Xem mẫu

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ThS. Nguyễn Quang Giải Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một Email: nguyenquanggiai@yahoo.com ThS. Nguyễn Phƣơng Cƣờng Trƣờng Đại học Lao động Xã hội (Cơ sở TP. HCM) Tóm tắt: Nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP. HCM đang trải qua quá trình biến đổi và trở nên đa dạng trước những tác động, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Thông qua phân tích, đo lường chỉ báo trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu lao động và vị thế việc làm từ nguồn dữ liệu định lượng - Điều tra lao động việc làm năm 2014 và 2016 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Bài viết nhận diện thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao TP. HCM thông qua so sánh lực lượng lao động giữa khu vực đô thị và nông thôn, giữa lao động nam và lao động nữ; và giữa các vùng trong cả nước. Dù được xem là một cực tăng trưởng, phát triển của cả nước, song chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao tại đây vẫn còn thấp và không đồng đều giữa đô thị - nông thôn; giữa nam và nữ; và giữa các vùng. Do vậy, cần những nghiên cứu chuyên sâu hơn nhằm nâng cao, phát triển cân bằng, hài hòa nguồn nhân lực TP. HCM đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển hiện nay. Từ khóa: chuyên môn kỹ thuật, lao động, nguồn nhân lực chất lượng cao, TP. HCM Abstract: High quality human resources in Ho Chi Minh City are undergoing the transformation and diversification because of the impacts and the regional and international economic integration. By analyzing and measuring the indicators of technical qualifications, labour structure and employment status from quantitative data - Labour Force Survey in 2014 and 2016 by the General Statistics Office of Vietnam - the article provides the status of high quality human resources in Ho Chi Minh City, especially by comparing the labour force between urban and rural areas, between male and female workers; and across regions of the country. Although being considered as a pole of growth and the development of the country, the quality of human resources especially high quality human resources here was still low and uneven between urban and rural areas; between male and female workers; and among regions. Therefore, more in-depth study is needed to enhance, develop balanced and harmonious the human resources in Ho Chi Minh City to meet the needs of integration and development today. Key words: technique, labour, high quality human resources, Ho Chi Minh City 75
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” 1. Dẫn nhập Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lƣợng cao luôn là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và lâu dài của nhiều quốc gia đặc biệt tại những quốc gia đang phát triển (Worldwatch Institute, 2018). Trong tiến trình công nghiệp hóa, phát triển và hội nhập quốc tế, nguồn lực con ngƣời đƣợc xác định là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc (Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, 1994). Bằng cách đo lƣờng và so sánh trình độ chuyên môn kỹ thuật; cơ cấu lao động; và vị thế việc làm của ngƣời lao động tại TP. HCM từ bộ dữ liệu Điều tra lao động việc làm năm 2014 và 2016 của Tổng cục Thống kê theo lát cắt khu vực đô thị - nông thôn; giới tính; và vùng, bài viết là sự nỗ lực ban đầu phác thảo thực trạng nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại đô thị TP. HCM nhằm tạo cơ sở cho những định hƣớng chính sách, giải pháp phù hợp đối với chính quyền địa phƣơng và các bên liên quan là việc làm cần thiết vì phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong ba khâu đột phá của chiến lƣợc chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020; đồng thời phát triển nguồn nhân lực trở thành mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia, là tiền đề quan trọng cho tiến trình hội nhập quốc tế. 2. Lực lƣợng lao động đang làm việc giai đoạn 2012 - 2016 Việt Nam vẫn là một trong những nền kinh tế tăng trƣởng nhanh nhất thế giới, với mức tăng trƣởng bình quân hơn 6% mỗi năm. Trong đó, TP. HCM là trung tâm kinh tế, đầu tàu của cả nƣớc. Nơi tạo ra 1/3 GDP; 1/3 giá trị sản lƣợng công nghiệp (Thông tấn xã Việt Nam, 2017). Là đô thị đặc biệt nằm ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, TP. HCM gồm 24 quận/huyện, tổng diện tích 2.061,2km2, dân số 8.444.600 ngƣời, mật độ dân số 4.097 ngƣời/km2 (Niên giám Thống kê, 2017). Trƣớc khi đi vào phân tích thực trạng nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở TP. HCM hiện nay, chúng tôi muốn điểm qua nhanh cơ cấu lao động trong bức tranh dân số tại TP. HCM giai đoạn 2012 – 2016 chỉ ra một số thông tin cần quan tâm sau: 1/ cứ 2 người dân thì có 1 người đang tham gia lao động. Tỷ trọng ngƣời dân tham gia lao động so với tổng dân số TP. HCM đƣợc duy trì khá ổn định theo thời gian; 2/ lao động nam giới chiếu tỷ trọng khá cao so với nữ giới. Bình quân lao động là nam giới nhiều hơn khoảng 10,3% so với lao động nữ giới (55,6% so với 45,3%), và tỷ trọng này cũng đƣợc duy trì khá ổn định về sau. Nhƣ vậy, kết quả Bảng 1 phần nào cho thấy TP. HCM hiện đang sở hữu một dân số “vàng” cung ứng tốt nhu cầu lao động cho địa phƣơng (Bảng 1). Bảng 1: Lao động đang làm việc 2012-2016 (ngƣời) Năm Tổng Nam Nữ 2012 3.943.180 2.103.786 1.839.394 2013 3.989.241 2.110.341 1.878.900 2014 4.059.162 2.182.766 1.876.396 2015 4.129.542 2.181.362 1.948.180 2016 4.223.996 2.212.547 2.011.449 So với dân số (%) 2012 50,6 56,0 45,6 76
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” 2013 50,2 55,5 45,4 2014 50,3 56,4 44,6 2015 50,1 55,2 45,3 2016 50,0 54,7 45,7 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê TP. HCM 2016 3. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở TP. HCM nhìn từ đào tạo 3.1. Nguồn nhân lực: Nội hàm và thành tố Nguồn nhân lực (Human resoures) hay nguồn lực con người đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo cách tiếp cận. Theo Liên Hợp quốc, nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và đất nƣớc. Ngân hàng Thế giới cho rằng, nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con ngƣời bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Tổ chức Lao động Quốc tế, quan niệm, nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động (Nguyễn Sinh Cúc, 2014). Dù đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau nhƣng có sự thống nhất cơ bản nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội và chúng đƣợc biểu hiện trên hai mặt số lượng (tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm) và chất lượng (trình độ chuyên môn kỹ thuật, kiến thức, sức khỏe). Trong khuôn khổ bài viết này, khái niệm nguồn nhân lực đƣợc thống nhất theo cách hiểu chung này, từ đó tạo cơ sở cho những thảo luận sâu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhằm cung cấp rõ nét thực trạng nguồn nhân lực theo khu vực đô thị - nông thôn; theo giới tính tại TP. HCM hiện nay. 3.2. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật Lao động đã qua đào tạo44 là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực. Xem xét lực lƣợng lao động đã qua đào tạo thời gian gầy đây cho thấy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo về chuyên môn kỹ thuật ngày mỗi đƣợc nâng lên rõ nét. Trong đó, TP. HCM đứng đầu cả nƣớc về lực lƣợng lao động đƣợc trang bị tay nghề45. Cụ thể, năm 2014 là 32,5%; năm 2016 đạt 34,9% (Bảng 2). Số liệu thống kê gần đây năm 2014 và 2016 về tỷ trọng lao động đang làm việc đã qua đào tạo cho thấy chất lƣợng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cụ thể, trên phạm vi cả nƣớc, năm 2014 tỷ lệ lao động hiện đang làm việc đã qua đào tạo mới chỉ đạt 18,2%; năm 2016 đạt 20,9% trong đó thấp nhất là ĐBSCL, chỉ 10,3% (2014), 12,2% (2016) kế đến là Tây Nguyên, 12,3% (2014), 13,6% (2016). Điều này đồng nghĩa phần đông lao động Việt Nam chỉ mới dừng lại là “lao động giản đơn” (Bảng 2). Phân tích theo 6 khu vực kinh tế - xã hội của cả nƣớc, kết quả sẽ chỉ ra Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai khu vực có ƣu thế và thu hút nhiều lao động có trình độ 44 Lao động đã qua đào tạo là những ngƣời đã học và tốt nghiệp ở một trƣờng lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật của cấp học hoặc trình độ đào tạo tƣơng đƣơng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên (có văn bằng hoặc chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo). 45 Ngoại trừ TP. Hà Nội. 77
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” chuyên môn kỹ thuật. Ngƣợc lại, Đồng bằng sông Cửu Long là “vùng trũng về đào tạo” so với cả nƣớc nói chung cũng nhƣ các vùng - miền nói riêng (Nguyễn Quang Giải, 2015). Tại TP. HCM, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày mỗi đƣợc nâng lên, nếu nhƣ năm 2011 có đến 70,7% không có trình độ chuyên môn kỹ thuật; năm 2012 là 71,5%; năm 2013 là 68,4%; năm 2014 là 67,5% (Tổng cục Thống kê, 2014), và năm 2016 còn 65,1% (Tổng cục Thống kê, 2017). Dù rằng chất lƣợng nguồn nhân lực tại TP. HCM ngày đƣợc cải thiện nhƣng cán cân cung - cầu lao động đang có sự mất cân đối nghiêm trọng. Sự mất cân đối này đƣợc thể hiện, ngay tại các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nƣớc nhƣ TP. HCM và Hà Nội, tỷ lệ số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (Bảng 2). Bảng 2: Nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật năm 2014; 2016 (%) Lao động đã qua đào tạo 2014 Tổng Dạy nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên Cả nƣớc 18,2 4,9 3,7 2,1 7,6 Nam 20,5 7,5 3,4 1,6 8,0 Nữ 15,9 2,1 3,9 2,6 7,2 Đô thị 34,4 7,7 5,6 3,2 17,9 Nông thôn 11,2 3,6 2,8 1,6 3,1 Các vùng TD-MNPB46 15,6 3,8 4,6 2,4 4,7 ĐBSH47 20,2 7,7 3,6 2,5 6,4 BTB-DHMT48 16,4 4,3 4,1 2,1 6,0 Tây Nguyên 12,3 2,7 3,3 1,5 4,9 Đông Nam Bộ49 16,6 4,5 3,4 1,7 6,9 ĐBSCL50 10,3 2,4 2,3 1,1 4,4 Hà Nội 38,4 9,3 5,1 3,1 20,9 TP. HCM 32,5 7,2 3,5 2,9 18,9 2016 Cả nƣớc 20,9 5,0 3,9 2,8 9,2 Nam 23,3 8,0 3,8 2,2 9,2 Nữ 18,4 1,7 4,1 3,4 9,2 Đô thị 37,4 7,4 5,7 4,1 20,2 Nông thôn 13,1 3,8 3,1 2,2 4,1 Các vùng TD-MNPB 17,9 4,0 4,9 2,8 6,1 ĐBSH 28,9 7,6 4,5 3,6 13,2 BTB-DHMT 20,6 4,7 4,4 3,2 8,3 Tây Nguyên 13,6 2,5 3,5 1,9 5,7 Đông Nam Bộ 26,4 6,2 3,5 3,0 13,6 ĐBSCL 12,2 2,6 2,6 1,5 3,5 Hà Nội 43,1 8,8 6,0 4,2 24,2 TP. HCM 34,9 6,7 3,8 3,8 20,6 Nguồn: Tính toán từ Tổng cục Thống kê Việt Nam 2014, 2017 46 Trung du miền núi phía Bắc. 47 Không bao gồm Hà Nội. 48 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. 49 Không bao gồm TP. Hồ Chí Minh. 50 Đồng bằng sông Cửu Long. 78
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” Nhƣ vậy, về tổng thể tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo cho thấy chất lƣợng việc làm của Việt Nam còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, điều này cũng phản ánh vì sao chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam chỉ mới dừng lại ở lao động giản đơn. Theo Tổng cục Thống kê (2014), “lao động giản đơn” chiếm đến 40,1% (21,1 triệu ngƣời), đến năm 2016, tỷ lệ lao động này là 38,0% (20,2 triệu ngƣời) (Tổng cục Thống kê, 2016). Cần nhấn mạnh rằng lao động có tay nghề là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 4. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao TP. HCM nhìn từ vị thế việc làm 4.1. Cơ cấu lao động theo vị thế việc làm Theo cách phân loại hiện hành của Tổng cục Thống kê Việt Nam, lao động có việc làm theo vị thế việc làm gồm 5 loại sau: 1/ chủ cơ sở sản xuất kinh doanh; 2/ tự làm; 3/ lao động gia đình; 4/ làm công ăn lƣơng; 5/ xã viên hợp tác xã 51. Vị thế việc làm là yếu tố quan trọng, phản ánh chất lƣợng nguồn lực lao động. Xem xét về vị thế việc làm của cƣ dân TP. HCM năm 2014 và 2016 nổi lên một số thông tin cần chú ý sau: Thứ nhất, nhìn chung, công việc của ngƣời dân TP. HCM là làm công ăn lương, chiếm đến 62,1% (2014), và đạt 67,7% năm 2016. Trong đó, tỷ lệ làm công ăn lƣơng của nam cao hơn so với nữ (năm 2014: 64,6% so với 59,2%; năm 2016: 69,2% so với 66,1%); tỷ lệ nam làm công ăn lƣơng vẫn tiếp tục đƣợc duy trì khi phân tích giữa khu vực đô thị và nông thôn (Bảng 3). Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo vị thế việc làm tại TP. HCM năm 2014, 2016 (%) Tổng Đô thị Nông thôn 2014 Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chủ cơ sở 4,4 5,0 3,7 4,9 5,6 4,2 2,1 2,7 1,3 Tự làm 27,9 25,6 30,5 26,7 24,2 29,6 32,9 31,3 34,8 Lao động gia đình 5,6 4,8 6,6 5,5 4,7 6,4 6,2 5,2 7,5 Làm công ăn lƣơng 62,1 64,6 59,2 62,9 65,5 59,8 58,7 60,7 56,3 Xã viên hợp tác xã 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,1 0,1 0,1 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 2016 Chủ cơ sở 5,4 6,4 4,3 6,2 7,3 5,0 1,9 2,5 1,1 Tự làm 21,8 20,2 23,7 20,4 18,5 22,5 28,3 27,7 29,0 Lao động gia đình 5,0 4,2 5,9 4,8 4,3 5,5 5,6 3,8 7,8 Làm công ăn lƣơng 67,7 69,2 66,1 68,5 69,9 67,0 67,0 66,0 62,0 Xã viên hợp tác xã 0,0 0,0 0,0 0,0 0,1 0,0 0,0 0,0 0,0 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Điều tra lao động việc làm 2014, 2016 của Tổng cục Thống kê Thứ hai, xếp vị trí thứ hai (sau làm công ăn lƣơng) là tự làm, lực lƣợng lao động là tự làm chiếm tỷ lệ cũng khá cao, 27,9% (2014); 21,8% (2016). Trong đó, nếu nhƣ đối với những lao động làm công ăn lƣơng thì nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới, thì ngƣợc lại ở lao động là tự làm thì nữ giới tham gia nhiều hơn so với nam giới. 51 Giai đoạn 2013-2016, nhóm việc làm này không xuất hiện (0% cho các năm). 79
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” Thứ ba, tỷ lệ lao động gia đình, chiếm tỷ trọng rất nhỏ 5,6% (2014); 5,0% (2016), đối với việc làm này thì nữ giới tham gia nhiều hơn. Điều này đƣợc giải thích vì có sự phân công lao động trong gia đình, và phụ nữ thƣờng đƣợc “phân công”, lựa chọn việc làm phù hợp với những loại hình công việc này. Theo phân công lao động này thì nữ giới ngoài những việc làm tạo thu nhập nhƣ nam giới, họ còn đƣợc xã hội kỳ vọng và đảm trách những này công việc gắn kết với tổ ấm của gia đình. Do vậy, phụ nữ có xu hƣớng chọn cho mình những công việc nhƣ nội trợ, hoặc buôn bán… để tiện một công hai việc. Cuối cùng, ngoài những việc làm nhƣ vừa đƣợc nêu, những lao động còn lại52, những ngƣời có điều kiện kinh tế hơn, họ tự làm chủ cơ sở của mình, chiếm 4,4% (2014); 5,4% (2016). Đối với loại nghề nghiệp này, khu vực đô thị chiếm tỷ trọng cao hơn so với khu vực nông thôn; nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới (Bảng 3). 4.2 Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp năm 2014 và 2016 Phân tích cơ cấu việc làm theo nghề nghiệp năm 2014 và 2016 tại TP. HCM (Bảng 4), bƣớc đầu ghi nhận một số thông tin sau đây: Đối với việc làm gắn với dịch vụ nhƣ dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng chiếm tỷ lệ cao nhất, 29,2% (2014); 28% (2016). Xếp vị trí thứ hai là thợ lắp ráp và vận hành máy móc, 17,1% (2014); 21,3% (2016). Lao động có trình độ chuyên kỹ thuật chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động. Trong đó, tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật bậc cao gấp 3 lần so với bậc trung (năm 2014: 15,6% so với 5,6%; và năm 2016: 16,8% so với 5,4%). Tại năm 2014, lao động nghề giản đơn chiếm 10,0%; lao động là nhân viên chiếm 4,7%; lực lƣợng lao động là nhà lãnh đạo có cùng tỷ lệ với lao động ở khu vực nông nghiệp (1,8%). Tƣơng tự nhƣ vậy, năm 2016 cơ cấu lao động phát triển theo hƣớng giảm dần lao động giản đơn. Xét ở góc độ giới tính, sẽ chỉ ra 3 điểm: 1/ đối với lao động có chuyên môn kỹ thuật thì nữ giới có lợi thế hơn so với nam giới. Chuyên môn kỹ thuật bậc cao năm 2014 của nữ là 15,7%, nam là 15,5%; năm 2016 tỷ lệ này lần lƣợt là 18,0% và 15,7%. Đối với chuyên môn kỹ thuật bậc trung năm 2014 nữ là 6,0%, nam là 5,3%; năm 2016 tỷ lệ giữa nam và nữ bằng nhau (5,4%); 2/ đối với những việc làm gắn với dịch vụ, bảo vệ và bán hàng, những việc làm này thu hút nữ giới hơn so với nam giới (năm 2014: 36,7% so với 22,7%; năm 2016: 33,4% so với 23,0%); 3/ đối với việc làm là thợ thụ công, thợ lắp ráp và vận hành máy móc thì nam giới tham gia nhiều hơn so với nữ giới tại thời điểm 2014; nhƣng năm 2016 thì tỷ lệ này ngang nhau (21,3%). Phân tích theo khu vực đô thị và nông thôn, nhìn chung ở đô thị cơ cấu việc làm tốt hơn so với nông thôn. Cu thể hơn, chất lƣợng việc làm ở khu vực nông thôn không bằng so với khu vực đô thị. 52 Không bao gồm xã viên hợp tác xã. 80
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” Bảng 4: Cơ cấu lao động phân theo nghề nghiệp tại TP. HCM năn 2014, 2016 (%) Tổng Đô thị Nông thôn 2014 Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Nhà lãnh đạo 1,8 2,6 0,9 2,0 2,8 1,0 1,2 1,8 0,5 CMKTBC53 15,6 15,5 15,7 17,7 17,8 17,5 6,4 5,5 7,5 CMKTBT54 5,6 5,3 6,0 5,9 5,6 6,1 4,5 3,8 5,4 Nhân viên 4,7 4,1 5,4 5,1 4,4 5,9 3,0 2,8 3,3 DVCN55, bảo vệ và bán hàng 29,2 22,7 36,7 30,0 23.7 37,1 25,5 18,3 34,5 Nông, lâm, ngƣ nghiệp 1,8 2,3 1,1 0,5 0,6 0,4 7,2 9,5 4,3 TTC-TKCLQ56 14,3 18,6 9,2 13,6 17,5 9,2 17,0 23,2 9,3 Thợ lắp ráp và VHMM57 17,1 19,5 14,3 16,1 19,3 12,4 21,5 20,1 23,3 Nghề giản đơn 10,0 9,4 10,7 9,2 8,1 10,4 13,6 15,1 11,9 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 2016 Nhà lãnh đạo 1,7 2,2 1,3 1,9 2,4 1,4 0,9 1,0 0,7 CMKTBC 16,8 15,7 18,0 18,8 17,8 20,0 8,0 7,1 9,1 CMKTBT 5,4 5,4 5,4 5,8 5,8 5,7 3,8 3,6 4,0 Nhân viên 4,2 3,2 5,3 4,6 3,5 5,8 2,2 1,7 2,8 DVCN, bảo vệ và bán hàng 28,0 23,0 33,4 28,6 23,8 33,8 25,5 19,8 32,0 Nông, lâm, ngƣ nghiệp 1,0 1,5 0,5 0,3 0,4 0,1 4,4 6,2 2,3 TTC-TKCLQ 12,7 19,0 5,8 11,7 17,4 5,4 17,2 25,5 7,5 Thợ lắp ráp và VHMM 21,3 21,3 21,3 20,3 21,2 19,3 25,6 21,6 30,3 Nghề giản đơn 8,5 8,1 8,9 7,6 6,9 8,4 12,4 13,4 11,3 Khác 0,4 0,7 0,1 0,5 0,8 0,1 0,1 0,2 0,0 Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Việt Nam 2014, 2017 4.3. Thu nhập từ lao động hƣởng lƣơng Theo kết quả của Điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê năm 2014, số ngƣời làm công ăn lƣơng trong lĩnh vực phi nông nghiệp của TP. HCM năm 2014 là 2.502,2 nghìn ngƣời58, chiếm 14,8% trong tổng số những ngƣời làm công ăn lƣơng ở lĩnh vực phi nông nghiệp và chiếm 61,6% tỷ trọng trong tổng số ngƣời đang làm việc. Đối với Hà Nội thì con số lần lƣợt sẽ là 1.755,6 nghìn ngƣời; 10,4% và 47,7% (Tổng cục Thống kê, 2014). Phân tích thu nhập của lao động làm công ăn lƣơng năm 2014 và 2016 ghi nhận một số thông tin sau: Thứ nhất, về tổng thể trong năm 2014 mức thu nhập của lao động hƣởng lƣơng có xu hƣớng biến động. Theo đó, càng về sau, thu nhập của những những ngƣời lao động hƣởng lƣơng càng giảm. Thứ hai, có sự chênh lệch đáng kể về thu nhập hƣởng lƣơng giữa khu vực đô thị so với nông thôn; giữa lao động là năm so với nữ; và đặc biệt giữa khu 53 Chuyên môn kỹ thuật bậc cao. 54 Chuyên môn kỹ thuật bậc trung. 55 Dịch vụ cá nhân. 56 Tiểu thủ công và thợ khác có liên quan. 57 Vận hành máy móc. 58 Số ngƣời làm công ăn lƣơng của cả nƣớc năm 2014 là 16.952,9 nghìn ngƣời. 81
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” vực dịch vụ so với khu vực công nghiệp, xây dựng và đặc biệt là khu vực nông, lâm thủy sản (Bảng 5). Bảng 5: Lƣơng/tháng lao động làm công ăn lƣơng tại TP. HCM 2014,2016 (1.000đ) Qúy 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 2014 Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Đô thị 6.357 6.524 6.134 5.705 5.952 5.402 5.740 6.089 5.299 5.467 5.768 5.065 Nông thôn 5.132 5.279 4.942 4.356 4.554 4.119 4.379 4.609 4.074 4.443 4.615 4.209 KV 159 3.005 3.035 2.885 3.377 3.303 3.616 3.890 3.285 6.717 3.437 3.497 2.487 KV 260 5.777 5.953 5.534 5.225 5.450 4.927 5.283 5.626 4.819 5.123 5.418 4.724 KV361 6.458 6.642 6.224 5.668 5.951 5.347 5.689 6.035 5.271 5.465 5.752 5.089 2016 Đô thị 6.958 7.495 6.345 6.514 7.067 5.885 6.439 6.954 5.867 6.576 7.127 5.962 Nông thôn 5.562 5.920 5.133 4.885 5.325 5.343 5.802 5.493 4.557 5.591 5.558 5.631 KV 1 4.240 3.961 4.708 4.223 4.110 4.630 5.081 5.304 4.296 4.640 4.525 4.803 KV 2 6.242 6.798 5.912 5.912 6.495 5.210 5.834 6.312 5.245 6.029 6.352 5.654 KV3 7.176 7.647 6.636 6.550 7.051 6.003 6.562 7.092 6.011 6.721 7.263 6.122 Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra lao động việc làm 2014, 2016 của Tổng cục Thống kê Thu nhập của lao động hưởng lương ở khu vực đô thị cao hơn so với lao động hưởng lương ở khu vực nông thôn. Nhìn chung mức thu nhập hƣởng lƣơng của lao động tại khu vực đô thị cao hơn so với lao động tại khu vực nông thôn. Và chú ý hơn, càng về sau thì mức thu nhập của lao động nam có phần cao hơn so với lao động nữ (Bảng 6). Có sự chênh lệch khá lớn về thu nhập hưởng lương giữa các khu vực kinh tế. Thu nhập của lao động hƣởng lƣơng làm việc ở khu vực dịch vụ (KV3) tốt hơn so với thu nhập làm ở khu vực công nghiệp, xây dựng (KV2), và khu vực nông, lâm, thủy sản (KV1). Và xu hƣớng này càng phân hóa rõ rệt hơn khi so sánh năm 2016 so với thời điểm năm 2014 (Bảng 6). Nhƣ vậy, cơ cấu thu nhập của lao động làm công ăn lƣơng của ngƣời dân tại TP. HCM năm 2014 và 2016 có sự biến động và chênh lệch nhất định giữa khu vực đô thị và nông thôn; giới tính; đặc biệt giữa các khu vực kinh tế. Theo đó, lợi thế về thu nhập luôn thuộc về lao động ở khu vực đô thị; lao động khu vực dịch vụ; công nghiệp, xây dựng. Điều này cũng dễ hiểu vì đô thị luôn là cực tăng trƣởng, đầu tàu kinh tế và phát triển của đất nƣớc. 5. Kết luận Nguồn nhân lực chất lƣợng cao TP. HCM năm 2014 và 2016 thay đổi về “lƣợng” và “chất” và đang tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ. Quá trình hội nhập và phát triển đã làm xuất hiện và đa dạng hóa loại hình và các nguồn lực lao động. Mặt khác, quá trình này cũng đồng thời làm phân hóa, chênh lệch đáng kể chất lƣợng nguồn nhân lực giữa khu vực đô thị - nông thôn; giữa nguồn lực lao động nam và nữ. Theo đó, nguồn nhân lực ở đô thị tốt hơn so với nông thôn; nam giới tốt hơn nữ giới. Tuy nhiên, nổi lên một vấn đề cần thảo luận ở đây – dù đƣợc xem là cực tăng trƣởng; trung tâm kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ lớn của cả nƣớc, song nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở TP. HCM vẫn chƣa cao; chƣa xứng tầm là 59 Nông, lâm, thủy sản. 60 Công nghiệp và xây dựng. 61 Dịch vụ. 82
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM” “đầu tàu” kinh tế - xã hội cả nƣớc. Do vậy, làm thế nào để nâng cao, phát triển cân bằng, hài hòa và bền vững hơn nguồn nhân lực chất lƣợng cao giữa khu vực đô thị - nông thôn; giữa nguồn nhân lực nam và nữ tại TP. HCM đáp ứng xu thế hội nhập và phát triển bền vững là nhiệm, chiến lƣợc trọng tâm và lâu dài đối với chính quyền địa phƣơng và các bên liên quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. (1994). Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VII), ngày 30/07/1994 “Về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới”. Truy cập tại http://www.dangcongsan.vn/tu-lieu-van- kien/tu-lieu-ve-dang/sach-ve-cong-tac-dang/doc-222320173451856.html, ngày truy cập 20/9/2018. 2. Thông tấn xã Việt Nam. (2017). Thành phố Hồ Chí Minh đầu tàu kinh tế của cả nước. Truy cập tại https://baomoi.com/thanh-pho-ho-chi-minh-dau-tau-kinh-te-cua-ca- nuoc/c/22154428.epi. Dẫn lại từ Thông Tấn xã Việt Nam, ngày truy cập 20/9/2018. 3. Cục Thống kê TP. HCM. (2016). Niên giám Thống kê TP. HCM. NXB Cục Thống kê TP. HCM. 4. Nguyễn Quang Giải. (2015). “Thực trạng nguồn nhân lực ở Nam Bộ hiện nay: Nhìn từ góc độ giáo dục – đào tào” trong Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực vùng Nam Bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước: Thực trạng và giải pháp, do Học Viện Chính trị Khu vực II và Đại học Quốc tế đồng tổ chức tại TP. HCM tháng 06/2015. 5. Nguyễn Sinh Cúc. (2014). Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Truy cập tại http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/tu-dien-mo/item/788-nguon-nhan-luc-va-phat-trien- nguon-nhan-luc.html, ngày truy cập 22/11/2018. 6. Tổng cục Thống kê. (2000-2017). Niên giám Thống kê Việt Nam 2000 – 2017. NXB Tổng cục Thống kê Hà Nội. 7. Tổng cục Thống kê. (2015). Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2014. NXB Tổng cục Thống kê Hà Nội. 8. Tổng cục Thống kê. (2017). Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2016. NXB Tổng cục Thống kê Hà Nội. 9. Tổng cục Thống kê Việt Nam. (2018). Truy cập tại www.gso.gov.vn. 10. Worldwatch Institute. (2018). Increase in the labor force can be an engine for development. Truy cập tại http://www.worldwatch.org/increase-labor-force-can-be-engine- development-0, ngày truy cập 22/11/2018. 83
nguon tai.lieu . vn