Xem mẫu

  1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ: KINH NGHIỆM TỪ DỰ ÁN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO LẦN HAI TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC Nguyễn Thanh Dương - Giám đốc dự án, Nguyễn Thị Minh Nghĩa - Phó Giám đốc Dự án xóa đói giảm nghèo thứ hai tại khu vực miền núi phía Bắc, Vụ Kinh tế Nông nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tóm tắt: Nâng cao sinh kế của các dân tộc thiệu số sống ở khu vực vùng núi tây bắc Việt Nam thông qua các mối liên kết thị trường đã được cải thiện chính là mục tiêu của dự án xóa đói giảm nghèo khu vực vùng núi phía bắc lần hai. Các nhóm Lợi Ích Chung (LIC) gồm 15 thành viên đã hỗ trợ sự phát triển các phương thức sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào các hoạt động nông nghiệp phổ biến tại các khu vực địa phương thông qua nhu cầu thị trường được thiết lập sẵn. Bằng cách lựa chọn cách tiếp cận phát triển xuất phát từ phía cộng đồng, các thành viên trong nhóm đã quyết định đưa ra một hoạt động sinh kế mà người dân sẽ theo đuổi. Nguồn tài trợ từ dự án và những hỗ trợ về mặt kỹ thuật đã giúp cho nhóm LIC phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phương pháp thị trường. Khoảng 6000 nhóm đã được thành lập nhằm khắc họa một quy mô đa dạng về các hoạt động sinh kế, và tổng số thành viên trong các nhóm này gồm khoảng 80,000 người. Mặc dù hầu hết các nhóm vẫn còn đang trong quá trình hình thành và phát triển (Nhóm được thành lập sớm nhất mới chỉ khoảng 2 năm) nhưng họ đã bắt đầu đóng góp vào việc gia tăng thu nhập của các hộ gia đình. Các hoạt động sinh kế ngắn hạn như nuôi lợn, trồng rau, nuôi gà hoặc dê đã đạt được ít nhất 3 đợt và cũng giúp mở rộng số lượng sản phẩm dự trữ qua các chu kỳ liên tiếp. Tuy nhiên, người nông dẫn vẫn tiếp tục quảng bá các sản phẩm sản xuất ngay trên nông trại của họ, giống như công việc họ đã làm trước dự án. Lý do chính đó là đường xá được cải thiện thông qua dự án và các chương trình quốc gia, đã giúp cho những người buôn bán nhỏ có thể tiếp cận họ dễ dàng hơn. Số lượng những tiểu thương tăng lên đã tạo đầu vào cho người dân, đồng thời cung cấp các dịch vụ buôn bán trao đổi. Các hoạt động liên kết thị trường trong tương lai sẽ bao gồm cả việc phát triển kỹ năng thương lượng của người nông dân và cả kỹ năng phân tích giá cả thị trường của cho họ. Mục đích là nhằm trang bị cho người nông dân những điều cần thiết trước khi đưa ra quyết định bán nông sản tại trang trại hoặc trên thị trường cùng với chuỗi giá trị hàng hóa. Từ khóa: Nhóm lợi ích chung, Sự phát triển xuất phát từ cộng đồng, các dân tộc thiểu số, thu nhập, sinh kế, liên kết thị trường, thương nhân, chuỗi giá trị GIỚI THIỆU trong năm 2012 tại những tỉnh thực hiện đề án Những thách thức trong phát triển ở vùng là 2.375.271 [1]. Tỷ lệ nghèo đói nhìn chung tây bắc Việt Nam rất lớn và thường kết hợp của khu vực là 60,1%. tổng thể bởi địa hình bị cực kỳ bị chia cắt, các Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ khu vực hạn chế cho phát triển thương mại tập trình bày các kinh nghiệm với việc phát triển trung, khoảng cách tới thị trường hàng hóa kết nối thị trường cho người nông dân dân tộc nông sản xa, và sự phát triển nguồn vốn xã hội thiểu số trong dự án xóa đói giảm nghèo tại thấp của các dân tộc thiểu số. Nạn nghèo đói vùng núi phía bắc lần thứ hai (NMPRP-2). chính là một thách thức lớn và khu vực vùng Điểm nhấn mạnh chính của báo cáo đó là làm núi tây bắc là khu vực có tỷ lệ nghèo đói cao thế nào để người nông dân dân tộc thiểu số đáp nhất cả nước. Theo số liệu thống kê của Ngân lại các cơ hội của thị trường đã được mở rộng hàng thế giới, số liệu thống kê của cơ quan từ những sự đầu tư vào cơ sở vật chất và phát chính phủ thì tổng số hộ nghèo trong khu vực triển sinh kế của dự án. Một số chính sách 66
  2. phát triển khu vực nông thôn trong dự án chương trình đầu tư vào các xã là trách nhiệm NMPRP-2 khởi nguồn kinh nghiệm về liên kết của các xã: Dự án nhằm khuyến khích sự trao thị trường sẽ được trình bày và thảo luận quyền cho các thành viên trong xã.. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN 2.2 Cơ sở vật chất: Nhằm hướng tới những khu vực nghèo Phát triển cơ sở vật chất là một hoạt động đói nhất ở Việt Nam, nơi mà phần đông những đầu tư thuộc dự án. Đầu tư vào cơ sở vật chất người được lợi từ dự án là từ 30 nhóm dân tộc nhằm mục đích giúp các xã hưởng lợi ích trực thiểu số khác nhau, sống ở các khu vực xa xôi tiếp từ dự án. Phần lớn đầu tư bao gồm các hẻo lánh và các xã khó tiếp cận, mục tiêu của tuyến đường trong xã (Gồm cả tuyến đường dự án NMPRP-2 là nâng cao mức sống của dẫn vào nông trại sản xuất), cơ chế tưới tiêu người dân bằng cách cải thiện (i) sự tiếp cận quy mô nhỏ, và hệ thống nước dùng công của họ tới các cơ sở vật chất sản xuất; (ii) Khả cộng. năng sản xuất và nội bộ của chính quyền và 2.3 Sinh kế cộng đồng địa phương; và (iii) liên kết thị Phát triển sinh kế trong nằm trong dự án trường và đổi mới kinh doanh. bao hồm hai cách tiếp cận giống nhau: “Tiếp Tiến hành với sự cộng tác của Sở kế cận dựa trên nguồn tài nguyên” và “ tiếp cận hoạch và đầu tư, NMPRP-2 hỗ trợ với nguồn dựa trên thị trường”. Mục đích là để hỗ trợ vốn vay cụ thể là 150 nghìn đô la Mỹ. Sáu tỉnh những nông dân nghèo sử dụng tốt hơn các chịu trách nhiệm triển khai dự án bao gồm: nguồn tài nguyên có hạn của họ, đồng thời Điện Biên, Lao Cai, Yên Bai, Sơn la, Lai phát triển liên kết thị trường đã được cải thiện Châu, Điện Biên. NMPRP2 đã khắc họa một thông qua địa phương và chuỗi giá trị dài hơn. dự án phát triển xuất phát từ cộng đồng (CDD) Các chiến lược dựa trên thị trường nhấn mạnh và phương thức tiếp cận xuất phát từ nhu câù sự kết hợp của những nông dân quy mô nhỏ của dự án nhằm nâng cao mức sống của người quanh các sản phẩm với một thị trường đầy dân trong 230 xã, thuộc 27 huyện và 6 tỉnh tiềm năng cho sự phát triển, và sự liên kết với thực hiện dự án NMPRP-2 được tiến hành từ các đối tác kinh doanh về nông nghiệp. tháng 8 năm 2010 và theo như kế hoạch đặt ra Việc hỗ trợ người nông dân nâng cao chuỗi giá thì sẽ hoàn thành vào tháng 6 năm 2015. Hiện trị sản phẩm, nhằm đạt được giá thành cao nay thì dự án đang được kéo dài cho đến cuối hơn, cái mà sẽ xảy ra trong chuỗi xa hơn, năm 2017 chính là một đặc điểm của cách tiếp cận phát 2.1 Phương thức phát triển xuất phát từ triển sinh kế của dự án. cộng đồng ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG Việc hoạch định dựa trên yếu tố cộng Việc tiếp thị ngay tại trang trại là một đồng là một đặc điểm chủ yếu của dự án. Mỗi phương pháp mà đang được sử dụng bởi những năm, các thành viên của dự án NMPRP-2 hỗ người nông dân tham gia dự án. Cách thức này trợ việc chuẩn bị cho một xã trong kế hoạch thích hợp với những tỉnh mà có sẵn số liệu như hằng năm trong các xã của dự án bao gồm được biểu thị trong hình 1 dưới đây. Việc bán nguồn đầu tư vào cơ sở vật chất lẫn sinh kế. sản phẩm tại chợ/ thị trường cũng được sử Các cuộc họp lên kế hoạch của làng được diễn dụng bởi một số người dân, nhưng giá thành ra trong suốt tháng 6 và tháng 7, và các nhà sản phẩm thấp hơn rất nhiều so với việc bán trợ giúp các xã của dự án hỗ trợ các buổi họp ngay trên nông trại. và cung cấp thông tin về các nguồn ngân quỹ đầu tư sẵn có, và các lựa chọn sinh kế có tiềm năng. Dự án khuyến khích sự tham gia chủ động của các thành viên trong làng, đặc biệt là phụ nữ. Việc quản lý tất cả các khía cạnh của 67
  3. nông dân thích tập trung vào công việc trên nông trại, một số khác thì có nhu cầu tiến xa hơn trong chuỗi giá trị. Thứ hai, nguồn tài nguyên của người nông dân là gì và họ sử dụng nó như thế nào để khai thác được tốt nhất? Liệu rằng các nông dân trong trong nhóm lợi ích chung có đủ nguồn vốn để di chuyển trong chuỗi chẳng hạn như xe máy không? Và quan trọng hơn, liệu công việc marketing có giúp họ thoát khỏi các hoạt động nông nghiệp khác không? Và họ không có đủ Hình 1. Đặc điểm Marketing của những nông nguồn nhân lực để tiến hành các hoạt động dân trong nhóm Lợi ích chung ở 5 tỉnh. nông nghiệp như việc kìm hãm nguồn lao Tạo cơ hội cho những nông dân trong nhóm lợi động? Cuối cùng, cũng có những vấn đề liên ích chung để họ nâng cao chuỗi giá trị sản quan đến tài chính. Liệu rằng vấn đề tài chính phẩm là một đặc điểm được thiết kế trong các có mang lại ra trị không hoặc có nhiều lợi ích thành tố sinh kế của dự án NMPRP-2’s. Cách hơn khi tập trung vào các hoạt động nông tiếp cận dựa trên nguồn tài nguyên bắt nguồn nghiệp mà để những người thương nhân đảm từ các hoạt động tổ chức đề án một cách logic, nhiệm công việc marketing không? quanh các sinh kế chia theo hộ nghèo chính Không có bất kỳ phân tích nào về các lựa chọn trong các khu vực địa phương và nhằm đưa marketing được tiến hành trong dự án. Tuy những người sản xuất và người mua lại gần nhiên, người ta định ra rằng các yếu tố quyết nhau hơn. Tuy nhiên, những nông dân trong định về nguồn tài nguyên khan hiếm được đề nhóm Lợi ích chung chưa hồi đáp lại cơ hội cập trên đây có thể là một yếu tố quan trọng nâng cao trong chuỗi giá trị. Thay vào đó, họ đối với việc buôn bán ở mức độ cao. Cho đến đã gia tăng công tác marketing tại nông trại. nay, dự án NMPRP-2 đã làm công tác đào tạo Trong một nghiên cứu số liệu tham khảo của về marketing cho những nông dân trong nhóm dự án tiến hành năm 2010 thì khoảng 70% Lợi ích chung. Một khi những người nông dẫn những người nông dân bán sản phẩm của họ đã được đào tạo về marketing, thì phương thức ngay tại nông trại. của họ có thể thay đổi. Những người nông dân Giả thuyết rằng những người nông dân sẽ được với trình độ giáo dục cao hơn được tìm được hưởng lợi ích từ việc nâng cao trong kiếm để nhận được giá thành cao hơn cho sản chuỗi giá trị cần phải được đánh giá thông qua phẩm của họ. Điều này dường như là do họ có phân tích tài chính về các sự lựa chọn thị hiểu biết nhiều hơn về các vấn đề tài chính và trường sẵn có cho người nông dân. Lý thuyết kỹ năng thương thuyết tốt hơn. về chuỗi giá trị nhấn mạnh việc đưa ra quyết Một yếu tố khác đó là những người đóng định và quyết định mua sản phẩm. Trong bối góp tiềm năng vào các mức độ cao trong việc cảnh của những nông dân trong nhóm Lợi ích marketing tại nông trại, nâng cao hệ thống giao chung, họ cần phải quyết định liệu rằng mình thông, và đẩy mạnh số lượng các thương nhân sẽ tập trung vào công việc nông trại và những sẽ ghé thăm người nông dân. Hệ thống tuyến thương nhân sẽ giúp họ làm công việc quảng đường còn nghèo nàn là một yếu tố căng thẳng bá, hay là họ vừa canh tác vừa làm công tác thị ở khu vực miền núi phía bắc. Dự án NMPRP-2 trường trong chuỗi giá trị [2]. Quyết định về và các dự án khác đã đầu tư đáng kể vào cải chiến lược thị trường để theo đuổi sẽ phụ thuộc thiện đường xá. Trêm 4,230 km đường nông vào nhiều yếu tố: Đầu tiên, đó là mục tiêu, và thông đã được nâng cấp chỉ tính trong dự án năng lực của người nông dân là gì? Một sô NMPRP-2. Việc giám sát dự án và những dữ 68
  4. liệu đánh giá cho thấy rằng từ sau khi đường hồi đáp lại các cơ hội sinh kế được cung cấp xá được nâng cấp, số lượng thương nhân đến bởi dự án thông qua việc phát triển các hoạt tận nông trại đã tăng lên 48% . Theo như một động nông nghiệp có lợi ích. Điều này là do có nghiên cứu đối với những nông dân trồng ngô sự kết hợp trong sự thống nhất của họ với ở tỉnh Sơn la, những người nông dân sống gần người Kinh, việc sử dụng tiếng Kinh (ngôn đường bán được ngô với giá thành cao hơn [3]. ngữ quốc gia), và địa điểm của họ gần với các Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng những người trục đường hoặc thị trấn. Các nhóm thiểu số nông dân có khả năng thường xuyên thương khác như Nhang và Cong sống ở những khu thuyết với thương nhân và có khoảng 4 thương vực xa xôi hẻo lánh, và tiềm năng phát triển nhân cho họ lựa chọn bán sản phẩm cho ai. kinh tế xã hội bị giới hạn do những sự cô lập KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN VỀ CHÍNH về xã hội, kinh tế và thể chất. Bởi vậy, những SÁCH can thiệp trong hoạch định và tiến hành dự án Chương trình sinh kế đã phát triển nhanh cần nhận ra những sự khác biệt về các đặc chóng và nhóm lợi ích chung được thành lập điểm xã hội và văn hoa, và những đặc điểm sớm nhất và đã duy trì được hơn 2 năm. Đây là khác của những nhóm người khác nhau. một chương trình lớn, trải rộng trên địa bàn 6 Việc nâng cấp đường xã là rất cần thiết tỉnh. Trong khi vẫn còn sớm để có thể đạt được trong sự kết nối với thị trường. Trong khi đó, thành công thì chúng ta đã nhận thấy nhiều những tuyến đường đã được cải thiện mang lại điểm rất tích cực. cho người nông dân cơ hội vận chuyển sản Việc tìm kiếm marketing từ 3 năm đầu phẩm của mình đến với những điểm buôn bán của dự án NMPRP- 2 có một số điều khoản khác trong chuỗi giá trị, đồng thời tạo cơ hội chính sách, đặc biệt là cho những nông dân cho các doanh nghiệp hoặc thương nhân địa người dân tộc thiểu số ở những khu vực xa xôi phương tăng nguồn cung cấp dịch vị và các hẻo lánh. Việc tăng cường công tác marketing dịch vụ marketing đến người dân. Những dịch trên nông trại là một phát hiện quan trọng. vụ này bao gồm nguồn cung đầu vào, và dịch Tăng cường kết nối thị trường thông qua cách vụ marketing. Sự tăng lên số lượng những tiếp cận chuỗi giá trị là một đặc điểm phổ viến thương nhân và sự cạnh tranh cao hơn giữa họ trong các dự án phát triển khu vực nông thôn ở có thể là một trong những yếu tố khiến người Việt Nam. Những dự án này có xu hướng nhấn nông dân quyết định bán nông sản ngay tại mạnh nhu cầu tham gia của người nông dân nông trại. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy vào trong chuỗi giá trị lâu dài, kết nối với phản hồi tương tự đối với công tác marketing nhiều thị trường xa hơn, và người nông dân tại nông trại của những nông dân người dân tộc tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị. Tuy nhiên, thiểu số để tăng cường sự tiếp cận và tăng số kinh nghiệm có được từ dự án đặt ra thách thức lượng các thương nhân [4,5]. Do đó các chính đối với cách tiếp cận ở những dự án khác, sách phát triển khu vực nông thôn không nên đồng thời đặt ra rằng những đề án phát triển giả định rằng người nông dân sẽ phản hồi lại không nên đặt ra giả thuyết rằng cách thức việc tiếp cận đường xã bằng cách marketing markting nào là tốt nhất cho người nông dân. sản phẩm của họ xa hơn trong chuỗi giá trị. Tuy nhiên, cũng cần phân tích nguồn tài Các doanh nghiệp địa phương là những nhân nguyên của người nông dân và những lựa tố quan trọng trong chuỗi giá trị đồng thời họ chọn marketing của họ trước khi đặt ra bất kỳ cũng cấp các dịch vụ nông nghiệp thiết yếu tới phương thức marketing nào. những người nông dân quy mô nhỏ. Những Các nhóm dân tộc thiểu số phản hồi lại doanh nghiệp này chính là những thương nhân việc phát triển sinh kế và marketing bằng nhỏ mà cung cấp cả đầu vào nông trại, đồng nhiều cách khác nhau. Trong dự án NMPRP – thời lại thu mua sản phẩm của người dân. Một 2, các nhóm thiểu số Mường, Dao, và Thái đã số họ là người dân địa phương. Sự tiến hóa 69
  5. trong chuỗi giá trị thường xuyên xảy ra từ những phản hồi về những khía cạnh như chất những hộ gia đình làm kinh doanh. Mặc dù các lượng sản xuất, và các yêu cầu an toàn thực đề án nhấn mạnh việc phát triển chuỗi giá trị, phẩm. Số lượng lớn người nông dân có điện nhưng có những chính sách không rõ rang để thoại di động (Trên 90% trong dự án NMPRP- hỗ trợ sự phát triển của những doanh nghiệp 2) cần được sử dụng để cải thiện nguồn thông địa phương này. Tài chính là một căng thẳng tin. phổ biến đối với sự phát triển của các hộ gia Những kết quả đầu tiên của công tác đình làm công tác kinh doanh, và họ phải phụ Markteing thừ dự án cho thấy rằng những thuộc vào các khoản tiết kiệm để tự đầu tư cho người nông dân và các quyết định marketing sự p hát triển kinh doanh của mình. Những đề của họ thay đổi và chuỗi gía trị đã có khả năng án và chương trình mà làm nổi bật tính kết nối đáng kể trong việc thay đổi. Điều này làm tăng thị trường cần đảm bảo rằng vai trò của những lên vấn đề chính chị quan trọng mà những sự doanh nghiệp nhỏ trong chuỗi giá trị được ghi can thiệp nội bộ để trực tiếp hỗ trợ người dân nhận. Cần phải có những sự can thiệp cụ thể phát triển liên kết thị trường có thể thay thế nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ đó phát một chuỗi đang tiến triển bằng chuỗi khác mà triển không làm tăng tính tiếp cận thị trường hoặc Dòng thông tin xuyên suốt chuỗi giá trị là tăng tính hiệu quả [7]. Chính vì vậy, dự án cần một đặc điểm quan trọng đóng góp vào việc nỗ lực xây dựng những chuỗi giá trị hay họ tăng cường mối quan hệ giữ nhà nông và các nên tạo ra môi trường cho phép để hỗ trợ sự thành viên khác trong chuỗi. Thông tin không tiến triển của những chuỗi giá trị đang có? chỉ bao gồm giá cả, mà cần phải tổng hợp cả Tài liệu tham khảo [1] Ngân hàng thế giới , 2012. Một khởi đầu tốt những chưa được hoàn thiện, Ngân hàng thế giới, Hà Nội [2] Martin, S, Jagadish, A, Xuân, M.V., B.D., và Hà P.T.H., 2008 Hiểu biết và nâng cao hiệu suất của các chuỗi cung cấp rau ở các tỉnh Miền Trung Việt Nam, Acta Hort 794, 199-212. [3] Zeller, M, Ufer, S,... 2012. Chính sách phát triển bền vững: Quá trình thương mại hóa của những người làm nông nghiệp quy mô nhỏ, trong việc sử dụng đất và phát triển vùng nông thôn bền vững ở Đông Nam Châu Á Frohlich, H.L, ISSN 2194-3222 (điện tử). [4] Nghiên cứu và tham vấn Trung Ấn, 2011. Sự ảnh hưởng của tiến triển kinh tế xã hội trong việc phát triển cơ sở vật chất được hỗ trợ bởi chương trình của AusAID và chương trình 135-II tại Quảng Ngãi. Sở kế hoạch và đầu tư Quảng Ngãi [5] Đại học Nông Lâm Huế, 2011. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động phát triển sản xuất, Sở kế hoạch và đầu tư Quảng Ngãi [6] Quân, T.T, 2009. Sự chuyển đổi từ sinh kế nông nghiệp sang thương mại nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Luận văn tiến sỹ, Đại học Lincoln, New Zealand [7] Shepherd, A.W., 2008. Kinh nghiệm kết nối người nông dân với tiếp cận thị trường trong việc nâng cao hiệu suất của chuỗi cung cấp làm vườn trong nền kinh tế quá độ. Acta Hort 794:309-316. 70
nguon tai.lieu . vn