Xem mẫu

NGUYÊN LÍ VẬT CHẤT,Ý THỨC,2 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác,được cảm giác chúng ta chép lại chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Thứ nhất cần phân biệt khái niệm”vật chất”với tư cách là phạm trù triết hocjvowsi khái niệm”vật chất” được sử dụng trongcasc kha học chuyên nghành Thứ hai là thuộc tính cơ bản nhất,phổ biến nhất là thuộc tính tồn tại khách quan,túc tồn tại ngoài ý thức,độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người. Thứ ba vật chất dưới cái cụ thể là cái có thể gây ra cảm giác ở con người khi nó tác động trực tiếp hay gán tiếp đến giác quan con người;ý thức là là sự phản ánh đối với vật chất,vật chất là cái được ý thức phản ánh. Ys Nghĩa: -tìm ra thuộc tính cơ bản nhất phổ biến nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan -khẳng định vật chất là thực tại khách quan,được đem lại cho con người trong cảm giác,được cảm giác chúng ta chụp lại, chép lại,phản ánh. +Phương thức tồn tại: -vận động là phương thức tồn tại của vật chất: Là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên thông qua vận động mà dạng cụ thể của vật chất thể hiện sự tồn tại của nó -vận động có 5 hình thúc cơ bản: Vận động cơ giới:là sự di chuyển trí của các vật thể trong không gian Vận động vật lý:là vận động của các phần tử,điện tử,các hạt cơ bản,các quá trình nhiệt điện Vận động hóa:sự biến đổi các chất vô cơ,hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải. Vận động sinh vật:sự biến đổi của các cơ thể sống,biến thá cấu trúc gen Vận động xã hội;sự biến đổi trong lĩnh vực king tế,chính trị văn hóa Đứng im là tương đối tạm thời vì đứng im ,cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định,lầ trạng thái đặc biệt của của vận động,là vaannj động trong thế cân bằng,ổn định,chưa làm thay đổi veefbarn chất vị trí hình dáng kết cấu của sự vật -thời gian không gian là phương thức tồn tại của vật chất +tính thống nhất của vật chất: -thế giới vật chất là cái có trước tồn tại khachs quan,đọc lập với ý thức Con người. -thế giới vật chất tồn taaji vĩnh viễn,vô tận,vô hận,không được sinnh ra và không bị mất đi -mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan,thống nhất với nhau,đều là những dạng cụ thể của vật chất,là những kết cấu vật chất’có nguồn gốc vật chất,do vật chất sinh ra 2;ý thức -nguồn gốc tự nhiên của ý thức :nhân tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thứ là bộ óc con người và hoạt đông của nó cùng mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan Về bộ óc con người:ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người Về mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan.tạo ra qá trình phản ánh năng động sán tạo: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau. Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức: +phản ánh vạt lý,hóa học:là hình thức thấp nhất,đặc trưng cho vật chất vô sinh. +phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn;đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh +phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh TW được thể hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua phản xạ có điều kiện +phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất ,nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất,có tổ chức cao nhất là bộ óc con người. -nguồn gốc xã hội của ý thức:yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao ddoonhj và ngôn ngữ. +lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào các đối tượng của giới tự nhiên nhằm thay đổi chúng cho phù hợp với nhu cầu của con người.là quá trình thay đổi cấu trúc cơ thể ,đem lại dáng đi thẳng bằng hai chân,giải phóng hai tay,phát triển khí quan,phát triển não bộ. +ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức,kg có ngôn ngữ,ý thức không thể tồn tại và thể hiện b;bản chất và kết cấu ý thức: ý thức là phản ánh có tính chất năng động,sáng tạo của bộ óc con người về thế giới khách quan là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là một hiện tượng xã hội và mang bẩn chất xã hội =kết cấu của ý thức:có ba yếu tố cơ bản nhất hợp thành ý thức +tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người,là kết quả của quá trình nhận thức,là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức đưới các loại ngôn ngữ. Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh Tri thức được chia làm nhiều loại :tri thứ về tự nhiên tri thức về con người và xã hội Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức tri thức được chia thành:tri thức đời thường và trti thức khoa học,tri hức kinh nghiệm và tri thức lí luận,tri thức cảm tính và tri thức lí tính. Tình cảm là những rung đọng biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ,là một hình tfasi đặc biệt của sự phản áng hiện thực ,được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích cuả nó,là mặt năng động của ý thức,là quyền lực con người đối với mình ,ó điều khiển điều chỉnh hành vi để con người hướng tới mục đích một cách tự giác. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất ,là phương thức tồn tại của ý thức,là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác II 2 nguyên lý cơ bản của PBCDV 1.nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Mối liên hệ dùng đẻ chỉ sự quy định,sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật ,hiện tượng ,hay giữa các mặt ,các yếu tố của mỗi sự vật ,hiện tượng trong thế giới. Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật ,hiện tượng của thế giới, và dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật ,hiện tượng của thế giới ,.đó là mối quan hệ giữa :các mặt đối lập,lượng và chất ,khẳng định và phủ định cái chung và cái riêng,bản chất và hiện tượng B,tính chất của mối liên hệ. -tính khách quan của các mối liên hệ:các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới là có tính khách quan.Sự quy dịnh, tác động và làm chuyể hóa lẫn nhau cuẩ các sự vật hiện tượng là cái vốn có của nó,tồn tại độc lập kg phụ thuộc vào ý chí con người con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. -tính phổ biến:không có bất cứ sự vật, hiện tượng,hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật hiện tượng hay quá trình khác.bất cứ tồn tại nào cũng là một hệ thống mở,tồn tại trong mối liên hệ với mối liên hệ khác,tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. -tính đa dạng phong phú của mối liên hệ: Được thể hiện ở chỗ:các sự vật ,hiện tượng,hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau,giữ vai trò vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. C;ý nghĩa pp luận -từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện -từ tính chất đa dạng,phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng cán phải kết hợp với quan điểm lịch sử-cụ thể, 2,nguyên lý về sự phát triển -là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật,là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa,nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật. B; tính chất của sự phát triển -Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển,là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật ,hiện tượng ;là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vaattj hiện tượng đó .phát triển là thuộc tính tất yếu,khách quan kg phụ thuộc vào ý thức con người. -tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên ,xã hội và tư duy --tính đa dạng và phong phú được thể hieenjj ở chỗ :phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng ,mỗi hiện tượng mỗi lĩnh vục hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau BA QUY LUẬT CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I)Quy luật lượng chất Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại a, khái niệm - Lượng chỉ tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng biểu hiện ở màu sắc âm thanh , trình độ, nhịp điệu - Chất chỉ tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng nói lên nó là nó chứ không phải là cái khác b, mối qua hệ giữa chất và lượng + Bất cứ một sự vật hiện tượng nào đều có chất và lượng , sự phát triển diễn ra bắt đầu thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình đó diễn ra : -Độ : nơi đó diễn ra sự thay đổi về lương nhưng chưa thay đổi về chất -Điểm nút : là nơi đó giới hạn sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất -Bước nhảy : là nơi đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, chất mới ra đời và lượng mới ra đời Tóm tắt quy luật : quy luật lượng chất chính là sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất diễn ra trong quá trình độ, điểm nút và bước nhảy chất mới ra đời và lượng mới ra đời đó chính là cách thức của sự phát triển. c,ý nghĩa vảu phương pháp luận -trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật. -trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn tùy theo mục đích cụ thể , cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật , đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật -chống lại quan điểm tả khuynh : chủ quan nóng vội , duy ý chí , khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy -chống lại quan điểm hữu khuynh :bảo thủ, trì trệ , khi lượng đã đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy -phải thấy được tính đa dạng của bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiên cho bước nhảy thực hiện một cách kịp thời ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn