng, Rèn luyện các kỹ năng trong ĐHVB hiển nhiên và một phần ở tại sự vận dụng theo yêu cầu đặt ra trên đây, người học sẽ các ý nghĩa được nắm bắt trực tiếp không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt hiệu quả vào chút ngờ vực; như là những phương tiện để tình huống giao tiếp cụ thể, biết cách tạo nắm lấy những ý nghĩa khó hiểu, đáng hoài lập các thể lọai VB trong thực tế. nghi và gây băn khoăn”5.Ý kiến của nhà 3.3. Tham gia vào VB, thể hiện ý kiến giáo dục người Mỹ có thể vận dụng để làm cá nhân về VB (về các chủ đề, nhân vật, cơ sở lý luận cho việc ĐHVB (trường hợp bối cảnh, ngữ cảnh,…). Mục tiêu này nhằm VB văn học) với sự tham của người đọc, ở hình thành và phát triển kỹ năng tạo nghĩa chỗ VB không hoàn toàn là “khuôn vàng cho VB của người đọc. thước ngọc”, mà là mảnh đất để người đọc Về phương diện lý thuyết, một trong gieo cấy, gặt hái từ sự gia công suy nghĩ các đặc tính cơ bản được chú trọng hàng của người đọc. J.A.Langer (1992) cho đầu của các lý thuyết về các tiếp cận dựa rằng, việc ĐHVB là “làm đầy” hình tượng trên NL trong giáo dục là tiếp cận NL dựa bằng cách hiểu của mình. trên triết lý Người học là trung tâm Ở trong nước, nhà văn Nguyên Ngọc, (Paprock, 1996)3. Để chuyển hóa những trong một hội thảo khoa học tại Trường thông tin thành kiến thức, thành vốn liếng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn tri thức của người học, lí thuyết dạy học (thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ dựa trên NL coi trọng người học: họ là chủ Chí Minh) nói về việc đọc văn, ông ví tác thể tích cực của quá trình dạy học. Coi phẩm văn học như nàng công chúa ngủ trọng chủ thể người học nghĩa là người dạy trong rừng, nhờ nụ hôn của cậu học trò biết cách để người học suy nghĩ trên cái (người đọc) mà tỉnh giấc. Cách ví von sinh vốn liếng kiến thức đã có của họ. Đề cập động của nhà văn để nhấn mạnh vai trò của đến cách tư duy này, J.Dewey viết: “Chúng người đọc trong đời sống tác phẩm văn ta phản tỉnh để có thể nắm được ý nghĩa học. Cảm xúc đa dạng của con người dễ bị thích đáng và đầy đủ của điều gì xảy ra. nhấn chìm khi người ta quá chú trọng đến Tuy nhiên, phải có điều gì đó đã được khoa học và thực tiễn minh chứng nó. Tình thông hiểu rồi, trí óc phải nắm giữ được yêu, sự đam mê, ngẫu hứng, hoài nghi, một ý nghĩa nào đó mà nó đã làm chủ, nếu chính kiến,…đều là những trạng thái tâm lí không sẽ không thể có được hành động suy không thể vắng mặt trong cuộc tiếp xúc sâu nghĩ”4. Quan điểm của J.Dewey về cách tư sắc giữa người tiếp nhận và VB. Nếu người duy được lấy làm cơ sở của lý thuyết dạy tiếp nhận thỏa mãn và tin tưởng tuyệt đối ở học kiến tạo tiến bộ ở chỗ, nó lọai trừ cách những chỉ dẫn của cách thức phương pháp 105
  5. NHỮNG ĐIỂM CĂN BẢN TRONG MỤC TIÊU DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG… đồng nghĩa với cái chết của sự phát kiến. cách hiểu, cách nghĩ của người học ĐHVB. Có những dòng năng lượng tươi mới đang Một điểm đáng lưu ý khi dạy ĐHVB sinh sôi và chuyển vận vào trí não khi cảm văn học là: không có VB nào trở nên có ý xúc bừng nở. nghĩa khi nó không chứa đựng sự gọi mời Đến đây, cũng cần thiết nhắc đến mỹ chủ thể đọc hiểu khám phá nó.Vì thế, GV học tiếp nhận của Wolfgan Iser về vai trò phải để cuộc tiếp xúc văn bản - người đọc của người đọc. “Tầm đón đợi của người diễn ra một cách tự nhiên ở mức cao nhất đọc” là một phương diện không thể thiếu có thể. Biết lắng nghe ý kiến của HS, biết trong tiếp nhận VB văn học. Các GV chấp nhận các ý kiến riêng biệt. Đôi khi cái thường mắc sai lầm trong giờ dạy đọc hiểu riêng biệt có vẻ rất khó chấp nhận thậm chí là ngoài việc nói thao thao bất tuyệt về nội là ý kiến một chiều. Đọc hiểu là một quá dung VB đọc hiểu, họ chờ đợi ở người đọc trình vận động của trí nghĩ mà người đọc đưa ra những nhận xét đánh giá đúng không ngừng thực hiện chủ đích chiếm lĩnh “chuẩn” về VB. GV “chủ động”tham gia VB. Trong quá trình vận động để chiếm vào quá trình đọc hiểu của HS, vì vậy mới lĩnh VB, các ý nghĩ liên tục được nảy sinh có kết quả “đọc hộ” “hiểu hộ” cho người lựa chọn, điều chỉnh. Người đọc dường đọc. Theo cách làm này, hoạt động dạy như không tuân theo một hình mẫu đã ĐHVB của GV là sự liên kết phong phú được phác thảo sẵn. Quá trình đọc liên tục các hành vi, ý muốn,… cốt để đạt mục tiêu diễn ra, những thôi thúc của nhu cầu được đọc hiểu một cách chính xác, nhanh gọn. hiểu VB, quan điểm cá nhân từng bước Điều này làm mất dần ở HS tính tự chủ, được định hình khi tính chất làm chủ VB nhu cầu chiếm lĩnh VB và sự vận động của của người đọc càng trở nên rõ nét. Có tư duy trí não cũng như mọi giác quan. Chú nhiều nhân tố kích thích sự phát sinh, nảy trọng ở các hành vi bề nổi mà GV luôn sử nở những ý nghĩ, khái niệm được hình dụng trong các phương pháp như: diễn thành. Các ý nghĩ liên tục được hình thành, giảng, phát vấn, thuyết minh,… nhưng GV được tổ chức, sắp xếp theo những trật tự lại dễ dàng bỏ qua thao tác lắng nghe, phân mới. Các giác quan, các phản ứng, thái độ, tích ý kiến của HS. Các giờ học vô hình nhu cầu của người đọc đôi khi không chung rơi vào hoạt động đơn chiều của hướng về mục tiêu đã được định hình, người dạy. Phần lớn GV không ý thức được xây đắp. Trong hoạt động đọc hiểu, được rằng lắng nghe ý kiến của HS, phân người đọc phải thực sự tự do và không thể tích, đánh giá những ý kiến đó là một hoạt bị “buộc chặt” bởi kết quả cần đạt. Suy động quan trọng của dạy học. Hướng đi nghĩ và diễn đạt những suy nghĩ, đó là kết của tư duy đọc hiểu trong giờ học ĐHVB quả của một quá trình đọc hứng thú đạt đến phụ thuộc vào sự điều khiển, hướng dẫn những cao trào. Hiểu VB là sự hiểu không của GV khiến HS trở nên thụ động, hạn lệ thuộc vào sự áp đặt từ phía GV. Khi chế vai trò của chủ thể đọc hiểu. GV người đọc – HS có nhu cầu được chia sẻ, thường phàn nàn về sự thụ động của HS giải bày đó chính là lúc người đọc đã có khi đọc hiểu nhưng thực chất, chính họ đã thành phẩm (sản phẩm đọc) thể hiện vốn tạo cơ hội cho sự thụ động đó. Ý kiến của nhận thức, hiểu biết của cá nhân. HS là sự phản ánh chính xác nhất tâm tư Tóm lại: Trong dạy ĐHVB, GV phải tình cảm, thái độ, sự hiểu biết, ý muốn, tạo những điều kiện cần thiết tự nhiên để HS 106
  6. NGUYỄN THỊ THU HIỀN bộc lộ, giải bày, thể hiện chính kiến, thoát các nguyên nhân gây khó cho việc dạy học khỏi sự lệ thuộc, kiểm soát, áp đặt. Lắng ĐHVB dẫn đến việc dạy và học văn thiếu nghe là một hoạt động thực sự có nghĩa kích sinh khí, HS chán học văn là vì người học thích tính chủ động, tư duy độc lập, sự tương không chịu đọc tác phẩm văn học. Không tác của chủ thể và VB đọc hiểu. đọc tác phẩm văn học là đánh mất khoái Thế nhưng, đề cao vai trò của người cảm thưởng thức nghệ thuật do tác phẩm đọc dễ đi đến cực đoan. “Quá trình kiến tạo văn học mang lại. Trong xã hội hiện đại, sự ý nghĩa một mặt bắt đầu từ chính văn bản - giao lưu mở cửa của đất nước mở ra nhiều thực thể vật chất của tác phẩm văn học. cơ hội cho con người phát triển nhưng song Đây chính là mặt khách quan của cảm thụ hành (không chỉ là tiềm ẩn mà rất thường văn học. Dù bay bổng, riêng tư, sáng tạo trực) là những thói hư tật xấu làm tha hóa như thế nào đi nữa người đọc cũng không con người. Lối sống tiêu thụ trong xã hội thể có quyền tuyệt đối trong việc muốn hiện đại luôn có hai mặt. Một mặt, nó nâng hiểu thế nào thì hiểu, muốn tạo ý nghĩa ra con người lên ở tầm nhân văn (con người sao thì tạo”6. Lý thuyết về đọc dựa trên sự là giá trị cao nhất của đời sống) nhưng mặt phản hồi của người đọc lưu ý về sự “chắt trái của nó là biến con người thành phương lọc” cũng như “tính hợp lệ” của các ý kiến. tiện, thành cổ máy, vô cảm,… Là một bộ J.A.Langer (2000) viết: “Tất cả các ý nghĩa phận của văn hóa, văn học góp phần bồi nằm trong người đọc và xem người đọc là dưỡng tâm hồn, tình cảm, hình thành phẩm người kiến tạo nghĩa tích cực với những chất, nhân cách cho HS. ĐHVB “là hoạt kiến thức niềm tin cá nhân và lịch sử. động mang tính cá thể hóa cao độ, gắn với Những yếu tố này tác động đến cách giải trình độ, cá tính, trí tuệ của người đọc. Đọc thích và ý kiến của người đọc, và tạo ra hiểu là tự hiểu. Không ai hiểu hộ cho ai một tiềm năng to lớn cho cách tạo nghĩa được”8.Văn học phát huy chức năng xã hội chứ không phải chỉ có một cách hiểu duy của mình, thì hoạt động đọc của độc giả là nhất được coi là đúng. Từ quan điểm trên, hoạt động không thể thiếu được. Trong việc dạy học tập trung vào việc đạt được phạm vi nhà trường, việc chọn VB (trong những ý nghĩa được bảo vệ (defensible đó có tác phẩm văn học) để cho HS đọc meaning) và chắt lọc chúng cũng như xem hiểu đã được cân nhắc, chọn lựa kỹ càng. xét tính hợp lệ của những ý kiến khác”7. Từ việc ý thức về chức năng của văn học, Ý kiến của J.A.Langer thể hiện sự tôn người thầy trong dạy ĐHVB phải khơi dậy trọng, lắng nghe ý kiến của người học hứng thú của việc đọc văn. “Văn học là trong dạy ĐHVB nhưng cũng gợi ý để nhân học” (M.Gorki). Những thầy giáo cô người thầy trong dạy đọc hiểu VB điều giáo có kinh nghiệm trong dạy học văn đều chỉnh việc dạy cho phù hợp với những thừa nhận rằng, một HS cảm thụ văn học phản hồi của người học về VB tốt, có NL viết, nói về một chủ đề liên quan 3.4. Khám phá niềm vui đọc văn đến văn học, có thể viết, nói về một vấn đề chương và nhận thức được những cách của đời sống, tạo lập các thể loại VB không hiểu mới về bản thân, xã hội và thế giới. đến nỗi tồi. Nói như trên không có ý đề Mục tiêu này xuất phát từ vai trò, vị trí xuất cho việc xây dựng chương trình Ngữ của môn Ngữ văn trong chương trình giáo văn với việc cấu trúc các loại VB trong dạy dục dựa trên NL người học. Một trong số ĐHVB phải dành tỷ lệ cao cho VB văn 107
  7. NHỮNG ĐIỂM CĂN BẢN TRONG MỤC TIÊU DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG… học, mà chỉ muốn nhấn mạnh ở mục tiêu học, in trong: Bộ giáo dục và đào tạo, này trong dạy ĐHVB là: từ việc khám phá Trường Đại học Vinh - Sở GD và ĐT Nghệ An - Sở GD và ĐT Hà Tĩnh - Sở GD và ĐT niềm vui thưởng thức văn chương, văn học Thanh Hóa, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Dạy trở thành người bạn đồng hành thông minh học Ngữ văn ở trường phổ thông theo và tốt bụng trong suốt cuộc đời của độc chương trình và sách giáo khoa mới, Nxb giả. Điều này vừa phù hợp với truyền Nghệ An, 2007, tr.6. thống trọng văn của dân tộc, vừa phù hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO với vai trò của môn Ngữ văn- môn học 1. Hoàng Hòa Bình (2013), “Từ đổi mới mục công cụ trong nhà trường hiện nay. tiêu giáo dục đến đổi mới phương pháp dạy Tóm lại, bốn điểm nêu ra và phân tích học Ngữ Văn”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 91, tr. 4-8,19. trên đây có thể coi là những điểm cốt lõi 2. Hoàng Hòa Bình (Chủ biên, 2014) - Nguyễn trong mục tiêu cần đạt (chuẩn đầu ra hoặc Thị Hạnh - Nguyễn Thúy Hồng - Trần Thị chuẩn kết quả) đối với HS THPT khi học Hiền Lương - Vũ Nho - Nguyễn Thị Phương ĐHVB. Đối với GV, khi dạy từng cấp độ Thảo - Đỗ Ngọc Thống - Nguyễn Thị Hồng lớp, từng loại (và thể loại) VB cần có sự Vân, Dạy học Ngữ Văn ở trường phổ thông, điều chỉnh mục tiêu này cho phù hợp với Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. VB cụ thể, trình độ HS trong lớp, ở địa 3. Lê Như Bình (2013), “Minh định họat động phương mình. của thầy và trò trong giờ đọc-hiểu văn bản ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 301, Chú thích tr.35-37. 1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014),Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp Trung học phổ học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông, H., tr.16. thông, Hà Nội. 2. Chương trình giáo dục định hướng phát triển 5. Dewey J. (2010), Dân chủ và giáo dục, Phạm năng lực. Nguồn, Anh Tuấn dịch, Nxb Tri thức, Hà Nội. http:// www.tusachthuvienkhoahoc.com 6. Nguyễn Thị Hạnh (2015), “Năng lực đọc trong (ngày truy cập: 15/8/2016). môn Ngữ văn ở phổ thông”, Tạp chí Giáo dục 3. Xem: Nguyễn Hữu Lam, Mô hình năng lực và xã hội, tháng 10/2015, tr.16-18, 41. trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn 7. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên- nhân lực, http://www.cemd.ueh.edu.vn. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nxb 4. J.Dewey, (Vũ Đức Anh dịch (2014), Cách ta Đại học Sư phạm, Hà Nội. nghĩ, Nxb Tri thức, Hà Nội, tr.196. 8. Lê Văn Hồng (Chủ biên), Lê Ngọc Lan - 5. J.Dewey (Vũ Đức Anh dịch (2014), Cách ta Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lý học lứa nghĩ, Tlđd, tr.197. tuổi và tâm lý học sư phạm, Hà Nội. 6. Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và 9. Nguyễn Thanh Hùng(2011), Kĩ năng đọc chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường hiểu văn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, H., tr.22. 10. Đỗ Thế Hưng -Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), 7. Chuyển dẫn từ: “Đôi nét về chương trình, “Mô hình dạy học theo tiếp cận các lý thuyết cách dạy, cách đánh giá môn văn của một số nước, Nguyễn Thị Hồng Nam -Võ Huy Bình học tập”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số (2015), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia 100, tr. 31-34. về dạy học Ngữ văn, H., tr.680. 11. Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và 8. Trần Đình Sử, Từ giảng văn qua phân tích chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường tác phẩm đến dạy học đọc hiểu văn bản văn phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 108
  8. NGUYỄN THỊ THU HIỀN 12. Leontiev A. N. (1989), Hoạt động, Ý thức, 15. Trần Đình Sử (2001), Đọc văn học văn, Nxb Nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Giáo dục, Hà Nội. 13. Nguyễn Thị Hồng Nam (Chủ biên) – Dương 16. Đỗ Ngọc Thống (2015), “Xu thế quốc tế về Thị Hồng Hiếu (2016), Giáo trình Phương phát triển chương trình Ngữ văn trong nhà pháp dạy đọc văn bản, Nxb Đại học Cần trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa Thơ, Cần Thơ. học Quốc gia về dạy học Ngữ văn, Hà Nội. 14. Lê Thị Phượng (2013), “Dạy văn ở nhà tr. 249-262. trường phổ thông dưới tác động của một số 17. Hoàng Văn Vĩnh - Bùi Thế Nhưng (2013), khuynh hướng lý luận hiện đại”, Tạp chí “Định hướng học tập sáng tạo cho học sinh Khoa học Giáo dục, số 95 (tháng 8/2013), trung học phổ thông trong dạy học Ngữ tr.18-20, 60. Văn”, Tạp chí Giáo dục, số 318. Ngày nhận bài: 21/12/2016 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017 109
nguon tai.lieu . vn