Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 16. NHU CẦU ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TOÁN KINH TẾ VÀ MỘT VÀI HÀM Ý TS. Lê Dân Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Tóm tắt Hiện nay, ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, nhu cầu phân tích định lượng rất được quan tâm ở tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó, nhu cầu nguồn nhân lực về Toán kinh tế rất cao. Chính vì vậy, nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực Toán kinh tế được rất nhiều các trường đại học ở Việt Nam quan tâm. Bài viết này trình bày một số vấn đề như nhu cầu nguồn nhân lực, và một số hàm ý về mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra trong khi xây dựng chương trình đào tạo. Từ khóa: Toán kinh tế, mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, phân tích dữ liệu, chương trình đào tạo. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong môi trường cạnh tranh, để thành công, đặc biệt duy trì sự thành công đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nâng cao chất lượng thông tin hỗ trợ ra quyết định. Khi mà dữ liệu bùng nỗ, đặc biệt là dữ liệu lớn thì xử lý thông tin ngày càng phức tạp, đòi hỏi phải có công cụ xử lý mạnh, hiệu quả và nâng cao năng lực trong xử lý dữ liệu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải phát triển nguồn nhân lực phân tích dữ liệu chất lượng cao. Từ đó, tạo ra cơ hội và thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực phân tích định lượng cho các trường đại học. Trong phân tích định lượng các vấn đề kinh tế hiện thời, các chuyên gia thực hiện những dự án phân tích cần am hiểu về mô hình toán kinh tế. Mô hình toán kinh tế là những mô hình toán 162
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN về những mối liên hệ kinh tế. Ví dụ, để mô tả mối liên hệ giữa kết quả sản xuất (như GDP, giá trị gia tăng, hay lợi nhuận,...) với các nhân tố như vốn, lao động cần thiết lập các hàm sản xuất (như hàm sản xuất Cobb-Douglas); để mô tả mối liên hệ giữa giữa chi phí và quy mô sản xuất, cần có hàm chi phí; để mô tả mối quan hệ giữa cung và cầu cần có các hàm cung, hàm cầu; để mô tả mối quan hệ cân đối giữa các ngành cần bảng cân đối liên ngành (Bảng I/O)... Những mô hình này cần được xây dựng một cách khoa học và đảm bảo tính vững, thỏa mãn những ràng buộc, những quy luật kinh tế. Tất cả những vấn đề này rất cần những chuyên gia toán kinh tế. Những mô hình này, giúp cho các chuyên gia phân tích lựa chọn mô hình tốt hơn để phân tích trong những tình huống của các doanh nghiệp. Hơn nữa, các mô hình này cũng là cơ sở để các chuyên gia lập trình xây dựng những thuật toán lập trình để xây dựng các phần mềm phân tích dữ liệu. Phải nói rằng, với dữ liệu lớn thì tin học hóa phân tích dữ liệu và tất yếu. Tuy nhiên, các chuyên gia lập trình hiện nay ở Việt Nam không hiểu nhiều về các mô hình phân tích, thuật toán phân tích nên rất khó để lập trình được và đỏi hỏi các chuyên gia xây dựng mô hìn và đề xuất thuật toán phân tích. Như vậy, có thể nói nhu cầu những chuyên gia toán kinh tế rất cần trong thực tiễn và khoa học dữ liệu. Hiện nay, các trường đại học ở Việt Nam đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo về thống kê, khai phá dữ liệu, khoa học dữ liệu, kinh doanh thông tin, kỹ sư công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phân tích định lượng. Tuy nhiên, những chương trình đào tạo đó có những hạn chế nhất định về kiến thức Toán ứng dụng và Kinh tế, là những kiến thức cốt lõi trong tư duy và phân tích định lượng. Còn các chương trình đào tạo về Toán kinh tế cũng đã triển khai nhưng cũng cần rà soát, đánh giá lại về mục tiêu, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, lộ trình học để để trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cốt lõi cho sinh viên để khi ra trường có thể đáp ứng được những yêu cầu của doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế - xã hội khác. 2. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Hiện nay, một số chương trình đào tạo còn mang nặng tính hàn lâm, và do đó, sinh viên ra trường sẽ gặp khó khăn khi trực tiếp giải quyết những bài toán thực tế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, ở Việt Nam, hiện đang tồn tại một số quan điểm tiếp cận về chương trình đào tạo Toán kinh tế, cụ thể như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, chương trình Toán kinh tế phải theo hướng ứng dụng, phải đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội. Theo quan điểm 163
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN này, khi xây dựng chương trình đào tạo ngay cả trong quá trình đào tạo phải có tham gia của các chuyên gia từ các doanh nghiệp. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo phải xuất phát từ thị trường lao động và chắc chắn đảm bảo tính linh hoạt hơn khi hướng đến các vấn đề học tập suốt đời. Cũng từ quan điểm này, quy trình xây dựng chương trình cũng có khác trước, thông thường trước đây, những người xây dựng chương trình đào tạo căn cứ vào chương trình đào tạo tham khảo và căn cứ và nguồn lực sẵn có để đề xuất các học phần, còn hiện nay phải có những điều tra nghiêm túc từ các doanh nghiệp về mục tiêu và chuẩn đầu ra và từ đó mới lựa chọn những học phần phù hợp. Quan điểm thứ hai cho rằng, chương trình Toán kinh tế là chương trình mang tính đa ngành, nghĩa là các kiến thức, kỹ năng, thái độ liên quan đến nhiều ngành, từ kinh tế, quản trị kinh doanh, toán, thống kê và công nghệ thông tin. Theo quan điểm này, khi xây dựng chương trình đào tạo phải tạo sự hài hòa, cân đối giữa các khối kiến thức, kỹ năng. Quan điểm thứ ba cho rằng, khi xây dựng chương trình đào tạo phải đảm bảo tính hiện đại và cạnh tranh. Chương trình đào tạo tại mỗi trường phải đảm bảo sinh viên ra trường có việc làm và thành công, đồng thời có sức thu hút đối với sinh viên và nhà tuyển dụng. Để thực hiện điều này, khi xây dựng chương trình đào tạo phải sử dụng đến kỹ thuật Benchmarking và kỹ thuật thực hành tốt nhất (best practices). Benchmarking là kỹ thuật so sánh chương trình đào tạo giữa các trường đào tạo khác nhau trong và ngoài nước để đạt được vị trí dẫn đầu trong đào tạo. Theo kỹ thuật thực hành tốt nhất thì những chương trình, những phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá được sử dụng trong chương trình đào tạo phải lựa chọn bằng một quy trình có hệ thống, được xem như một chuẩn mực và được chứng minh là đem lại kết quả tốt đẹp và thành công từ những chương trình đào tạo trong và ngoài nước. Quan điểm thứ tư cho rằng, thiết kế chương trình phải lấy sinh viên làm trung tâm. Cách tiếp truyền thống để thiết kế chương trình là lấy giảng viên làm trung tâm. Cách tiếp cận này là khó có thể xác định chính xác những gì học sinh phải làm để vượt qua chương trình (Gosling và Moon, 2001). Xu hướng quốc tế trong đào tạo lấy sinh viên làm trung tâm. Mô hình thay thế này tập trung vào những gì sinh viên dự kiến sẽ có thể làm khi hoàn thành chương trình đào tạo. Do đó, cách tiếp cận này thường được gọi là cách tiếp cận dựa trên kết quả. 164
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 3. CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO CỬ NHÂN TOÁN KINH TẾ Như đã phân tích trong mục 1, nhu cầu nguồn nhân lực Toán kinh tế rất lớn. Nguồn nhân lực này có thể trở thành các chuyên gia phân tích dữ liệu, quản trị dữ liệu, đặc biệt liên quan đến dữ liệu lớn. Như vậy, sinh viên ra trường có thể làm việc trong các doanh nghiệp, đặc biệt trong các tập đoàn lớn có lượng dữ liệu lớn (Big Data). Sinh viên ra trường có thể trở thành các chuyên gia trong các doanh nghiệp khai phá dữ liệu nhằm thiết lập những mô hình, những thuật toán cho các nhà lập trình, chuyên gia lập trình, quản trị cơ sở dữ liệu. Nếu sinh viên giỏi, xuất sắc trở thành các chuyên gia toán ứng dụng trong kinh tế, giảng viên trong các trường đại học, các viện nghiên cứu. 4. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ Để định hướng cho quá trình đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra, lựa chọn học phần, phương pháp đánh giá, các chương trình đào tạo cần xác định mục tiêu. Trong dài hạn, mục tiêu của chương trình đào tạo được hiểu là tuyên bố mang tính phổ quát, các hành động liên tục được thực hiện theo hướng cụ thể. Trong ngắn hạn, mục tiêu là những kết quả, những tiến trình mà chương trình đào tạo sẽ đạt nhằm đạt được mục tiêu dài hạn. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo phải xuất phát từ thị trường lao động và chắc chắn đảm bảo tính linh hoạt hơn khi tính đến các vấn đề học tập suốt đời, học tập phi truyền thống và các hình thức kinh nghiệm giáo dục phi hình thức khác (Purser, Council of Europe, 2003). Dựa vào những chương trình đào tạo và từ những yêu cầu của các chuyên gia trong các doanh nghiệp, đối với chương trình toán kinh tế cần đạt được những mục tiêu chung và cụ thể như sau: Mục tiêu chung: Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng về Toán và Kinh tế để trở thành các chuyên gia thực hiện những dự án phân tích định lượng trong các doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định, có thể hỗ trợ cho những nhà lập trình xây dựng những thuật toán phân tích định lượng trong Kinh tế. Mục tiêu cụ thể: để bảo đảm mục tiêu chung trong dài hạn và chương trình Toán kinh tế phải đạt được những mục tiêu (OBJ) như trên Bảng 1: 165
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Bảng 1: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Toán kinh tế OBJ Nội dung mục tiêu của chương trình đào tạo OBJ1 Chương trình đào tạo phải trang bị cho sinh viên những kiến thức căn bản về Kinh tế và Quản trị. OBJ2 Chương trình phải trang bị cho sinh viên những kiến thức về công nghệ thông tin. OBJ3 Chương trình phải trang bị cho sinh viên những kiến thức về Toán và Thống kê. OBJ4 Chương trình rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp. OBJ5 Chương trình rèn luyện cho sinh viên ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội. Mục tiêu thứ nhất (OBJ1): Chương trình đào tạo phải trang bị cho sinh viên những kiến thức căn bản về Kinh tế và Quản trị. Vì đây là chương trình Toán kinh tế nên sinh viên phải biết những kiến thức về Kinh tế, cụ thể những những kiến thức Kinh tế học như: Kinh tế vĩ mô và Kinh tế vi mô; những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ như: kế toán, tài chính, ngân hàng, marketing, nhân sự... Sở dĩ như vậy vì để vận dụng kiến thức Toán vào phân tích Kinh tế cần phải biết bản chất, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, phải biết dữ liệu xuất phát từ đâu, lưu trữ như thế nào và nhà quản trị cần gì. Hơn nữa, sinh viên cần biết bản chất của dữ liệu, những loại thông tin cần thiết cho các cấp lãnh đạo trong ra quyết định. Mục tiêu thứ hai (OBJ2): Chương trình phải trang bị cho sinh viên những kiến thức về công nghệ thông tin. Trong môi trường bùng nổ dữ liệu như hiện nay, mọi doanh nghiệp cần phải biết cách tổ chức thu thập, lưu trữ, phân phối, xử lý dữ liệu, cụ thể là sinh viên được trang bị những kiến thức về cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu. Hơn nữa, sinh viên Toán kinh tế cũng cần những kiến thức lập trình liên quan đến phân tích dữ liệu, cụ thể hiện nay có hai ngôn ngữ lập trình trong phân tích dữ liệu là Python và ngôn ngữ R. Hiện nay, những ngôn ngữ này đang được cộng đồng phân tích dữ liệu tập trung phát triển. Mỗi ngôn ngữ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, nhưng những ngôn ngữ này không khó để nghiên cứu và là mã nguồn mở. Vì cộng đồng sử dụng hai ngôn ngữ này rất lớn, nên sinh viên hiện nay cũng như về sau này rất thuận lợi và có triển vọng rất lớn trong nghiên cứu. Hơn nữa, hai ngôn ngữ này cũng là mã nguồn mở nên tiết kiệm được chi phí cho các doanh nghiệp. 166
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Mục tiêu thứ ba (OBJ3): Chương trình phải trang bị cho sinh viên những kiến thức về Toán và Thống kê. Kiến thức cần thiết để xây dựng mô hình toán kinh tế, thực hiện phân tích dữ liệu, mô hình toán tối ưu, kiến thức về ma trận, đại số tuyến tính là rất cần thiết. Hơn nữa, để thực hiện hiện những dự án phân tích hay lập trình, kiến thức về Thống kê rất cần thiết. Trong đó, cần trang bị những kiến thức về Thống kê mô tả và Thống kê suy diễn từ cơ bản đến chuyên sâu. Mục tiêu thứ tư (OBJ4): Chương trình rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp đảm bảo cho sinh viên năng lực học tập suốt đời. Để đảm bảo cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm việc một cách thành thạo, chương trình cần rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng điều hành, phân công, đánh giá, phát triển và duy trì mối quan hệ với đồng nghiệp và đối tác, rèn luyện sinh viên kỹ năng ngoại ngữ. Mục tiêu thứ năm (OBJ5): Chương trình rèn luyện cho sinh viên ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội. Không những quan tâm đến kiến thức và kỹ năng, chương trình cũng phải đảm bảo rèn luyện cho sinh viên hiểu biết về luật pháp, hiểu rõ đạo đức nghề nghiệp, trung thực trong xử lý dữ liệu và truyền đạt thông tin. Hơn nữa, sinh viên còn phải có trách nhiệm với cộng đồng xã hội, chỉ có như thế mới đảm bảo cho sinh viên thành công và hữu ích cho xã hội. Chú ý: Những chuẩn đầu ra cần phải thiết kế thành phiếu khảo sát để điều tra tham khảo ý kiến của các chuyên gia từ các doanh nghiệp. Điều này cần phải thực hiện một cách nghiêm túc. Đối tượng khảo sát đánh giá mục tiêu phải là những chuyên gia trong các doanh nghiệp, từ các tập đoàn, các viện nghiên cứu và các trường đại học. 5. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Chuẩn đầu ra là những tuyên bố về những gì được mong đợi rằng sinh viên sẽ có thể làm được như là sau khi học (Jenkins và Unwin, 2001). Hay có thể nói, chuẩn đầu ra là một tuyên bố về những gì người học dự kiến sẽ biết, hiểu và có thể chứng minh vào cuối giai đoạn học tập (Gosling và Moon, 2001; Donnelly và Fitzmaurice, 2005). 167
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Xuất phát từ những mục tiêu đào tạo đã xây dựng, chương trình đào tạo xây dựng chuẩn đầu ra. Hiện nay, khi xây dựng chuẩn đầu ra, các trường thường căn cứ vào thang đo Bloom để xây dựng (Bloom và cộng sự, 1956). Trong những năm gần đây, có nhiều nỗ lực đã được thực hiện để sửa đổi (Anderson & Krathwohl, 2001; Krathwohl, 2002) nhưng các tác phẩm gốc của Bloom và đồng nghiệp của ông vẫn được trích dẫn rộng rãi nhất trong tài liệu. Thông qua những khảo sát các chuyên gia từ bên ngoài và cách thức xây dựng chuẩn đầu ra (PLO) của chương trình Toán kinh tế cần những chuẩn đầu ra như trên Bảng 2. Bảng 2: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Toán kinh tế PLO Nội dung chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo PLO1 Áp dụng được kiến thức nền tảng về chính trị, pháp luật, kinh tế và quản trị trong phân tích định lượng và diễn giải kết quả phân tích PLO2 Ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập dữ liệu, tổ chức, quản lý và phân tích dữ liệu PLO3 Áp dụng được những kiến thức trong xây dựng những mô hình toán kinh tế phục vụ cho phân tích và lập trình PLO4 Thiết kế các dự án thu thập, tổ chức, quản lý dữ liệu PLO5 Tổ chức thực hiện phân tích dữ liệu và diễn giải kết quả phân tích PLO6 Có kỹ năng tổ chức, điều hành và làm việc nhóm PLO7 Có kỹ năng thuyết trình và giao tiếp, tác phong làm việc chuyên nghiệp PLO8 Sử dụng thành thạo ngoại ngữ PLO9 Tuân thủ pháp luật, trách nhiệm với công việc và với xã hội 6. MA TRẬN CHUẨN ĐẦU RA VÀ MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Khi xây dựng chuẩn đầu ra cần phải đảm những chuẩn này phải đáp ứng những mục tiêu đặt ra và cần chú ý một mục tiêu có thể được đáp ứng bởi nhiều chuẩn đầu ra và một chuẩn có thể đáp ứng cho nhiều mục tiêu. Đối với chương trình đào tạo Toán kinh tế, có thể có ma trận các mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo như trên Bảng 3. 168
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Bảng 3: Ma trận mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Toán kinh tế Chuẩn đầu ra Mục tiêu (OBJ) (PLO) OBJ1 OBJ2 OBJ3 OBJ4 OBJ5 PLO1 X PLO2 X PLO3 X PLO4 X PLO5 X PLO6 X PLO7 X PLO8 X PLO9 X 7. TÊN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐÃ THAM KHẢO VÀ ĐỐI SÁNH Trong khi xây dựng chương trình đào tạo cần tuân thủ dựa trên những chương trình đạo tạo của các trường đại học khác trong và ngoài nước, tức tuân thủ theo các kỹ thuật như kỹ thuật Benchmarking và kỹ thuật thực hành tốt nhất (best practices). Bài viết xin giới thiệu vài chương trình trong và ngoài nước được nghiên cứu khi xây dựng chương trình ngành Toán kinh tế như trên Bảng 4. Bảng 4: Một số chương trình dùng để tham khảo và đối sánh Tên chương trình TT đào tạo đã tham Trường đại học Hình thức tham khảo và đối sánh khảo và đối sánh 1 Toán kinh tế Trường Đại học Kinh tế http://mfe.neu.edu.vn/khung-chuong-trinh-nganh- Quốc dân, Hà Nội toan-kinh-te/ 2 Toán ứng dụng trong Trường Đại học https://maths.uel.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/ kinh tế, quản trị và Kinh tế - Luật maths/CHUONG%20TRINH%20DAO%20TAO%20 tài chính (Đại học Quốc gia TOAN%20KINH%20TE_K19_0001.PDF Thành phố Hồ Chí Minh 169
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN Tên chương trình TT đào tạo đã tham Trường đại học Hình thức tham khảo và đối sánh khảo và đối sánh 3 Toán ứng dụng Trường Đại học http://www.tgu.edu.vn/topic/?9336 Tiền Giang 4 Toán Kinh tế Trường Đại học https://khtn.tdmu.edu.vn/danh-muc/chuong-trinh- Thủ Dầu Một toan-toan-kinh-te-toan-hoc/thong-tin-nganh-toan- kinh-te 5 Toán ứng dụng Trường Đại học Khoa https://usth.edu.vn/vi/chuong-trinh/cu-nhan/cu-nhan- học và Công nghệ nganh-toan-ung-dung-138.html Hà Nội 6 Econometrics and London School of http://www.lse.ac.uk/study-at-lse/Graduate/ Mathematical Economics and Degree-programmes-2020/MSc-Econometrics-and- Economics Political Science Mathematical-Economics 7 Mathematical University of Waterloo https://uwaterloo.ca/future-students/programs/ Economics mathematical-economics 8 Mathematical Bucknell University https://www.bucknell.edu/academics/college- Economics arts-sciences/academic-departments-programs/ mathematical-economics-program 9 Mathematical Clarkson University https://www.clarkson.edu/undergraduate/ Economics mathematical-economics#row-id-2 8. KẾT LUẬN Nhu cầu nguồn nhân lực về Toán kinh tế hiện nay rất cao nhằm đáp ứng nhu cầu phân tích dữ liệu, chuyên gia về xây dựng mô hình toán kinh tế phục vụ các chuyên gia phân tích, cho những nhà lập trình những phần mềm phân tích dữ liệu. Ngoài ra, còn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và giảng dạy trong các viên nghiên cứu và các trường đại học. Tuy nhiên, hiện nay, những chương trình đào tạo được một số trường trong nước xây dựng đang còn tồn tại một số hạn chế liên quan đến quan điểm tiếp cận, mục 170
  10. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra. Từ đó, các trường đại học cần rà soát lại chương trình đào tạo theo hướng ứng dụng và lấy người học làm trung tâm, cần lựa chọn những nội dung phù hợp, khả thi và tăng tính ứng dụng đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson, L.W., & Krathwohl, D. (Eds.) (2001), A Taxonomy for Learning, Teaching and Assessing: A Revision of Bloom’s Taxonomy of Educational Objectives. New York: Longman. 2. Bloom, B. S., Engelhart, M., D., Furst, E.J, Hill, W. and Krathwohl, D. (1956), Taxonomy of educational objectives. Volume I: The cognitive domain. New York: McKay. 3. Donnelly, R and Fitzmaurice, M. (2005), Designing Modules for Learning. In: Emerging Issues in the Practice of University Learning and Teaching, O’Neill, G et al. Dublin: AISHE. 4. Purser, L. (2003), Report on Council of Europe Seminar on Recognition Issues in the Bologna Process, Lisbon, April 2002, in Bergan, S. (ed), Recognition Issues in the Bologna Process, http://book.coe.int/EN/ficheouvrage.php?PAGEID =36&lang=EN&produit_aliasid=1618 5. Gosling, D. and Moon, J. (2001), How to use Learning Outcomes and Assessment Criteria. London: SEEC Office. 171
nguon tai.lieu . vn