Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
NHẬN THỨC RỦI RO TRONG Ý ĐỊNH SỬ DỤNG NGÂN HÀNG TRỰC TUYẾN:
MỘT NGHIÊN CỨU TẠI TP.HCM
Nguyễn Hồ Cẩm Tú*
Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM
*Tác giả liên lạc: nguyenhocamtu1607@gmail.com
TÓM TẮT
Ngân hàng trực tuyến là một dịch vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng
hiện đại. Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi, do người sử dụng còn e
ngại các vấn đề rủi ro trong giao dịch trực tuyến. Do đó, việc nghiên cứu chuyên sâu các rủi
ro trong nhận thức rủi ro là công việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa đối với ngành ngân
hàng. Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần rủi ro trong nhận thức rủi
ro và ý định sử dụng trong ngân hàng trực tuyến. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính chỉ ra các thành phần rủi ro (rủi ro riêng tư, rủi ro an ninh, rủi ro xã hội, rủi ro thực
hiện, và rủi ro thời gian) trong nhận thức rủi ro có quan hệ tiêu cực với ý định sử dụng ngân
hàng trực tuyến. Kết quả nghiên cứu giúp đề xuất các giải pháp để tăng cường an toàn và hạn
chế rủi ro trong dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Từ khóa: Ngân hàng trực tuyến, nhận thức rủi ro, ý định sử dụng.
THE ROLE OF PERCEIVED RISK ON INTENTION TO USE ONLINE BANKING
IN VIETNAM
Nguyen Ho Cam Tu*
Banking University of Ho Chi Minh City
*Corresponding author: nguyenhocamtu1607@gmail.com
ABSTRACT
Online banking is a substantial service in the enlargement strategy of the modern bank sector.
Nevertheless, this service has not been widely used, because of users are still scared of the
risks of online transactions. Thus, the in-depth and distinct works of risks in risk awareness
are an essential and meaningful assignment for the banking sector. This study investigates the
role of perceived risk on intention to use online banking. The results of SEM (structural
equation modelling) evidence risk factors (privacy risk, security risk, social risk, time risk,
and financial-performance risk) in perceived risk, which has a negative effect on intention to
use online banking in Vietnam. Research results can help to propose solutions for enhancing
the safety and mitigating the risks in online banking.
Keywords: Perceived risk, online banking, intention to use.
GIỚI THIỆU Thời gian qua, hàng loạt các sự cố rủi ro,
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin gian lận trong hoạt động thanh toán đã dấy
vào ngành ngân hàng được xem là một bước lên hồi chuông báo động trong việc quản trị
chuyển mình và là chiến lược quan trọng để rủi ro của ngân hàng. Trong đó, điển hình
thúc đẩy dịch vụ ngân hàng [2]. Do vậy, dịch nhất là sự cố chủ thẻ Vietcombank mất 500
vụ ngân hàng trực tuyến (NHTT) ra đời và triệu đồng chủ yếu thông qua giao dịch trực
nhanh chóng nổi lên như một trong những tuyến, cùng với hàng loạt những vụ mất tiền
ứng dụng thương mại điện tử chuyên nghiệp liên quan đến tài khoản thẻ của các ngân
nhất trong thập kỷ vừa qua [3]. hàng như ANZ, VPBank, Vietinbank với
Mặc dù NHTT đem lại nhiều lợi ích cho tổng thiệt hại lên đến hàng chục tỷ đồng.
khách hàng nhưng số lượng người sử dụng Thống kê tình hình an ninh mạng nửa đầu
không nhiều. Nguyên nhân là do khách hàng năm 2015 của công ty an ninh mạng Bkav
e ngại về tính an toàn, bảo mật khi giao dịch, cũng cho thấy 30% các website ngân hàng tại
họ sợ phức tạp và thiếu nhận thức về NHTT Việt Nam tồn tại lỗ hổng, 2/3 trong số này ở
cũng như các lợi ích mà nó đem lại [3],[4]. mức độ nguy hiểm trung bình và cao.
339
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nhận cứu này, nhận thức rủi ro được định nghĩa là
thức rủi ro là nhân tố quyết định quan trọng "khả năng mất mát cho việc theo đuổi kết
đối với sự chấp nhận NHTT của khách hàng quả mong đợi của việc sử dụng dịch vụ điện
[3],[6],[7]. Tại Việt Nam đa số các nghiên tử".
cứu chỉ xem nhận thức rủi ro như một yếu tố Mô hình nghiên cứu và các giả thiết - Dựa
tác động tiêu cực đến ý định và sự chấp nhận trên các mô hình lý thuyết của sự chấp nhận
dịch vụ chứ chưa tìm hiểu sâu về từng thành công nghệ, thuyết nhận thức rủi ro và các
phần bên trong, nhất là về yếu tố an ninh, bảo nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này phát
mật [6]. Do đó, việc đề xuất một nghiên cứu hiện ra tầm quan trọng của nhận thức rủi ro
xét từ góc độ các nhận thức rủi ro cụ thể của tác động đến ý định sử dụng ngân hàng trực
người dùng đối với dịch vụ NHTT là vô cùng tuyến. Các tài liệu và giả thuyết có liên quan
cần thiết và phù hợp với thực tế hiện nay. Kết được thảo luận dưới dạng các mục phụ dưới
quả đạt được không những giúp các nhà quản đây.
trị ngân hàng hiểu được hành vi của khách Nhận thức rủi ro (PRT) là việc nhận thức
hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong các loại rủi ro khác nhau từ việc mua sắm
việc xây dựng chiến lược tiếp thị của ngân ảnh hưởng khá lớn đến sự lựa chọn kênh mua
hàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn phù sắm của khách hàng, và điều này đã trở thành
hợp để đáp ứng một trong các mục tiêu của rào cản với việc thực hiện các giao dịch
kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện NHTT. Trong nghiên cứu này, nhận thức rủi
tử giai đoạn 2016–2020 của Chính phủ11 - ro là nhận thức của khách hàng về những
50% dân thành thị sẽ không dùng tiền mặt thiệt hại có thể xảy ra khi sử dụng NHTT.
thanh toán khi mua sắm, tiêu dùng. Nghiên cứu đề xuất các 6 yếu tố rủi ro tác
động đến ý định sử dụng dịch vụ NHTT của
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP khách hàng là: rủi ro an ninh, rủi ro riêng tư,
Mô hình chấp nhận công nghệ (IT rủi ro hiệu suất, rủi ro thời gian, rủi ro xã hội
Adoption) đã được thử nghiệm rộng rãi và rủi ro tài chính.
trong nhiều nghiên cứu về hệ thống thông tin. Rủi ro riêng tư (PRR) là khả năng khách
Lý thuyết hành động hợp lí (TRA) được xem hàng dễ bị trộm cắp danh tính khi sử dụng
là cơ sở để hình thành các lý thuyết khác do dịch vụ NHTT vì nhiều lí do như sự xâm
nó tập trung về việc đưa ra các khái niệm sâu nhập của tin tặc hoặc do cngân hàng chia sẻ
sắc về hành vi. Lý thuyết hành vi dự định hồ sơ khách hàng với bên thứ 3. Các nghiên
(TPB) đã được phát triển dựa theo TRA cứu của trước cũng đã chứng minh đây mối
nhằm khắc phục những nhược điểm của TRA bận tâm chính của khách hàng khi cân nhắc
trong việc dự đoán hành vi bằng cách mở liệu có nên sử dụng dịch vụ NHTT hay
rộng thêm một yếu tố nữa trong cấu trúc, đó không [5],[8],[10].
là nhận thức kiểm soát hành vi. Lý thuyết Rủi ro an ninh (SER) là khả năng tổn thất có
hợp nhất của việc chấp nhận và sử dụng công thể xảy ra do gian lận hoặc do tin tặc xâm
nghệ (UTAUT) được Venkatesh dựa trên nhập vào hệ thống an ninh của NHTT. Nhiều
việc xem xét các tài liệu còn tồn tại và phát nghiên cứu trước đây đã cho thấy nhận thức
triển như một sự tổng hợp toàn diện các về rủi ro an ninh là yếu tố ảnh hưởng trực
nghiên cứu về chấp nhận công nghệ trước đó. tiếp đến sự chấp nhận sử dụng NHTT
Thuyết nhận thức rủi ro là "sự kết hợp của [1],[3],[4],[5],[6],[8].
sự không chắc chắn cộng với mức độ nghiêm Rủi ro xã hội (SOR) là những phản ứng tiêu
trọng của hậu quả có liên quan". Hành vi của cực từ mạng lưới xã hội của người dùng.
người tiêu dùng là sự chấp nhận rủi ro, chia Trong bối cảnh NHTT, rủi ro xã hội còn liên
thành 2 yếu tố: nhận thức rủi ro về sản quan đến rủi ro tiềm năng mà khách hàng
phẩm/dịch vụ và nhận thức rủi ro trong môi phải đối mặt do thiếu sự tương tác với nhân
trường giao dịch trực tuyến. Trong nghiên viên ngân hàng. Nghiên cứu đã chỉ ra rủi ro
xã hội có mối quan hệ nghịch biến với ý định
11Bài
sử dụng NHTT [6],[7],[10].
viết của Văn phòng Chính phủ về Phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt – http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Phat-
Rủi ro hiệu suất (PER) là những lo ngại về
trien-thanh-toan-khong-dung-tien-mat/20171/20727.vgp việc sản phẩm/dịch vụ không hoạt động tốt
(01/2017)
340
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
như dự kiến. Trong bối cảnh NHTT, rủi ro sử dụng hoặc đã sử dụng dịch vụ NHTT. Kết
hiệu suất đề cập đến những tổn thất phát sinh quả khảo sát thu được 238 bảng trả lời với
do trục trặc hoặc thiếu sót của NHTT. Các 226 bảng hợp lệ. Dữ liệu được phân tích
nghiên cứu trước cũng đề cập đến rủi ro hiệu bằng SEM (mô hình cấu trúc tuyến tính) với
suất như một yếu tố cản trở ý định sử dụng phần mềm IBM, bao gồm AMOS và SPSS.
NHTT [3],[10]. Thống kê mô tả mẫu: Giới tính: không có sự
Rủi ro tài chính (FIR) là khả năng thua lỗ, chênh lệch đáng kể với tỷ lệ nam là 52,2% và
mất tiền hoặc tốn quá nhiều chi phí vào các nữ là 47,8%. Độ tuổi: nhóm tuổi từ 20 – 25
khoản đầu tư ban đầu, bảo trì sau đó cũng chiếm đa số với tỷ lệ 70,4%, 26 – 35 đứng
như lệ phí quá cao của sản phẩm. Trong bối thứ hai với tỷ lệ 20,4%, còn lại là các nhóm
cảnh NHTT, chi phí đầu tư có thể xem như tuổi khác. Trình độ học vấn: đại học chiếm tỷ
phí sử dụng máy tính hay mạng Internet. lệ cao nhất với 82,3%, trình độ cao đẳng
Theo kết quả nghiên cứu trước đây, rủi ro tài đứng thứ hai chiếm 9,7%, các trình độ khác
chính là rủi ro có ảnh hưởng lớn quyết định chiếm tỷ lệ thấp. Nghề nghiệp: sinh viên
chấp nhận sử dụng dịch vụ NHTT của khách chiếm tỷ lệ cao nhất 54%, nhân viên với tỷ lệ
hàng [3],[7]. 24,8%, quản lý cấp thấp là 9,7%, các ngành
Rủi ro thời gian (TIR) liên quan đến độ dài nghề khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Mức thu
của thời gian chờ đợi website điều hướng, nhập cá nhân: thu nhập dưới 5 triệu chiếm
học cách sử dụng website hay thời gian sửa đa số với tỷ lệ 52,7%, thu nhập 6 – 10 triệu,
chữa các giao dịch sai sót. Kết quả nghiên 11 – 15 triệu, 16 – 20 triệu và từ 20 triệu trở
cứu của cũng khẳng định rằng rủi ro thời lên lần lượt chiếm tỷ lệ 27,4%, 11,9%, 3,5%
gian là yếu tố gây bất lợi đối với ý định sử và 4,4%. Ngân hàng đang sử dụng: số lượng
dụng NHTT của khách hàng [3],[7]. khách hàng tại các ngân hàng thương mại cổ
Từ các lý thuyết nêu trên, giả thuyết H1 được phần (ACB, VCB, Sacombank…) chiếm tỷ
đề xuất như sau: lệ cao nhất với 53,8%, tiếp theo là ngân hàng
H1a: rủi ro an ninh có quan hệ đồng biến với trực thuộc Nhà nước (BIDV, Agribank,
nhận thức rủi ro. Oceanbank…) với tỷ lệ 22,9%, cuối cùng là
H1b: rủi ro riêng tư có quan hệ đồng biến các ngân hàng nước ngoài (ANZ, HSBC,
với nhận thức rủi ro. Citibank…) với 6,2%. Số năm sử dụng
H1c: rủi ro xã hội có quan hệ đồng biến với NHTT: dưới 1 năm là cao nhất với 38,1%,
nhận thức rủi ro. đứng thứ hai là 1 – 3 năm với 35,7%, 3 – 5
H1d: rủi ro tài chính có quan hệ đồng biến năm là 16,4% và trên 5 năm là 9,7%. Tần
với nhận thức rủi ro. suất sử dụng NHTT: trên 12 lần 1 năm chiếm
H1e: rủi ro hiệu suất có quan hệ đồng biến tỷ lệ cao nhất 38,1%, sau đó là 1 lần 1 năm
với nhận thức rủi ro. với 23,3% và 4 lần 1 năm với 21,5%, 2 tần
H1f: rủi ro thời gian có quan hệ đồng biến suất còn lại có tỷ lệ khá thấp.
với nhận thức rủi ro. Kết quả phân tích
Ý định sử dụng NHTT (USI) là ý định của Phân tích nhân tố khám phá
một người trước việc thực hiện các hành vi Sau khi tiến hành phân tích EFA, nghiên cứu
khác nhau. Trong bối cảnh NHTT, nếu sự lo đã loại bỏ 6 biến quan sát (PER4, FIR3,
ngại về rủi ro của khách hàng càng giảm thì FIR4, FIR5, TIR2, SOR4) của các thành
càng nhiều người chấp nhận dịch vụ này. Vì phần giá trị rủi ro hiệu suất, rủi ro tài chính,
vậy, giả thuyết H2 được đề xuất như sau: rủi ro thời gian và rủi ro xã hội do có hệ số
H2: có mối quan hệ nghịch biến giữa nhận tải EFA thấp (< 0,5). Kết quả phân tích cuối
thức rủi ro và ý định sử dụng NHTT. cùng rút trích được 6 nhân tố từ 22 biến quan
sát. Trong đó, thang đo đơn hướng – bậc 1
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN của ý định sử dụng NHTT (USI) rút trích
Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp lấy thành từng nhân tố đúng như mô hình đề
mẫu thuận tiện thông qua bảng khảo sát, xuất. Thang đo đa hướng – bậc 2 của nhận
được gửi đi dưới dạng câu hỏi thông qua thức rủi ro (PRT) từ 6 thành phần đề xuất rút
Google docs, mạng xã hội (Facebook) và trích chỉ còn 5, đó là rủi ro riêng tư (PRR),
phát trực tiếp đến các khách hàng có ý định rủi ro xã hội (SOR), rủi ro thời gian (TIR),
341
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
rủi ro an ninh (SER) cùng 1 biến PER3 của hợp với dữ liệu thị trường. Hệ số tương quan
rủi ro hiệu suất (PER) rút trích thành 1 nhân giữa các khái niệm thành phần của một khái
tố – tác giả đặt tên nhân tố gộp này là “Rủi ro niệm lớn đều đạt chuẩn cho phép, từ -0,273
an ninh”, 2 biến FIR1, FIR2 của rủi ro tài đến 0,684 (< 0,9) nên các khái niệm đạt được
chính (FIR) kết hợp cùng 2 biến PER1, PER2 giá trị phân biệt. Kiểm định mô hình lý
của rủi ro hiệu suất tạo thành 1 nhân tố, tác thuyết với các chỉ số Chi-square (χ2)/dF =
giả đặt tên nhân tố gộp này là “Rủi ro hiệu 1,604 (< 3), TLI = 0,929 và CFI = 0,939 (>
suất”. Hệ số tải EFA các biến dao động từ 0,9), RMSEA=0,50 nên mô hình lý thuyết
0,510 đến 0,870 (> 0,5). Hệ số tin cậy phù hợp với dữ liệu.
(Cronbach’s Alpha) của các thành phần Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
thang đo sau khi phân tích EFA có giá trị từ Phân tích SEM theo phương pháp ước lượng
0,675 đến 0,878 nên thang đo đạt yêu cầu. khả dĩ nhất vì nó hữu ích cho dữ liệu phân
Phân tích nhân tố khẳng định phối chuẩn khi các nhân tố và sai số là độc
Phân tích nhân tố khẳng định CFA lần 1 bỏ lập. Kết quả nghiên cứu lấy theo các thông số
đi biến FIR1 của thành phần rủi ro hiệu suất ước lượng đã được chuẩn hóa như ở Bảng 1
do có hệ số tải nhân tố của biến thấp (< 0,5). và Hình 1. Theo đó, các yếu tố rủi ro riêng
Kết quả CFA lần 2 trọng số (đã chuẩn hóa) tư, rủi ro an ninh, rủi ro hiệu suất, rủi ro xã
của các biến quan sát đều đạt chuẩn cho hội, rủi ro thời gian đều có tác động tích cực
phép, từ 0,575 đến 0,869 (≥ 0,5) và có ý đến nhận thức rủi ro với các hệ số γ lần lượt
nghĩa thống kê (P < 0,05) nên các khái niệm là 0,861 (p = 0,000), – 0,786 (p = 0,000), –
của thang đo đạt giá trị hội tụ. Hệ số tin cậy 0,604 (p = 0,000), – 0,554 (p = 0,000), –
tổng hợp (CR) của các thành phần từ 0,681 0,484 (p = 0,000) nên các giả thuyết H1a,
đến 0,880 (> 0,5) cho thấy thang đo đủ độ tin H1b, H1c, H1d và H1e đều được chấp nhận.
cậy. Kiểm định mô hình đo lường với các chỉ Yếu tố nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực
số Chi-square(χ2)/dF = 1,572 (< 3); TLI = ý định sử dụng NHTT với hệ số γ là -0,226
0,933; CFI = 0,945 (> 0,9); RMSEA = 0,050 (p = 0,028) nên giả thuyết H2 được chấp
nên thang đo tương thích với tập dữ liệu, phù nhận.
Bảng 1. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Giả thuyết Quan hệ Ước lượng Mức ý nghĩa Kết quả
H1a SER - PRT 0,786 *** Ủng hộ
H1b PRR - PRT 0,861 *** Ủng hộ
H1c SOR - PRT 0,554 *** Ủng hộ
H1d PER - PRT 0,604 *** Ủng hộ
H1e TIR - PRT 0,484 *** Ủng hộ
H2 USI - PRT -0,226 0,028 Ủng hộ
P < 0,001
Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của tác giả
KẾT LUẬN trúc tuyến tính với ý định sử dụng NHTT, cụ
Kết quả phân tích cho thấy thang đo sử dụng thể, nhận thức rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực
đảm bảo độ tin cậy. Phân tích EFA và CFA đến ý định sử dụng NHTT.
có hệ số tải nhân tố tương đối ổn. Trong đó, Về cơ bản, mô hình nghiên cứu về sự nhận
phân tích EFA cho thấy 5 yếu tố là rủi ro an thức rủi ro đối với ý định sử dụng NHTT đã
ninh, rủi ro riêng tư, rủi ro xã hội, rủi ro thời đạt được những mục tiêu đặt ra ban đầu.
gian và ý định sử dụng NHTT được rút trích Nghiên cứu cũng có đóng góp mới về mặt
theo đúng mô hình đề xuất; 2 yếu tố rủi ro lý thuyết của ý định sử dụng NHTT nói
hiệu suất và rủi ro tài chính được rút trích lại riêng, và sự chấp nhận và sử dụng công
thành 1 yếu tố và được đặt tên là rủi ro hiệu nghệ nói chung. Bên cạnh đó, kết quả phân
suất. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính tích còn cung cấp các thông tin mang hàm ý
chỉ ra các yếu tố rủi ro an ninh, rủi ro an quản trị rủi ro cho các ngân hàng trong việc
ninh, rủi ro xã hội, rủi ro hiệu suất, rủi ro nâng cao ý định và sự chấp nhận sử dụng
thời gian và nhận thức rủi ro có quan hệ cấu NHTT của khách hàng.
342
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Rủi ro riêng tư 0,86
(PRR)
Rủi ro an ninh 0,79
(SER)
0,60 Nhận thức -0,23 Ý định sử
Rủi ro hiệu suất
rủi ro dụng NHTT
(PER)
(PRT) (USI)
0,55
Rủi ro xã hội
(SOR)
0,48
Rủi ro thời gian
(TIR)
Hình 1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh và kết quả kiểm định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ALADWANI, A.M. (2001). Online banking: a field study of drivers, development
challenges, and expectations, International Journal of Information Management, 21, 213-
225.
DADA, A. (2017). Adoption and Acceptance of Online Banking: A Comparative Study of
UK, 12, 263-293.
LEE, M.C. (2009). Factors influencing the adoption of internet banking: An integration of
TAM and TPB with perceived risk and perceived benefit, Electronic Commerce Research
and Applications, 8,130-141.
LITTLER, D. & MELANTHIOU, D. (2006). Consumer perceptions of risk and uncertainty
and the implications for behaviour towards innovative retail services: The case of Internet
Banking, Journal of Retailing and Consumer Services, 13,431-443.
MANZANO, J.A., NAVARRÉ, C.L., MAFÉ, C.R. & BLAS, S.S. (2008). The role of
consumer innovativeness and perceived risk in online banking usage, International Journal
of Bank Marketing, 27(1), 53-75.
MANZANO, J.A., NAVARRÉ, C.L., MAFÉ, C.R. & BLAS, S.S. (2009). Key drivers of
internet banking services use, Online Information Review, 33(4),672-695.
343
nguon tai.lieu . vn