- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Nguồn vốn con người và tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
NGUỒN VỐN CON NGƯỜI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC TỈNH PHÚ THỌ, LẠNG SƠN, HÒA BÌNH
Đỗ Thanh Thư1, Hoàng Thị Thanh Thanh1
1
Trường Đại học Thủy lợi, email: thudt@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG không nhỏ dân số là người dân tộc thiểu số,
trình độ dân trí không đồng đều, dẫn đến chất
Nguồn vốn con người được coi là một
lượng nguồn nhân lực thấp và hầu hết chưa
trong những yếu tố quan trọng của tăng
qua đào tạo. Do đó, mặc dù là khu vực có
trưởng kinh tế quốc gia cũng như tăng trưởng
nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển của các tỉnh
kinh tế địa phương. Sự phát triển vượt bậc
này vẫn còn nhiều hạn chế.
của khoa học - kỹ thuật, sự toàn cầu hóa, sự
Trong bối cảnh đó, đề tài được thực hiện
khan hiếm nguồn lực thiên nhiên đã và đang
nhằm nhấn mạnh vai trò của nguồn vốn con
kiến cho trí tuệ của con người trở thành đối
người tới tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh Phú
tượng ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát
Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình, từ đó đề xuất một
triển kinh tế đất nước.
số hàm ý chính sách để phát triển nguồn vốn
Các nghiên cứu về vấn đề này cả trên thế con người tại địa phương.
giới và tại Việt Nam chưa nhiều, tuy nhiên
đều chỉ ra tại các quốc gia, nguồn vốn con 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
người ảnh hưởng tích cực rõ rệt tới tăng
trưởng kinh tế (Phan Thị Bích Nguyệt và Để nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn
cộng sự 2018, Sianesi và van Reence 2000, vốn con người và tăng trưởng kinh tế, đề tài
Su và Liu 2016). Ngoài ra, trong mô hình sử dụng dữ liệu 03 tỉnh Phú Thọ, Lạng Sơn,
tăng trưởng kinh tế nội sinh của Aghion và Hòa Bình trong thời gian 2008 - 2018, đề tài
Howitt (1998), nguồn vốn con người không sử dụng mô hình nghiên cứu như sau:
chỉ tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế Lngrdp_nguoiit = α0 + β1*Tyle_quadaotaoit +
mà nó còn làm tăng nguồn lực để đầu tư tích β2*Chiso_sansang_ptrienit + β3*Tyle_tangdsoit
lũy vào nguồn vốn con người. + β4*Ln_chisocanhtranhit + β5*Ln_chi_giaoducit
Nguồn vốn con người ảnh hưởng tới tăng Trong đó, các biến được định nghĩa
trưởng kinh tế theo hai cách chính như sau: Bảng 1. Mô tả các biến số
Thứ nhất, vốn con người có thể nâng cao các
yếu tố tổng hợp nhờ lao động có tay nghề,
nghĩa là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Thứ
hai, vốn con người có thể thúc đẩy các hoạt
động công nghệ của doanh nghiệp thông qua
các hoạt động đổi mới sáng tạo, bắt chước
hoặc ứng dụng công nghệ mới từ đó tạo động
lực cho nền kinh tế.
Trong nhiều năm qua, ba tỉnh Phú Thọ,
Lạng Sơn, Hòa Bình luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm, ưu tiên trong chính sách đầu
tư phát triển. Tuy nhiên do một bộ phận
459
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và bắt kịp với các xu hướng công nghệ mới,
các phương thức kinh doanh mới của thế
Với dữ liệu mảng, đề tài thực hiện hồi quy
giới. Do đó, các tỉnh cần đẩy mạnh vào mục
với mô hình tác động cố định FEM và mô
tiêu đào tạo lao động có tay nghề, trình độ
hình tác động ngẫu nhiên REM, thu được kết
cao nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
quả ở Bảng 1.
lực thích ứng với yêu cầu tăng trưởng và phát
Theo kiểm định Hausman về sự phù hợp
triển kinh tế.
của mô hình, mô hình FEM là phù hợp hơn
Tuy nhiên, biến tổng chi cho giáo dục của
với bộ dữ liệu nghiên cứu (prob. = 0.000).
ba tỉnh nghiên cứu không có ý nghĩa trong mô
Thực hiện kiểm tra các khuyết tật phương sai
hình, tức là chi cho giáo dục chưa thực sự hiệu
sai số thay đổi, tự tương quan và đa cộng
quả. Lý do là có thể là các chính sách về giáo
tuyến cho thấy mô hình FEM không vi phạm
dục của ba tỉnh chưa phù hợp với nhu cầu của
các khuyết tật này (các prob > 0.05 và vif = 1
người lao động và người sử dụng lao động.
< 2). Ngoài ra, kết quả kiểm định tính dừng
Một số lớp đào tạo và kiến thức đào tạo (ví dụ
của các biến trong mô hình bằng Dickey-
như công nghệ thông tin) còn chưa cập nhật
Fuller test cho thây tất cả các biến đều là
với thời đại, dẫn tới lãng phí ngân sách.
chuỗi dừng (giá trị tuyệt đối của Test Statistic
Về các yếu tố kiểm soát, khả năng ứng
> giá trị tuyệt đối của Dickey-Fuller). Như
dụng công nghệ thông tin và truyền thông có
vậy, mô hình FEM là hoàn toàn phù hợp để
phân tích trong giai đoạn nghiên cứu và có ý vai trò tích cực đến tăng trưởng kinh tế tỉnh.
nghĩa cho mục đích dự báo. Cụ thể, với mức ý nghĩa 5%, chỉ số sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
Bảng 2. Kết quả hồi quy tin và truyền thông Việt Nam tăng thêm 1 bậc
thì GDP bình quân đầu người của các tỉnh
tăng 0,323%. Trong những thập niên gần
đây, Việt Nam chứng kiến sự phát triển như
vũ bão của khoa học kỹ thuật, nhất là trên
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Công nghệ luôn là phương thức và công cụ
mạnh nhất để xây dựng một xã hội thịnh
vượng vượt trội trong mọi thời đại.
Về tỷ lệ gia tăng dân số, với mức ý nghĩa
10%, tỷ lệ gia tăng dân số tăng 1% thì GDP
bình quân đầu người các tỉnh tăng 0,274%.
Dân số trẻ đồng nghĩa với lực lượng lao động
dồi dào, có sức khỏe sẽ là một lợi thế lớn góp
Theo kết quả hồi quy của mô hình FEM, phần vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu
GDP bình quân đầu người của các tỉnh chịu mức độ gia tăng dân số quá lớn, các tỉnh sẽ
tác động tích cực tỷ lệ lao động đã qua đào không đủ điều kiện để bồi dưỡng các thế hệ
tạo. Cụ thể, với mức ý nghĩa 1%, tỷ lệ lao trẻ, dẫn tới khủng hoảng thị trường lao động.
động đã qua đào tạo tăng thêm 1% thì GDP Do vậy, các tỉnh cần duy trì một mức độ gia
bình quân đầu người các tỉnh tăng 3,119%. tăng dân số nhất định.
Lao động đã qua đào tạo sẽ có năng suất lao Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh có ảnh hưởng
động cao hơn, sản phẩm tạo ra có nhiều chất tích cực đến GDP bình quân đầu người của
xám hơn dẫn tới đóng góp GDP cho tỉnh cao tỉnh. Cụ thể, với mức ý nghĩa 10%, chỉ số
hơn lao động chưa qua đào tạo. Thực tế cũng cạnh tranh cấp tỉnh tăng 1 bậc thì GDP bình
cho thấy, chất lượng nguồn lao động chưa quân đầu người tăng 0,0261% . Chỉ số cạnh
cao sẽ là rào cản ngăn cách cơ hội thích ứng tranh cấp tỉnh thể hiện mức độ thuận lợi, thân
460
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực nghiêm túc về chất lượng của đào tạo trình
cải cách hành chính của các tỉnh. Chỉ số cạnh độ cao cũng như hiệu quả của chi tiêu cho
tranh của ba tỉnh nghiên cứu ở mức trung giáo dục. Các nhà hoạch định chính sách phát
bình yếu của Việt Nam, tuy nhiên thời gian triển nguồn vốn con người Việt Nam cần có
gần đây đã có sự cải thiện đáng kể. biện pháp thúc đẩy nguồn vốn nhân lực chất
lượng cao, kết hợp với chính sách đầu tư hiệu
4. KẾT LUẬN quả cho nguồn vốn con người, có như vậy
Vốn con người là cần thiết cho các địa mới mong các tỉnh miền núi phía Bắc nhanh
phương nói riêng và các quốc gia nói chung chóng hội nhập thời đại công nghiệp 4.0.
đạt được mục tiêu tăng trưởng và đổi mới.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các địa phương có thể đầu tư vào vốn con
người thông qua giáo dục và đào tạo, cho [1] Aghion, P., và P. Howitt. (1998).
phép cải thiện mức độ chất lượng và sản xuất. Endogenous Growth Theory. Cambridge,
Kết quả nghiên cứu cho thấy thước đo MA: MIT Press.
nguồn vốn con người (gồm tỷ lệ lao động đã [2] Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự (2018).
Nguồn vốn con người và tăng trưởng kinh
qua đào tạo và chi tiêu cho giáo dục) chỉ có
tế cấp độ tỉnh/ thành phố tại Việt Nam. Tạp
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có tác động tích
chí Nghiên cứu và Kinh doanh Châu Á.
cực tới tăng trưởng kinh tế của các tỉnh. Trên [3] Sianesi, B., & van Reenen, J. (2000). The
thực tế, tăng trưởng kinh tế của Hòa Bình, returns to education: A review of the macro-
Lạng Sơn và Phú Thọ những năm qua thể economic literature. CEE Discussion Papers
hiện rõ sự phụ thuộc vào vốn vật chất và lao 0006. Centre for the Economics of
động trình độ đã qua đào tạo nhưng chủ yếu Education, LSE.
là lao động có trình độ thấp. Ngoài ra, các [4] Su, Y., & Liu, Z. (2016). The impact of
biến kiểm soát như chỉ số cạnh tranh cấp foreign direct investment and human capital
tỉnh, chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng on economic growth: Evidence from
dụng CNTT truyền thông, tỷ lệ gia tăng dân Chinese cities. China Economics Review,
số tự nhiên cũng có ý nghĩa thống kê và có 37, 97-109.
tác động tích cực tới GDP bình quân đầu [5] Zhang, C., và Zhuang, L. 2011. The
composition of human capital and economic
người các tỉnh nghiên cứu.
growth: Evidence from China using
Chi tiêu cho giáo dục đào tạo chưa đóng dynamic panel data analysis. China
góp vào tăng trưởng kinh tế của các tỉnh Economic Review, 22(1), 165-171.
nghiên cứu cho thấy cần nhìn nhận một cách
461
nguon tai.lieu . vn