- Trang Chủ
- Ngôn ngữ học
- Nhân tố văn hóa trong đối chiếu ngôn ngữ và dịch thuật (Trên ngữ liệu các thành ngữ và tục ngữ)
Xem mẫu
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài
NHÂN TỐ VĂN HÓA TRONG ĐỐI CHIẾU NGÔN NGỮ VÀ DỊCH THUẬT
(TRÊN NGỮ LIỆU CÁC THÀNH NGỮ VÀ TỤC NGỮ)
Nguyn Xuân Hòa
Hội Ngôn ngữ học Hà Nội
Tóm t
t: Ở mỗi ngôn ngữ, thành ngữ ñược tàng trữ 1. Đặt vấn ñề
và lưu giữ theo cách riêng, do ñó khi những người bản Liên quan ñến vấn ñề ngôn ngữ và hoạt ñộng
ngữ khác nhau giao tiếp, dù muốn hay không, ñều phải ngôn ngữ, Ferdinand de Saussure viết: “Phải có
bằng mọi cách có ñược một kênh hiểu biết chung giữa một khối người nói thì mới có ngôn ngữ ñược” [8;
người phát và người nhận. 138]. Rõ ràng, một khối người nói, hay nói khác ñi,
mỗi cộng ñồng người bản ngữ khi giao tiếp ñều có
Khi ñối chiếu hai ngôn ngữ ta thấy giữa chúng
một kênh hiểu biết chung có tính truyền thống
những khác biệt ñược bộc lộ ra không chỉ ở mặt hình
ñược hình thành từ xa xưa trong lịch sử của cộng
thái cấu trúc mà ñặc biệt hơn ở những khía cạnh khác
ñồng ñó. Kênh hiểu biết chung này ñược ngầm
nhau của sự phản ánh ñặc tính phạm trù hóa hiện thực
hiểu là tất cả những gì ñược quy ñịnh bởi khế ước
ở mỗi dân tộc. Bởi vậy, khi ñối chiếu thành ngữ của hai
của cộng ñồng, trong ñó có phong tục, tập quán và
ngôn ngữ cần lưu ý ñến sự tạo nghĩa (kết hợp ngữ
những ứng xử ở người bản ngữ. Tri giác ñược
nghĩa) của các thành tố ñể tạo ra một nghĩa chung của kênh hiểu biết chung này rất quan trọng khi ñối
ñơn vị thành ngữ ñược dùng trong giao tiếp. Nói một chiếu ngôn ngữ này với ngôn ngữ khác.
cách khác, khi ñối chiếu các ngôn ngữ thuộc các nền
Ngôn ngữ, trong ñó có thành ngữ và tục ngữ, là
văn hóa khác nhau cần phải làm sáng tỏ những ñặc
một trong những thành tố ñặc trưng nhất của văn
thù dân tộc, những nghĩa hàm ẩn chìm sâu trong cấu
hóa, bởi lẽ ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao
trúc hình thức các thành ngữ liên quan ñến khế ước
tiếp và tư duy của mỗi cộng ñồng mà nó còn có
cộng ñồng người bản ngữ. chức năng không kém phần quan trọng – ñó là
Abstract: Each language has its own ways of chức năng phản ánh và ñồng hành với nó là chức
preserving idioms. Thus when people speaking năng tàng trữ (hay là tích lũy tri thức gắn chặt với
different mother tongues communicate with one từ ñem ra sử dụng) lưu giữ trường tồn bản sắc văn
hóa dân tộc. Nhờ có chức năng tàng trữ này nên
another, they must make all possible efforts to create a
khi hành chức các ñơn vị ngôn ngữ không chỉ
shared knowledge channel between the speakers and
truyền ñạt những thông tin mà còn phản ánh, lưu
the listeners.
giữ những thực tại ngoài ngôn ngữ liên quan ñến
When comparing two languages, we can see that nếp sống, phong tục, tập quán mỗi dân tộc.
differences between them are manifested not only in
Tư tưởng triết học ngôn ngữ cơ bản của W.
terms of structural patterns but also, more specifically,
Humboldt là học thuyết về sự ñồng nhất tinh thần
in various aspects of the specific categorization of dân tộc và ngôn ngữ dân tộc, ñó là ngôn ngữ là
reality of each nation. Therefore, while comparing linh hồn của dân tộc, linh hồn của dân tộc là ngôn
idioms and proverbs, it is necessary to pay attention to ngữ, bởi lẽ theo ông ngôn ngữ gắn với những hiện
the compilation of meanings (semantic combinations) tượng phản ánh ñặc trưng của dân tộc và vì vậy
of their parts into overall meaning to be used in real thế giới quan của một dân tộc ñược phản ánh vào
communication. In other words, when comparing ngôn ngữ.
idioms or proverbs of two languages, it is necessary to Những cơ sở lý luận cơ bản nêu trên cho thấy
explore connotative meanings related to national bản chất của vấn ñề khi những người bản ngữ
culture of each nation. khác nhau giao tiếp, dù muốn hay không, ñều phải
434
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014
có ñược một kênh hiểu biết chung giữa người phát Văn Điển chẳng buồn ñâu/ Cũng lắm văn chương
và người nhận. Có thể hiểu kênh hiểu biết chung lắm bạn bầu/ Mưa nắng chan hòa trăng gió mát/
này chính là tri thức nền của văn hóa nguồn và Tha hồ bàn tán chuyện nông sâu (Xuân Thủy. Thơ
văn hóa tiếng mẹ ñẻ. Dưới ñây bài viết sẽ ñề cập viếng Hoài Thanh). Trong tiếng Hán ở vùng Bắc
ñến việc sử dụng thành ngữ, tục ngữ trong giao Kinh cũng có lối nói tương tự Đi Bát Bảo Sơn: Qù
tiếp giữa những người bản ngữ khác nhau. bà bao shàn (Bát Bảo Sơn là nghĩa trang cách
mạng nổi tiếng ở Bắc Kinh).
2. Thành ngữ, tục ngữ - một dạng thức khúc
xạ hiện thực khách quan ngoài ngôn ngữ Rõ ràng trong ñối chiếu ngôn ngữ có những
trường hợp thành ngữ, tục ngữ ñược hình thành từ
Ở mỗi dân tộc hiện thực khách quan ñược
cùng một hình tượng nhưng lại di biệt về nội dung
phạm trù hóa theo những cách khác nhau và ñược
ý nghĩa. Đó là vì những hình tượng giống nhau
phản ánh vào ngôn ngữ thông qua cách tri giác
này ñược khai thác từ những khía cạnh khác nhau,
của người bản ngữ. Khi ñối chiếu hai ngôn ngữ ta
nghĩa là chúng ñược khám phá từ những thuộc
thấy giữa chúng những khác biệt ñược bộc lộ ra
tính khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng.
không chỉ ở mặt hình thái cấu trúc mà ñặc biệt
hơn ở những khía cạnh khác nhau của sự phản ánh Bởi vậy, khi chuyển dịch thành ngữ, tục ngữ từ
ñặc tính phạm trù hóa hiện thực ở mỗi dân tộc. Ví ngôn ngữ này (ở ñây là tiếng Việt) sang ngôn ngữ
dụ ñộng từ ñi trong tiếng Việt ngoài ý nghĩa trực khác cần lưu ý ñến sự tạo nghĩa (kết hợp ngữ
tiếp “chuyển ñộng trong không gian bằng chân nghĩa) của các thành tố ñể tạo ra một nghĩa chung
hoặc bằng phương tiện” còn có nhiều nét nghĩa ñược dùng trong thực tại giao tiếp. Vì vậy, phải
khác nhờ có sự chuyển nghĩa như ñi ñêm (lén lút, nhận diện cho ñược nghĩa thực tại của thành ngữ,
thỏa thuận ngầm với nhau ñể làm việc mờ ám, có tục ngữ ñược dùng trong giao tiếp.
lợi cho cả hai bên: Đi ñêm lắm có ngày gặp ma
3. Các thao tác chuyển dịch thành ngữ, tục ngữ
(Làm việc mờ ám xấu xa thì trước sau bản thân
cũng gặp phải ñiều không ra gì) ≈ повадился 3.1. Giải mã nghĩa khởi nguyên của thành ngữ
кувшин пó воду xoдить – там ему и голову Ở thành ngữ nghĩa khởi nguyên có thể coi như
сложить (tiếng Nga); ñi cửa sau, ñi cổng hậu (tạo văn bản nguồn là ngữ liệu phải phân tích ñể nhận
quan hệ một cách lén lút bằng tình cảm riêng hoặc biết nghĩa trực tiếp nằm trong cấu trúc-ngữ nghĩa
bằng cách mua chuộc, ñưa hối lộ ñể vụ lợi) ≈ của thành ngữ: nắm ñược nghĩa sở biểu của các
(tiếng Hán) zou hòu mén; (tiếng Nga) ≈ зайти с thành tố ñược khai thác liên quan ñến các nhân tố
чёрного xода (ñi lối sau - hành ñộng lén lút ñể né ngoài ngôn ngữ (nhân tố liên cá nhân, tâm lý tộc
tránh pháp luật). người, tâm lý thời ñại, phong tục tập quán…). Ví
Hoặc ñể chỉ “hành ñộng diễn ra chớp nhoáng” dụ, trong thành ngữ Gà tức nhau tiếng gáy, nghĩa
với nghĩa tiêu cực người bản ngữ tiếng Việt dùng sở biểu các thành tố cần nắm là: một con gà trống
thành ngữ nhanh như kẻ cắp chợ Đồng Xuân tức tiếng gáy của một hoặc vài con gà trống khác.
chẳng hạn, thì trong tiếng Anh lại dùng before one Như vậy, ñối với người dịch ñiều kiện cần ñể giải
can say Jack Robínson: The pickpocket was gone mã cấu trúc-ngữ nghĩa của văn bản nguồn (Gà tức
with my purse before I could say Jack Robínson nhau tiếng gáy) là phải có vốn văn hóa chung: văn
(Tên móc túi nhón ví tiền của tôi nhanh như kẻ hóa của văn bản nguồn và văn hóa của tiếng mẹ ñẻ.
cắp chợ Đồng Xuân). 3.2. Tìm nghĩa liên hội
Còn thành ngữ ñi Văn Điển với nghĩa “chết” Nghĩa liên hội ñược hình thành do sự liên
ñược dùng như một lối nói dân gian, vui ñùa. Bởi tưởng ngữ nghĩa trên cơ sở lặp ñi lặp lại nhiều lần
vậy, ñôi khi, trong những tình huống ngôn ngữ cụ của tử gắn với sự vật mà nó biểu thị, với thói quen,
thể, ñịa danh Văn Điển ñược hiểu như “cõi âm, âm nếp sống của cộng ñồng người bản ngữ. Nghĩa
phủ” ñể nói ñến “sự chết, sự qua ñời”: Phải chăng
435
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài
liên hội nằm ở dạng tĩnh, tức là chỉ liên quan ñến Anh, tiếng Hàn cần ñược kiểm nghiệm thông qua
ngữ cảnh (context) ở cấp ñộ ngôn ngữ. Muốn nắm cảnh huống giao tiếp thích hợp, chuyển ñạt ñược
ñược nghĩa liên hội cần phải hình dung hiện thực tác ñộng của nghĩa thực tại mà thành ngữ văn bản
khách quan với những liên tưởng bổ sung ñược nguồn ñã biểu ñạt trong hành chức. Ở thành ngữ
tạo nên do những nghĩa vị tiềm năng tàng ẩn trong Gà tức nhau tiếng gáy, ta thấy từ nghĩa oai vệ,
cấu trúc-ngữ nghĩa của văn bản nguồn. Đối với hơn người bộc lộ ra nghĩa thực tại ñược dung
người bản ngữ tiếng Việt tiếng gáy của gà trống là trong giao tiếp: ganh ñua, ghen ghét trước thành
biểu hiện của sự oai vệ, hơn người. Đây chính là ñạt của người khác. Lúc này với vốn văn hóa văn
nghĩa vị tiềm năng liên quan ñến tri thức nền là bản nguồn và văn hóa tiếng mẹ ñẻ người dịch sẽ
những hiểu biết ngoài ngôn ngữ gắn chặt với khái lựa chọn một phương án chuyển dịch sát nghĩa
niệm từ vựng luôn thường trực trong tiềm thức nhất trong ngôn ngữ ñích tương ñương với thành
cộng ñồng người bản ngữ. ngữ trong văn bản nguồn (ngôn ngữ xuất phát).
Hai thao tác này nằm trong bước chuẩn bị của Như vậy, trong việc tìm cách chuyển dịch
việc dịch thành ngữ, tục ngữ. Bước chuẩn bị này thành ngữ cũng như tục ngữ từ một ngôn ngữ này
có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với việc lựa chọn một sang ngôn ngữ khác có thể áp dụng hai bước:
phương án chuyển dịch tương ñương. bước chuẩn bị (giải mã nghĩa khởi nguyên, tìm
nghĩa liên hội) và bước chuyển dịch (khám phá
3.3. Khám phá nghĩa thực tại
nghĩa thực tại, lựa chọn phương án dịch tương
Khám phá nghĩa thực tại của thành ngữ là ñương).
chuyển từ bước chuẩn bị sang bước dịch. Nếu
Dưới ñây là một cách chuyển dịch thành ngữ tiếng
nghĩa liên hội ở dạng tĩnh thì nghĩa thực tại ở dạng
Việt ra tiếng Nga như diện mạo thành ngữ ñược giải
ñộng, nghĩa là ở dạng hành chức của ngôn ngữ khi
mã trong mối liên tưởng với tri thức nền của người
xảy ra cảnh huống giao tiếp ở cấp ñộ lời nói. Việc
bản ngữ tiếng Việt ñối chiếu với tiếng Nga.
chuyển dịch từ tiếng Việt sang tiếng Nga, tiếng
Văn bản nguồn Nghĩa sở biểu Nghĩa vị tiềm Nghĩa thực tại Đối chiếu chuyển dịch:
(ñơn vị thành các thành tố năng liên quan ñến dùng trong (1). Tái hiện; (2). Tương
ngữ tiếng Việt) ñược khai thác tri thức nền giao tiếp ñương; (3). Miêu tả.
Gà tức nhau Một con gà Sự oai vệ, hơn Ganh ñua, Лавры спать не дают
tiếng gáy trống tức tiếng người ghen ghét (2)
gáy của con gà trước thành
(Cành nguyệt quế làm ai
trống khác ñạt của người
mất ăn mất ngủ)
khác
Sống trên ñời Ăn miếng dồi Hưởng lạc thú Tận hưởng Срывать цветы
ăn miếng dồi chó (món ăn thú vui trên удовольствия (2)
chó khoái khẩu ñời
(Ngắt bông hoa lạc thú)
ñược người
Việt Nam rất ưa
thích)
Ngồi chiếu Chiếu trên Được xếp vào Được trọng Сидеть на месте под
trên (chiếu trải hàng hàng tiên chỉ trong vọng, có vị солнцем (2)
trên ở ñình làng, xã thế cao trong (Ngồi chỗ cao dưới mặt
làng) xã hội trời)
Từ ñó có thể suy ra:
436
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014
1. Nói như khướu, dẻo mỏ Hay nói, bẻm mép, lắm lời Язык без костей
(Lưỡi dẻo như không
xương)
2. Thua keo này bày keo Tìm mọi cách xoay xở, làm Не мытьем, так катаньем
khác bằng ñược (Không rửa thì lăn)
3. Biết rồi khổ lắm nói mãi Lải nhải nói mãi một ñiều ñã Капать на мозги
biết (Giỏ từng giọt lên bộ não)
Сталкиваться на узкой дорожке
4. Đánh nhau chia gạo Va chạm quyền lợi sát sườn
(Đụng nhau trên con ñường hẹp)
5. Chân cứng ñá mềm Lời chúc người ra ñi sẽ vượt бог по дороге, а чёрт стороной
qua ñược những khó khăn trở (Thượng ñế cùng ñồng hành trong
ngại chuyến ñi xa và ma quỷ bị gạt sang
bên).
Tương tự, có thể tìm ñược những ñơn vị thành
cuò le miào mén, jìng cuò le shén 走錯了廟門,敬
ngữ tương ñương trong tiếng Anh, tiếng Hán như sau:
錯了神 ;
- Biết rồi khổ lắm nói mãi/Lải nhải nói mãi một
Tiếng Anh:
ñiều ñã biết = Tảo tựu trí ñạo liễu, biệt lạo ñao
- Đi với bụt mặc áo cà sa, ñi với ma mặc áo liễu Zăo jiù zhīdào le, bié lāodāo le 早就知道了,
giấy/Lựa tình thế, lựa người, lựa quan hệ mà hành 別嘮叨了 ;
ñộng, ñối xử cho phù hợp, ñối với kẻ xấu phải có
- Về hưu một cục/ Nhận một lần một khoản tiền
cách ñối phó lại = Honour where honour is due
theo chế ñộ khi về hưu (thường là chưa ñến tuổi
(Danh dự ở nơi có danh dự mới thích hợp);
về hưu), sau ñó không có lương hưu hàng tháng
- Đi guốc trong bụng/Biết rõ ý ñồ, tâm tư sâu nữa = Mãi ñoạn công linh Măi duàn gōnglíng 買斷
kín người khác giấu giếm = To read somebody’s 工齡 .
mind (Đọc ñược ý nghĩ của ai);
Ở cột Văn bản dịch là những ñơn vị tương
- Sống trên ñời ăn miếng dồi chó/Tận hưởng ñương khi chuyển dịch thành ngữ tiếng Việt ra
thú vui trên ñời = To gather lìfe’s rose (Hưởng thụ ngoại ngữ. Để có ñược hiểu biết ñầy ñủ về nghĩa
bông hoa cuộc ñời); thực tại của thành ngữ tiếng Việt ñược dùng trong
Gà tức nhau tiếng gáy/Ganh ñua, ghen ghét hành chức, người nước ngoài (ở ñây là người Nga,
trước thành ñạt của người khác = Be green with người Anh, người Trung Quốc) cần nắm ñược tri
envy (ghen tức chết ñi ñược). thức nền tàng trữ trong tiềm thức người bản ngữ
tiếng Việt về một thành ngữ nào ñó, ñiều này cắt
Tiếng Hán:
nghĩa, hiện thực khách quan ở mỗi cộng ñồng dân
(các ví dụ tiếng Hán dẫn theo [3]) tộc khác nhau nên ñược phản ánh vào ngôn ngữ
- Chưa vỡ bọng cứt ñã ñòi bay bổng/Còn non cũng khác nhau. Những nét ñặc thù không trộng
dại, chủ quan, nhiều tham vọng mà không biết lẫn trong nếp sống, cách cư xử (Ways of Life) của
lượng sức mình = Tẩu ñạo bất hảo, ñạo yếu học mỗi dân tộc ñã ñể lại dấu ấn trong thành ngữ, tục
bão Zŏu dào bù hăo, dào yào xué păo 走道不好, ngữ và lời ăn tiếng nói dân gian của người Việt. R.
倒要學跑 ; Jakobson ñã có lí khi cho rằng, ngoài việc chuyển
nghĩa chứa ñựng trong tập hợp các kí hiệu ngôn
- Gõ nhầm cửa / Chọn sai ñối tượng ñể nhờ vả
ngữ này sang tập hợp kí hiệu ngôn ngữ kia, quá
= Tẩu thác liễu miếu môn, kính thác liễu thần zǒu
437
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài
trình dịch còn bao gồm những nhân tố ngoài ngôn tay áo. Người Mường, người Việt ở vùng Thạch
ngữ liên quan ñến tri thức nền của mỗi nền văn Thành, Thanh Hóa cũng như ở các vùng quê khác
hóa. Có thể thấy một từ có nhiều nét nghĩa, vì vậy như ở Phú Thọ, Vĩnh Phúc khi thấy ong tay áo
người dịch cần phải tìm nét nghĩa nào ñược hiện làm tổ trong vườn cây nhà mình thì tìm mọi cách
thực hóa trong văn cảnh cụ thể của sự tình mà nó xua ñuổi ñi, cho rằng ong tay áo thường ñem ñến
chuyển tải, chứ không phải nét nghĩa có khả năng ñiềm dữ, không thể chứa chấp nó, vì rất có thể nó
chuyển tải như ghi trong từ ñiển tách rời với văn sẽ mang lại tai họa ñến lúc nào không biết. Nói về
cảnh. Ví dụ dịch thành ngữ Hàn Quốc Hap tal hul hiểm họa của ñiềm dữ, Phan Bội Châu ñã miêu tả
ta (Gà mái gáy) ta không thể dịch ngay là “ñiểm một cách hình ảnh trong câu thơ Những là nuôi
gở” như quan niệm của người Việt là “Gà mái gáy ong tay áo/Đen sì sì khắp ngõ chợ cùng quê. Rõ
sáng lụn bại cửa nhà”, mà ở ñây trong văn bản ràng, xét từ góc ñộ ngôn ngữ văn hóa thì ñiều kiện
nguồn Hap tal hul ta nét nghĩa ñược hiện thực hóa ñịa lý tự nhiên của các vùng quê (thực tế khách
theo phong tục của người Hàn Quốc là “Người vợ quan) và niềm tin theo mê tín về ñiềm dữ sẽ xảy ra
chỉ huy gia ñình” ≈ lệnh ông không bằng cồng bà. (yếu tố tâm lý) là những nhân tố làm nên nghĩa
Đây có thể coi là trường hợp tương ñương nghĩa thực tại của thành ngữ này. Đơn vị thành ngữ
về văn hóa, lúc này người dịch có thể dùng từ ngữ, tương ñương của nuôi ong tay áo ≈ пригреть
tổ hợp từ hoặc ngữ với ñộ chính xác hợp lí ñể змею на груди (ấp rắn vào ngực) (tiếng Nga) ≈
chuyển dịch. Thông qua dịch thuật người tiếp Snake in grass (Rắn (nằm) trong cỏ) (tiếng Anh).
nhận văn bản ñích (người ñọc và người nghe) thấy
4. Kết luận
ñược rằng ngoài chức năng là công cụ giao tiếp
quan trọng nhất của con người ngôn ngữ còn thực 4.1. E. Sapir và B. L.Whorf từng nhận ñịnh
hiện một chức năng không kém phần quan trọng rằng các ngôn ngữ ñã chia cắt thế giới một cách
là chuyển tải văn hóa bắt nguồn từ một ngôn ngữ khác nhau. Đây là kết quả của hiện tượng những
khác. người nói các thứ tiếng khác nhau nhận thức thế
giới không giống nhau. Chính vì vậy, nhận biết
Trong khi chuyển dịch cũng cần chú ý những
ñúng nghĩa thực tại của thành ngữ, tục ngữ dùng
trường hợp nội dung ý nghĩa giống nhau nhưng
trong giao tiếp phù hợp với khế ước xã hội mỗi
hình ản biểu trưng lại khác nhau. Ví dụ, ở thành
cộng ñồng người bản ngữ là cái ñích hướng tới
ngữ bẻ nạng chống trời, người Việt dùng hình ảnh
trong nghiên cứu ñối chiếu ngôn ngữ nói chung và
cây gậy có ngáng ở ñầu trên ñể chống ñỡ một khối
thành ngữ, tục ngữ nói riêng. Chính vì vậy các
ñồ sộ (bầu trời), trong khi người Trung Quốc dùng
dạng thành ngữ, tục ngữ tương ñương trong hai
hình ảnh một cây gỗ chống ñỡ ngôi nhà sắp sụp
ñổ 獨木難支 , nhưng hai hình ảnh này ñều biểu
ngôn ngữ, nhất là hai ngôn ngữ khác nhau về loại
hình, chiếm tỷ lệ không nhiều. Trong trường hợp
trưng cùng một nội dung là “làm một việc khó
này, khi không tìm ñược ñơn vị thành ngữ tương
ñem lại kết quả, không lượng ñược sức mình”.
ñương thì cần tái hiện (1) hoặc miêu tả (3) thành
Hoặc: Thành ngữ Nuôi ong tay áo lâu nay vẫn ngữ, tục ngữ ở văn bản nguồn ñể có thể chuyển
ñược giả thích theo lối tư duy dân gian là nuôi ong ñạt nghĩa thực tại của thành ngữ trong hành chức.
trong ống tay áo thì sẽ có lúc bị ong ñốt, gây tai Chẳng hạn, thành ngữ lệnh ông không bằng cồng
họa. Cách giải thích này chỉ là sự suy diễn dựa bà (vai trò quyết ñịnh tối hậu của người vợ trong
trên logic hình thức: nuôi ong tay áo → nuôi ong gia ñình) ñược bắt nguồn ít ra từ một chứng tích
trong ống tay áo khiến nghĩa khởi nguyên (nghĩa mà ngày nay vẫn còn hiện diện trong ñời sống của
trực tiếp) của thành ngữ này bị hiểu sai ñi về xuất người dân làng Vó, tức làng Quảng Bố, huyện
xứ. Thực ra, “tay áo” ở ñây là hình dáng của một Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh: Đám tang ở ñây
loại ong. Ong tay áo là một loại ong màu ñen, thường có ñánh cồng hoặc ñánh lệnh, nếu nghe
thường làm tổ trên cành cây thụng xuống như hình cồng biết người vừa qua ñời là phụ nữ (cồng to
438
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014
hơn lệnh), trái lại nghe tiếng lệnh biết người vừa (2003). Từ ñiển thành ngữ-tục ngữ Hán Việt. Nxb Văn
hoá Thông tin, Hà Nội.
quá cố là nam giới (So sánh: tiếng cồng trầm hùng
4. Nguyễn Xuân Hòa (1992). Đối chiếu ngôn ngữ
vang xa, tiếng lệnh nhỏ lanh lảnh). Ở ñây, nếu
trong cách nhìn của ngữ dụng học tương phản. T/c
chuyển dịch sang tiếng Nga bằng cách dịch miêu Ngôn ngữ, (1), tr. 43-48.
tả, kiểu như приказ xозяина менее действен, 5. Nguyễn Xuân Hòa (2006). Đi tìm cách chuyển dịch
чем слово xозяйки (lệnh của ông chủ thì không thành ngữ tiếng Việt ra tiếng Nga // Những vấn ñề
bằng lời phán ra của bà chủ) thì không lột tả ñược ngôn ngữ học. Khoa Ngôn ngữ học Trường
ĐHKHXHNV – ĐHQGHN. Nxb ĐHQG HN, Hà Nội.
hết nghĩa tượng hình của thành ngữ ở văn bản
nguồn. 6. Martin H. Manser (1995). Từ ñiển thành ngữ nói
thường ngày trong tiếng Anh. Người dịch: Trần Tất
4.2. Khi chuyển dịch cần chú ý những trường Thắng. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
hợp hình ảnh biểu trưng giống nhau nhưng nội 7. Bùi Đình Mỹ (1974). Bước ñầu tìm hiểu vấn ñề ñặc
dung ý nghĩa lại khác nhau. Thí dụ, lưỡi không trưng của ngôn ngữ dân tộc. T/c Ngôn ngữ, (2), tr. 1-9.
xương (lật lọng, không trung thực = вероломный) 8. Ferdiand de Saussure (1973). Giáo trình ngôn ngữ
học ñại cương. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
≠ язык без костей (nói như khướu, mồm mép tép
nhảy); ñòn xóc hai ñầu (nham hiểm = коварный) 9. Nguyễn Đức Tồn (2008). Đặc trưng văn hóa-dân
tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
≠ палка о двух концах (có thể gây hậu quả tốt Nội, tr. 47.
hoặc xấu, con dao hai lưỡi).
10. Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn quốc gia.
Những ñiều trình bày khái quát trên thiết nghĩ Viện Ngôn ngữ học (1999). Từ ñiển Anh-Việt. English
– Vietnamese dictionary. Nxb TP HCM, TP Hồ Chí
sẽ hữu ích ñối với người nghiên cứu ñối chiếu Minh.
ngôn ngữ trong việc nhận diện và khám phá nghĩa
TIẾNG ANH:
thực tại của thành ngữ ñược dùng trong giao tiếp
11. Agnes Arany-Makkai, M.A. (1997). 2001 Russian
ñể sử dụng và chuyển dịch ñúng trong ngôn bản and English Idioms.Barron’s.
và trong văn bản
12. Cowie, A. Mackin, R & McCraig (1994). Oxford
TÀI LIỆU THAM KHẢO Dictionary of English Idioms. Oxford: Oxford
University Press.
TIẾNG VIỆT:
TIẾNG NGA:
1. Nguyễn Văn Bảo (1999). Thành ngữ - cách ngôn
gốc Hán. ĐHQH HN, Hà Nôi. 13. А.А.Брагина (1981). Лексика языка и культура
страны. М., "Русский язык".
2. Phạm Văn Bình (1993.). Tục ngữ thành ngữ tiếng
Anh. Nxb Hải Phòng. Hải Phòng. 14. А.И.Федоров (2001). Фразеологический
словарь русского литературного языка. “Аст
3. Nguyễn Bích Hằng -Trần Thanh Liêm (Chủ biên) Астрель”, Москва.
439
nguon tai.lieu . vn