Xem mẫu

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 8, pp. 22-30 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC NHAU Phạm Thanh Bình Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài báo đề cập đến khái niệm nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh trung học cơ sở và nội hàm của khái niệm này. Hơn thế nữa, bài báo cũng đã đưa ra kết quả nghiên cứu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh trung học cơ sở ở ba vấn đề chính: Học tập, quan hệ ứng xử với thầy cô giáo và quan hệ ứng xử với bạn bè. Từ khóa: Nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lí, nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở. 1. Mở đầu Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ, sự bùng nổ thông tin kéo theo nội dung học tập của học sinh (HS) ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, phức tạp và nhiều chiều tác động. Nội dung, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục HS còn nhiều bất cập đặc biệt là sự quá tải của chương trình so với khả năng tâm lí, thể chất của HS. Từ phía HS, hiểu biết của các em về bản thân còn hạn chế, nên ngày càng có nhiều HS gặp không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng, trong việc tìm tòi và định hướng giá trị cho bản thân mình cũng như trong các mối quan hệ để đáp ứng được kì vọng, yêu cầu của gia đình, nhà trường và xã hội. Một bộ phận không nhỏ trong số đó đã rơi vào trạng thái dồn nén, căng thẳng, lo âu thậm chí rối loạn tâm lí. Số liệu thống kê được đưa ra tại hội thảo quốc tế “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn ra tại Hà Nội 2007 cho thấy: Tỉ lệ trẻ em ở lứa tuổi học đường có dấu hiệu rối nhiễu tâm lí là hơn 20%. Điều tra của Viện nghiên cứu và phát triển Việt Nam cho thấy: Tỉ lệ HS đi học muộn: tiểu học 20%; trung học cơ sở (THCS) 21%; trung học phổ thông (THPT) 58%. Tỉ lệ quay cóp lần lượt là: 8%-55%-60%. Nói dối cha mẹ: 20%-50%-64%. Tỉ lệ không chấp hành Luật giao thông: 4%-35%-70%. Bên cạnh đó, theo thống kê của Viện Kiểm soát nhân dân tối cao: Tỉ lệ người phạm tội ở lứa tuổi HS ngày một tăng năm 1986 có 3607 người; năm 1996 có 11726 người. Tệ nạn xã hội trong giới học đường theo chiều mũi tên đi lên; năm 2004 có 600 HS, sinh viên nghiện ma túy; năm 2007 tăng gấp đôi (1234 người) [1, 2, 3]. Hiện tượng bạo lực học đường ngày một gia tăng. Đầu năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra con số thống kê của cả nước có đến gần 1600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học làm chết 7 HS, nhiều em phải mang thương tật suốt đời. Các nhà trường đã xử lí kỉ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1558 HS, buộc thôi học có thời hạn (3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 HS. Tính theo tỉ lệ, cứ 5260 HS thì xảy ra một vụ đánh nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau. Theo số liệu khảo sát của nhóm phóng viên báo Pháp Ngày nhận bài: 21/01/2014. Ngày nhận đăng: 15/08/2014. Liên hệ: Phạm Thanh Bình, e-mail: binhpsy@gmail.com 22
  2. Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở... Luật thành phố Hồ Chí Minh về tình hình bạo lực học đường (số báo ra ngày 8/4/ 2010) cho thấy: Hơn 64% HS đã nhìn thấy hoặc đã từng biết những vụ đánh nhau; 57% GV trả lời rằng bạo lực học đường đang gia tăng, xu hướng HS giải quyết mọi chuyện bằng bạo lực. Điều đó có nghĩa là HS ngày nay đang gặp rất nhiều khó khăn tâm lí (KKTL) ở các vấn đề khác nhau cần được tham vấn tâm lí (TVTL). Hay nói một cách khác, HS ngày nay đang có nhu cầu tham vấn tâm lí (NCTVTL) học đường ở các vấn đề khác nhau. Nghiên cứu được tiến hành trên 965 HS từ khối 6 đến khối 9 ở nội và ngoại thành Hà Nội. Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát những khách thể khác để đánh giá nhu cầu này ở HS: 40 giáo viên (GV); 40 cha mẹ HS (CMHS) và 12 nhà tham vấn (NTV) tâm lí học đường. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở là gì? NCTVTL học đường của HS THCS là những đòi hỏi cần được TVTL của HS nhằm giải quyết những KKTL học đường. Trong quá trình thoả mãn NCTVTL học đường, NTV tâm lí học đường sẽ trợ giúp HS THCS khai thác được tiềm năng, thế mạnh của bản thân phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi THCS, từ đó HS có thể tự tìm kiếm được giải pháp cho việc giải quyết KKTL của mình. Nội dung nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của HS THCS: Những giải pháp phù hợp với lứa tuổi HS THCS để giải quyết những KKTL của các em mang tính học đường. HS THCS có thể gặp những KKTL đặc trưng trong sự phát triển lứa tuổi HS THCS: Những KKTL trong hoạt động học tập; những KKTL trong sự phát triển về mặt sinh lí (hiện tượng dậy thì, hiện tượng “giả vờ”, hiện tượng “lóng ngóng, vụng về”. . . ); những KKTL trong trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè, quan hệ ứng xử với GV, với CMHS, với cộng đồng. . . . Đối tượng hướng đến thỏa mãn NCTVTL học đường của HS THCS: Những lời khuyên, chia sẻ từ ông bà, cha mẹ và những người thân trong gia đình; sự chia sẻ từ bạn bè: Có thể là bạn bè trực tiếp các em gặp mặt hoặc bạn bè ảo mà các em kết bạn qua mạng internet; tâm sự với con vật mình yêu quý (hoặc đồ vật gì đó mà các em thần tượng); viết nhật kí; lời khuyên từ thầy cô giáo; sự cố vấn từ những người có uy tín hoặc người làm các em nể phục; tự tìm cách giải quyết KKTL từ những tâm sự với nhân vật uy tín trên các phương tiện truyền thông, báo chí; lời khuyên của các cán bộ trong nhà trường (cán bộ Đoàn chuyên trách, cán bộ văn thư, thư viện, y tế học đường. . . ); sự trợ giúp, tham vấn từ các NTV tâm lí học đường.... Phương thức thoả mãn NCTVTL học đường của HS THCS: Thông qua hoạt động TVTL trực tiếp bằng việc lồng ghép vào các buổi sinh hoạt lớp, các buổi nói chuyện chuyên đề, từ đó HS tìm kiếm được phương pháp giải quyết KKTL của mình; thông qua hoạt động TVTL trực tiếp cho nhóm học sinh cùng khó khăn về một hoặc một số vấn đề nào đó qua đó cá nhân hoặc nhóm HS tìm ra cách giải quyết KKTL; hoạt động TVTL trực tiếp cho cả lớp về một vấn đề khó khăn, vướng mắc chung của cả lớp; TVTL trực tiếp cho cá nhân học sinh khi học sinh đó gặp những KKTL và có nhu cầu tham vấn về KKTL đó (tại phòng tâm lí học đường). TVTL gián tiếp (thường là cho cá nhân HS) thông qua các hình thức TVTL như qua thư, qua mạng internet, qua điện thoại. . . Biểu hiện của NCTVTL học đường của HS THCS: Biểu hiện xuất phát từ KKTL học đường; biểu hiện xuất phát từ việc tìm kiếm sự trợ giúp, giải pháp giải quyết KKTL; các biểu hiện liên quan đến việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của HSTHCS phù hợp với lứa tuổi; biểu hiện NCTVTL học đường thông qua việc tạo sự cân bằng tâm lí... Mức độ NCTVTL học đường của HS THCS: Trong bài báo này chúng tôi chia thành mức độ về NCTVTL học đường của học sinh THCS như sau: Mức độ 1: Không cần TVTL học đường; Mức độ 2: Có TVTL học đường hay không cũng được; Mức độ 3: Cần TVTL học đường. 23
  3. Phạm Thanh Bình Những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVTL học đường của HS THCS: Những yếu tố khách quan: Đặc điểm nền văn hoá dân tộc; Các quy luật, cơ chế tâm lí xã hội; giáo dục trong gia đình; hoạt động giáo dục trong nhà trường; quan niệm của các lực lượng trong nhà trường về TVTL học đường; những yếu tố xuất phát từ quá trình TVTL học đường; Những yếu tố chủ quan về phía HS THCS: Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THCS; kinh nghiệm cá nhân; mức độ KKTL; kiểu khí chất; cơ chế phòng vệ của con người... 2.2. Thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở ở những vấn đề khác nhau 2.2.1. Vấn đề trong học tập Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi xác định một số KKTL mà HS có thể gặp phải trong học tập như động cơ học tập, mục đích học, phương pháp và hình thức học tập, sự đối mặt với các nhiệm vụ học tập. . . . Từ đó, chúng tôi xác lập mối quan hệ tương quan giữa mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường để xác định được mức độ NCTVTL học đường của HS THCS. Kết quả điều tra thực trạng được thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường đối với những khó khăn trong học tập của học sinh MĐ TVTL Kiểm định Stt Nội dung vấn đề KKTL TVTL tương quan ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC r P 1. Xác định rõ ràng mục đích, động cơ học tập 2,35 0,43 2,24 0,36 0,21 0,12 Hiểu và thực hiện đúng nội quy, yêu cầu trong học 2. 2,23 0,45 2,19 0,39 0,13 0,16 tập Xác định được điểm mạnh, điểm yếu trong cách 3. 2,41 0,38 2,04 0,45 0,18 0,23 học của mình Hiểu và lập kế hoạch định hướng cho quá trình học 4. 2,35 0,43 2,08 0,44 0,25 0,09 tập Hiểu và thích ứng với phương pháp, nội dung 5. 2,36 0,42 2,23 0,37 0,14 0,45 giảng dạy và học tập mới Biết cách sắp xếp, phân phối thời gian học tập hợp 6. 2,34 0,46 2,17 0,40 0,15 0,28 lí 7. Tìm kiếm và xử lí nguồn thông tin cho bài học 2,28 0,47 2,21 0,42 0,17 0,23 8. Thường xuyên chuẩn bị bài trước khi đến lớp 2,25 0,41 2,12 0,43 0,16 0,25 9. Tập trung chú ý trong học tập 2,45 0,42 2,31 0,36 0,27 0,04 10. Phối hợp giữa quan sát, nghe và ghi chép bài học 2,49 0,38 2,33 0,36 0,28 0,03 11. Có kĩ năng ghi nhớ nội dung bài học 2,46 0,44 2,35 0,34 0,26 0,04 12. Tự tin, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài 2,43 0,46 2,36 0,34 0,28 0,03 Tham gia vào các hoạt động học tập, các hoạt động 13. 2,38 0,41 2,35 0,34 0,27 0,04 ngoại khoá do GV tổ chức 14. Hợp tác với các thành viên khi tham gia học nhóm 2,52 0,45 2,38 0,33 0,29 0,03 Tìm tòi và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá 15. 2,24 0,47 2,13 0,37 0,24 0,06 trình học tập Vận dụng tri thức đã học vào việc giải quyết các 16. 2,51 0,43 2,05 0,45 0,22 0,07 bài tập và các vấn đề thực tiễn Tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản 17. 2,45 0,39 2,26 0,41 0,24 0,07 thân Chung 2,38 0,43 2,22 0,39 24
  4. Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở... Bảng 1 cho thấy, kiểm định tương quan giữa mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường là tương quan thuận, tương đối chặt chẽ. Như vậy, về cơ bản là mức độ KKTL càng cao thì mức độ NCTVTL học đường càng cao. Tất nhiên, từ việc có mức độ KKTL cao, có NCTVTL học đường cao đến việc thỏa mãn nhu cầu này còn có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng. Kết quả thực trạng cũng cho thấy, HS THCS đang gặp KKTL và NCTVTL học đường ở vấn đề học tập với mức độ tương đối cao (X (KKTL) = 2,38; và X (NCTVTL) = 2,22). Kết quả thể hiện ở từng vấn đề cho nhận xét: Một số vấn đề có điểm trung bình xếp thứ bậc càng cao ở mức độ KKTL thì càng có thứ bậc cao ở NCTVTL học đường. Ví dụ như vấn đề hợp tác nhóm (vấn đề 14) X (KKTL) = 2,52; X (NCTVTL) = 2,38, đều xếp thứ bậc 1. Việc hợp tác nhóm là một trong những chỉ bảo cần thiết cho khả năng học tập và làm việc nhóm. Ngày nay, trong xã hội hiện đại, chỉ bảo này lại rất cần thiết cho cuộc sống ngày càng năng động và cho việc giải quyết các nhiệm vụ học tập ngày càng đòi hỏi cao ở người học. Tuy nhiên, chỉ báo về việc hợp tác nhóm đã và đang trở thành một vấn đề tương đối khó khăn đối với các em HS, đặc biệt là hợp tác nhóm trong việc giải quyết các vấn đề học tập. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, HS tự đánh giá mức độ KKTL cũng như mức độ NCTVTL học đường cao hơn sự đánh giá của GV và cha mẹ HS (X (GV - KKTL) = 2,37; X (CMHS - KKTL) = 2,31 < X (HS - KKTL) = 2,46; X (GV - NCTVTL) = 2,21; X (CMHS - NCTVTL) = 2,14
  5. Phạm Thanh Bình 2.2.2. Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo Lí luận của tâm lí học lứa tuổi đã chỉ ra trong mối quan hệ với người lớn (có GV), HS THCS gặp một số KKTL, thậm chí có một số mâu thuẫn dẫn đến những xung đột tạm thời với người lớn. Mối quan hệ đó thể hiện rõ nhất trong giao tiếp của các em với người lớn, thể hiện nguyện vọng muốn mình là người lớn, người lớn cần phải bình đẳng trong giao tiếp với các em. Do đó, nghiên cứu về những KKTL trong giao tiếp, ứng xử với GV và NCTVTL học đường về vấn đề này là một trong những nội dung nghiên cứu để đánh giá về NCTVTL học đường của HS THCS. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2. KKTL và NCTVTL học đường của HS THCS ở vấn đề quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo MĐ MĐNC Kiểm định Stt Nội dung vấn đề KKTL TVTL tương quan ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC r P 1. Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với thầy cô giáo 2,65 0,42 2,41 0,47 0,21 0,08 2. Làm chủ trạng thái tâm lí khi tiếp xúc thầy cô 2,53 0,50 2,34 0,45 0,16 0,13 Biết cách sử dụng phương tiện giao tiếp (ngôn 3. 2,57 0,47 2,35 0,45 0,07 0,45 ngữ, phi ngôn ngữ) phù hợp 4. Chọn cách ứng xử đúng mực với thầy cô 2,56 0,46 2,36 0,43 0,13 0,09 Tạo được thiện cảm tốt đẹp khi giao tiếp với với 5. 2,62 0,44 2,39 0,41 0,08 0,32 thầy cô Lắng nghe và phản hồi tích cực khi giao tiếp với 6. 2,36 0,48 2,28 0,46 0,18 0,12 thầy cô Thể hiện rõ lập trường của mình khi giao tiếp với 7. 2,42 0,45 2,23 0,48 0,14 0,16 thầy cô 8. Tạo ấn tượng tốt khi giao tiếp với thầy cô 2,48 0,43 2,27 0,46 0,08 0,34 Chung 2,52 0,46 2,23 0,45 Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, HS THCS được điều tra đánh giá tương đối cao về mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường ở các em (X (MĐKKTL) = 2,52 và X (MĐNCTVTL) = 2,33). Điều này đã chứng minh được vấn đề quan hệ giao tiếp ứng xử với người lớn mà cụ thể là trong giao tiếp với GV các em gặp tương đối nhiều khó khăn và cũng bộc lộ rõ NCTVTL học đường rõ rệt về vấn đề này. Xem xét nội dung của từng vấn đề cho thấy có sự tương quan thuận ở từng vấn đề đối với mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường. Có nghĩa là, về cơ bản điểm trung bình ở mức độ KKTL càng xếp thứ bậc cao thì tương ứng sẽ xếp thứ bậc cao về điểm trung bình ở NCTVTL học đường. Chẳng hạn như vấn đề “Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với thầy cô giáo” có X (MĐKKTL) = 2,65, xếp thứ bậc 1; X (MĐNCTVTL) = 2,41, xếp thứ bậc 1; vấn đề “Tạo được thiện cảm tốt đẹp khi giao tiếp với với thầy cô” có X (MĐKKTL) = 2,62, xếp thứ bậc 2; X (MĐNCTVTL) = 2,39, xếp thứ bậc 2. Những vấn đề này đều là những vấn đề rất quan trọng cho việc thiết lập và duy trì mối quan hệ với thầy cô giáo. Có thể hàng rào ngăn cách trong giao tiếp giữa thầy cô và các em đã giảm bớt, thậm chí xóa bỏ nhưng trong mối quan hệ thầy trò vẫn còn một khoảng cách và chính do khoảng cách này là nguyên nhân làm cho các em chưa được tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với thầy cô. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá của GV, cha mẹ HS về mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường ở HS THCS với vấn đề quan hệ giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo chúng tôi thu được kết quả thể hiện Bảng 3. 26
  6. 27 Bảng 3. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường đối với những khó khăn Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở... trong quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo (theo tiêu chí nhóm khách thể) Nhóm khách thể Chung GV Cha mẹ HS HS Nội dung vấn đề MĐ MĐNC MĐ MĐNC MĐ MĐNC MĐ MĐNC KKTL TVTL KKTL TVTL KKTL TVTL KKTL TVTL ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp 2,68 0,47 2,29 0,46 2,54 0,38 2,41 0,48 2,73 0,41 2,53 0,47 2,65 0,42 2,41 0,47 với thầy cô giáo Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp 2,53 0,47 2,35 0,45 2,48 0,53 2,27 0,47 2,58 0,50 2,40 0,43 2,53 0,50 2,34 0,45 với thầy cô giáo Biết cách sử dụng phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ, phi ngôn 2,59 0,51 2,38 0,48 2,49 0,46 2,25 0,45 2,63 0,44 2,42 0,42 2,57 0,47 2,35 0,45 ngữ) phù hợp Chọn cách ứng xử đúng mực với 2,57 0,45 2,35 0,45 2,55 0,47 2,26 0,43 2,56 0,46 2,47 0,41 2,56 0,46 2,36 0,43 thầy cô Tạo được thiện cảm tốt đẹp khi 2,61 0,42 2,42 0,41 2,61 0,42 2,29 0,46 2,64 0,48 2,46 0,36 2,62 0,44 2,39 0,41 giao tiếp với với thầy cô Lắng nghe và phản hồi tích cực 2,34 0,54 2,31 0,43 2,28 0,51 2,18 0,52 2,46 0,39 2,35 0,43 2,36 0,48 2,28 0,46 khi giao tiếp với thầy cô Thể hiện rõ lập trường của mình 2,42 0,42 2,25 0,47 2,36 0,46 2,14 0,51 2,48 0,47 2,30 0,46 2,42 0,45 2,23 0,48 khi giao tiếp với thầy cô Tạo ấn tượng tốt khi giao tiếp 2,50 0,44 2,26 0,42 2,45 0,51 2,21 0,53 2,49 0,34 2,34 0,43 2,48 0,43 2,27 0,46 với thầy cô Chung 2,53 0,47 2,33 0,45 2,47 0,47 2,25 0,48 2,57 0,44 2,41 0,43 2,52 0,46 2,33 0,45
  7. Phạm Thanh Bình Kết quả thu được từ bảng trên đã cho thấy có sự thống nhất trong tự đánh giá của HS và những đánh giá từ phía GV và cha mẹ HS khi X (GV - MĐKKTL) = 2,53; X (CMHS - MĐKKTL) = 2,47 và X (HS - MĐKKTL) = 2,57; X (GV - MĐNCTVTL) = 2,33; X (CMHS - MĐNCTVTL) = 2,25 và X (HS - MĐNCTVTL) = 2,41. Ở từng nội dung giao tiếp có sự chênh lệch trong đánh giá, nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể. Như vậy, hầu hết HS THCS được điều tra đều gặp KKTL về vấn đề quan hệ giao tiếp, ứng xử với GV và có NCTVTL học đường về vấn đề này. Kết quả này tương đối phù hợp với thực tiễn giáo dục trong nhà trường THCS và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên. 2.2.3. Vấn đề trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè Bảng 4. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường đối với những khó khăn trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè MĐ MĐNC Kiểm định Stt Nội dung vấn đề KKTL TVTL tương quan ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC r P 1. Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp 2,36 0,54 2,25 0,50 0,17 0,07 2. Làm chủ trạng thái tâm lí khi tiếp xúc 2,47 0,51 2,28 0,48 0,14 0,08 3. Hòa đồng, thân thiện với bạn bè 2,43 0,49 2,29 0,47 0,08 0,42 4. Giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong cuộc sống 2,48 0,49 2,23 0,53 0,23 0,03 5. Hiểu và thông cảm với hoàn cảnh của bạn 2,46 0,51 2,21 0,54 0,21 0,04 6. Khẳng định vị trí của mình trong nhóm bạn 2,52 0,50 2,33 0,47 0,14 0,08 Biết cách sử dụng phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ, 7. 2,57 0,48 2,35 0,49 0,18 0,06 phi ngôn ngữ) phù hợp Tạo được hứng thú khi nói chuyện và dẫn dắt câu 8. 2,59 0,47 2,36 0,48 0,26 0,02 chuyện theo ý mình 9. Tạo được thiện cảm tốt với bạn bè 2,58 0,46 2,35 0,50 0,07 0,48 10. Cư xử phù hợp, đúng mực với bạn bè 2,47 0,48 2,28 0,52 0,13 0,08 11. Tôn trọng, tin tưởng khi quan hệ với bạn 2,35 0,54 2,23 0,51 0,09 0,34 12. Trung thành với bạn 2,24 0,52 2,17 0,53 0,26 0,01 13. Sẵn sàng chia sẻ khó khăn với bạn 2,21 0,52 2,18 0,53 0,12 0,09 14. Đồng cảm với bạn 2,18 0,54 2,14 0,54 0,15 0,08 15. Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với bạn khác giới 2,57 0,51 2,41 0,48 0,27 0,01 Làm chủ được cảm xúc trong quan hệ, ứng xử với 16. 2,56 0,55 2,48 0,46 0,34 0,00 bạn khác giới 17. Hiểu bạn khác giới 2,52 0,50 2,43 0,46 0,41 0,00 18. Tạo được thiện cảm tốt với bạn khác giới 2,58 0,52 2,55 0,49 0,36 0,00 19. Giữ mối quan hệ có chừng mực với bạn khác giới 2,47 0,48 2,43 0,51 0,46 0,00 20. Hẹn hò với bạn khác giới 2,67 0,43 2,54 0,47 0,48 0,00 Biểu lộ tình cảm với bạn khác giới (làm cho bạn hiểu 21. 2,62 0,44 2,47 0,49 0,37 0,00 rõ tình cảm của mình) 22. Chăm sóc, quan tâm đến bạn khác giới 2,59 0,52 2,48 0,47 0,52 0,00 23. Cư xử phù hợp với bạn khác giới 2,57 0,53 2,45 0,45 0,43 0,00 24. Cân đối giữa chuyện tình cảm và học tập 2,63 0,48 2,42 0,52 0,51 0,00 Xây dựng tình yêu, tình bạn khác giới trong sáng, 25. 2,56 0,51 2,49 0,46 0,38 0,00 lành mạnh Chung 2,49 0,50 2,35 0,49 28
  8. Nhu cầu tham vấn tâm lí học đường của học sinh Trung học cơ sở... Trong khi quan hệ giao tiếp ứng xử với người lớn (thầy cô, bố mẹ) các em không thể thỏa mãn nhu cầu muốn trở thành người lớn của mình, nhu cầu muốn được bình đẳng, muốn được người lớn tôn trọng mình đã là người lớn thì bạn bè trở thành đối tượng giao tiếp có thể thỏa mãn được tất cả những nhu cầu đó. Lí luận tâm lí học lứa tuổi đã chỉ ra rằng quan hệ bạn bè nổi lên là quan hệ có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của lứa tuổi thiếu niên (trong đó có HS THCS). Thậm chí, nó còn trở thành như một hoạt động chủ đạo của lứa tuổi cùng với hoạt động học tập. Tuy nhiên, trong hoạt động này các em cũng gặp không ít khó khăn và cần sự trợ giúp từ hoạt động TVTL học đường. Kết quả ở Bảng 4 đã cho thấy X (KKTL) = 2,49 và X (NCTVTL) = 2,35. Điểm trung bình này là tương đối cao so với toàn bộ thang đo nhưng thấp hơn so với vấn đề quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo. Điều này đã cho thấy, bước sang lứa tuổi HS THCS, quan hệ bạn bè trở thành quan hệ quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống của các em nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc trong vấn đề này mà cần được sự trợ giúp (có NCTVTL học đường). Nội dung các vấn đề liên quan đến bạn bè được chia tách thành 2 nội dung nhỏ: Từ vấn đề 1-14 là những nội dung liên quan đến quan hệ bạn bè nói chung và từ vấn đề 15 - 25 là những nội dung liên quan đến quan hệ bạn bè khác giới. Số liệu từ bảng khi xem xét nội dung cụ thể của từng vấn đề thì bảng số liệu cũng cho thấy KKTL ở các vấn đề liên quan đến tình bạn khác giới nổi lên khó khăn ở mức độ cao hơn các vấn đề liên quan đến bạn bè nói chung. Điều này là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển tâm lí lứa tuổi HS THCS khi tình bạn khác giới đã chuyển sang một giai đoạn mới, khác hơn so với lứa tuổi HS tiểu học. Đến lứa tuổi này các em đã quan tâm thường xuyên đến nhau. Mầu sắc giới tính đã thể hiện rõ trong mối quan hệ bạn bè. Cũng cho kết quả tương tự các nội dung vấn đề KKTL trong học tập, trong quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo, nội dung trong các vấn đề giao tiếp ứng xử với bạn bè không có sự thống nhất tuyệt đối giữa KKTL với NCTVTL học đường mặc dù NCTVTL học đường xét chung ở các em ở mức độ khá cao (X=2,35). Điều đó đã cho thấy, không phải cứ vấn đề gặp mức độ KKTL cao tương ứng sẽ là mức độ NCTVTL học đường cao. Những vấn đề ở mức độ KKTL cao thường là những vấn đề liên quan đến kĩ năng giao tiếp và xây dựng các mối quan hệ với bạn trong khi mức độ NCTVTL học đường cao thường tập trung ở các vấn đề liên quan đến việc xây dựng tình bạn thân thiết hoặc kĩ năng hẹn hò với bạn khác giới. Biểu đồ 2. Kết quả mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường đối với những khó khăn trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè (theo đánh giá của GV, CMHS và tương quan giữa các nhóm khách thể) 29
  9. Phạm Thanh Bình Kết quả nghiên cứu vấn đề tìm hiểu những đánh giá của GV, CMHS từ biểu đồ và bảng cho thấy: Có sự tương đồng trong đánh giá của GV, CMHS và tự đánh giá của HS về những KKTL và NCTVTL học đường trong quan hệ giao tiếp ứng xử với bạn bè. HS có xu hướng đánh giá cao hơn nhưng xu hướng này cũng được sự đồng tình của GV, cha mẹ. Điểm X (MĐKKTL - GV) = 2,47 > X (MĐKKTL - CMHS) = 2,43 < X (MĐKKTL - HS) = 2,56; X (MĐNCTVTL - GV) = 2,33 > X (MĐNCTVTL - CMHS) = 2,30 < X (MĐNCTVTL - HS) = 2,43 chứng minh sự đồng nhất trong đánh giá của các khách thể. 3. Kết luận - NCTVTL học đường là nhu cầu có thực của học sinh THCS. Hầu hết học sinh THCS trong mẫu nghiên cứu đều có NCTVTL học đường ở các mức độ khác nhau. Có tương quan thuận về mức độ KKTL và mức độ NCTVTL học đường. Mức độ KKTL và mức độ NCTVTL cao tập trung vào các vấn đề học tập, quan hệ giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo và với bạn bè. - Nếu có biện pháp tâm lí - sư phạm bằng việc tổ chức hoạt động TVTL hợp lí có thể tạo điều kiện cho nhu cầu này được thoả mãn và phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tổ chức cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển, 1999. Báo cáo lượng giá dự án tư pháp người chưa thành niên. NXB chính trị Quốc gia. [2] UNICEF Việt Nam, 2007. Kỉ yếu hội thảo: Mô hình đào tạo chuyên gia tham vấn - trị liệu tại Việt Nam. [3] Viện Tâm lí học, 2009. Kỉ yếu hội thảo Quốc tế: Nhu cầu định hướng và đào tạo tâm lí học đường tại Việt Nam, Hà Nội. ABSTRACT The need for psychological counseling of secondary school students This article addresses the need for psychological counseling of secondary school students and the connotations of this need. The article also presents the results of a baseline study of the need for counseling psychology of secondary school students and how this need affects their education and their relationships with teachers and friends. 30
nguon tai.lieu . vn