Xem mẫu

  1. Nguồn gốc và cấu trúc các thuật ngữ Khí tượng Thủy văn  Anh Việt Module by: Đoàn Thúy Quỳnh. E­mail the author Summary: Nguồn gốc và cấu trúc các thuật ngữ KTTV Anh Việt PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THUẬT NGỮ KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN TIẾNG ANH 1. Thuật ngữ của ngành Khí tượng Thuỷ văn 1.1 “Khí tượng là ngành khoa học nghiên cứu bầu khí quyển và các hiện tượng diễn ra trong bầu khí quyển của Trái Đất” [ 69]. Việc nghiên cứu bầu khí quyển và các hiện tượng diễn ra trong bầu khí quyển là nhiệm vụ của Khí tượng học. Vậy nên các thuật ngữ nói về  các hiện tượng khí quyển như storm (bão), hurricane (bão nhiệt đới), squall (gió giật), các thuật ngữ nói về bầu khí quyển như troposphere  (tầng đối lưu), stratosphere (tầng bình lưu)… và các đặc điểm của các tầng khí quyển như air motion (sự chuyển động của không khí trong  các tầng khí quyển)… đều là các thuật ngữ thuộc lĩnh vực khí tượng và được nghiên cứu trong luận văn này. “Thuỷ văn là ngành khoa học nghiên cứu về các quá trình hiện tượng của nước trong tự nhiên bao gồm: nước trong khí quyển, nước mặt (ao,  hồ, sông, đầm) và nước dưới đất” [69]. Nhắc tới Thuỷ văn là nhắc tới công việc nghiên cứu về nước trong tự nhiên và về chế độ nước như: chế độ mực nước, chế độ lưu lượng nước,  chế độ phù sa, chế độ hoá học, chế độ nhiệt và chế độ băng hà. Thuật ngữ ngành thuỷ văn là thuật ngữ có liên quan tới các đối tượng trên. Thí dụ: solid (thể rắn), liquid (thể lỏng), gas ( thể khí), run off (dòng nước mặt), hardwater (nước cứng), groundwater (nước ngầm), aquifer  (tầng ngậm nước), saturation zone ( vùng bão hoà), glacial deposit (sự tích tụ băng hà), lacustrine (đầm), stream (sông)… 1. 2. Vậy thuật ngữ ngành KTTV có thể được phát biểu một cách giản dị như sau: Thuật ngữ khí tượng thuỷ văn là những từ và những cụm từ cố định, là tên gọi chính xác của những khái niệm và những đối tượng thuộc lĩnh  vực chuyên môn về Khí tượng thuỷ văn. Bên cạnh đó các thuật ngữ thuộc các lĩnh vực Vật lí, Thiên văn, Hải dương hay Địa lí cũng có thể được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu  thuật ngữ ngành KTTV bởi vì khí tượng, thuỷ văn có thể được nghiên cứu liên ngành, thuật ngữ của một số ngành có thể dùng chung. Cụ thể  là: ­ Thuật ngữ Vật lí học: nói về các quá trình, các hiện tượng vật lí diễn ra trong bầu khí quyển như: higher energy state (trạng thái năng lượng  cao hơn), sublimation (thăng hoa)…
  2. ­ Thuật ngữ Thiên văn học: nói về, vũ trụ, khoảng cách trong vũ trụ, các thiên thể. Thí dụ: outer space (không gian vũ trụ), planetery body  (các thiên thể)... ­ Thuật ngữ Hải dương học: nói về nước ở biển, hoàn lưu khí quyển và đại dương…. Thí dụ: wave advance (sự lan truyền sóng), wave action  (quá trình sóng), coastwice area (vùng ven bờ), tidal current curve (đồ thị biến đổi tốc độ dòng triều lên)… ­ Thuật ngữ Địa lí: nói về vĩ độ, kinh tuyến, các đới như: longitude, latitude, polar,… Các thuật ngữ trong các ngành có quan hệ chặt chẽ với nhau và nhiều khi khó phân biệt được ranh giới rạch ròi thuật ngữ nào là của ngành  Khí tượng, thuật ngữ nào là của ngành Vật lí, Địa lí hay Thiên văn, Thuỷ văn. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ chỉ lựa chọn để nghiên cứu những thuật  ngữ điển hình có liên quan trực tiếp tới khí tượng, thuỷ văn. 2. Đặc điểm cấu trúc từ loại của hệ thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn Qua các nguồn tư liệu được giới hạn và xác định, chúng tôi đã thu thập được 2035 thuật ngữ, trong đó có 754 thuật ngữ đơn và 1281 thuật  ngữ phức. 2.1 Mô hình cấu trúc của thuật ngữ đơn Thuật ngữ đơn là thuật ngữ chỉ có một từ. Thí dụ: atsmosphere, Coriolis, cloud, precipitation, radiometeorology. Trong tổng số 754 thuật ngữ đơn khảo sát, có 545 thuật ngữ được cấu tạo dùng phương thức phụ tố (dùng tiền tố và hậu tố), chúng tôi gọi  đây là những thuật ngữ đơn là từ phái sinh, còn lại 209 thuật ngữ, mỗi thuật ngữ là một yếu tố gốc từ, chúng tôi gọi là những thuật ngữ gốc từ.  Ví dụ các thuật ngữ là là từ phái sinh như precipitation và radiometeorology, còn Coriolis, atmosphere, cloud là thuật ngữ gốc từ. 2.1.1 Thuật ngữ là từ phái sinh: là thuật ngữ gồm một từ căn (gốc từ) ghép với ít nhất một yếu tố phụ tố. Thí dụ: precipitat/ion (giáng thuỷ),  evaporat/ion (bốc hơi)… Có những thuật ngữ được cấu tạo từ nhiều phụ tố phái sinh như: radio/meteor/ology (khí tượng học vô tuyến) Tất nhiên trong một thuật ngữ phái sinh, từ căn mang ý nghĩa cơ bản. Trong tổng 545 thuật ngữ là từ phái sinh, chiếm 26,78% tổng số thuật  ngữ khảo sát, chúng tôi phân loại thành các mô hình sau: 2.1.1.1 Thuật ngữ là danh từ Trong hệ thuật ngữ tiếng Anh ngành KTTV, thuật ngữ là danh từ chiếm số lượng rất lớn. Thuật ngữ là danh từ có mô hình cấu trúc như sau: • Tiền tố + căn tố Counter + clockwise → counterclockwise (ngược chiều kim đồng hồ) Counter + trade → countertrade (tín phong đối)
  3. Alto + stratus → altostratus (mây cao tầng) Anti + centre → anticentre (tâm đối) Astro + physic → astrophysics (vật lý học thiên thể) Bio + system → biosystem (hệ thống sinh học) Bio + sphere → biosphere (sinh quyển) Eco + climate → ecoclimate (khí hậu sinh thái) Fore + tell → foretell (dự đoán) Iso + bar → isobar (đường đẳng áp) Iso + density → isodensity (đẳng mật độ) Proto + galaxy → protogalaxy (thiên hà nguyên thuỷ) Micro + scope → microscope (hạt siêu nhỏ) Micro + sphere → microsphere (vi cầu) Multi + cell → multicell (nhiều dòng) • Căn tố + hậu tố Condense + ation → Condensation (ngưng tụ) Sublimate + ation → Sublimation (thăng hoa) Absorb + tion → Absorption (sự hấp thụ) Insolate + ion → Insolation (sự chiếu ánh nắng) Humid + ity → humidity (độ ẩm) Intense + ity → intensity (cường độ) Dense + ity → density (mật độ) Mix + ure → mixture (hỗn hợp)
  4. Moist + ure → moisture (hơi ẩm) Freeze + ing → freezing (đóng băng) Deflect + ion → deflection (sự chệch hướng) Orbit + ing → orbiting (bay quanh quỹ đạo) Oceanography + er → oceanographer (nhà hải dương học) Meteor + ology → meteorology (khí tượng học) Glacio + meter → glaciometer (máy đo chuyển động của băng hà) Tacho + meter → tachometer (máy lưu tốc) Tide + meter → tidemeter ( máy tự ghi triều) Ombro + meter → ombrometer (máy đo mưa) • Căn tố + hậu tố + hậu tố Continent + al + ity → continentality (tính lục địa) Glacie + rize + ation → glacierization (sự đóng băng hà) Solid + fy + ation → solidification (sự rắn lại) • Tiền tố + căn tố + hậu tố Trans + port + ability → transportability (khả năng vận chuyển) Multi + layer + ed → multilayered (nhiều lớp) Micro + meteor + ology → micrometeorology (vi khí tượng học) Counter + circulate + ion → countercirculation (hoàn lưu ngược) Hydro + photo + meter → hydrophotometer (máy chụp ảnh dưới nước) Iso + bathy + therm → isobathytherm (đường đẳng nhiệt theo độ sâu Iso + dros + therm →isodrostherm (đường đẳng nhiệt độ điểm sương)
  5. Omni + direct + ion → omnidirection (tất cả các hướng) De + ice + er → deicer (máy làm tan băng) Pre + dict + ion → prediction (dự báo) Radio + meteor + ology → radiometeorology (khí tượng học vô tuyến) Tele + meteor + ology → telemeteorology (môn khí tượng từ xa) Như vậy, qua việc nghiên cứu các thuật ngữ đơn là từ phái sinh là danh từ có cấu trúc tiền tố + căn tố; căn tố + hậu tố; căn tố + hậu tố + hậu  tố, tiền tố + căn tố + hậu tố, chúng tôi thu được 354 thuật ngữ (chiếm 64,95% tổng số thuật ngữ phái sinh, tương đương 17,40% tổng số thuật  ngữ khảo sát), trong đó mô hình căn tố + hậu tố chiếm số lượng nhiều nhất (182 thuật ngữ), tiếp theo là mô hình tiền tố + căn tố. Mô hình có  số lượng thuật ngữ ít nhất là mô hình căn tố + hậu tố + hậu tố (3 thuật ngữ). 2.1.1.2 Thuật ngữ là động từ Thuật ngữ là động từ trong hệ thuật ngữ tiếng Anh ngành KTTV không nhiều. Qua khảo sát chúng tôi thu thập được 10 động từ, chiếm 1,83%  tổng số thuật ngữ phái sinh, tương đương 0,49% tổng số thuật ngữ khảo sát. Dưới đây là các mô hình cấu trúc của thuật ngữ là động từ: • Tiền tố + căn tố Fore + tell → foretell (đoán trước) Fore + cast → forecast (dự báo) Pre + dict → predict (dự báo) De + frost → defrost (làm tan băng) De + ice → deice (làm tan băng) Inter + act → interact (tương tác) Inter + change → interchange (trao đổi) Radio + transmit → radiotransmit (truyền sóng) • Căn tố + hậu tố Solid + ify → solidify (làm rắn lại)
  6. Pure + ify → purify (làm tinh khiết) 2.1.1.3 Thuật ngữ là tính từ Thuật ngữ là tính từ có mô hình cấu trúc sau: • Tiền tố + căn tố Auto + matic → automatic (tự động) Geo + thermal → geothermal (nhiệt độ trái đất) Sub + cool → subcool (hơi lạnh) Sub + humid → subhumid (nửa ẩm) Super + sensitive → supersensitive (quá nhạy) Un + stable → unstable (không ổn định) • Căn tố + hậu tố Emit + ed → emitted (được thoát ra) Precipitate + ed → precipitated (được giáng thuỷ) Evapourate + ed → evapourated (được bay hơi) Orbit + al → orbital (thuộc về quỹ đạo) East + ward → eastward (hướng về phía đông) South + ward → southward (hướng về phía nam) Saturate + ed → saturated (đã bão hoà) Snow + y → snowy (có tuyết) Blow + y → blowy (có gió) Storm + y → stormy (có bão) Rain + y → rainy (có mưa)
  7. • Căn tố + hậu tố + hậu tố Meteor + ology + cal → meteorological (thuộc về khí tượng) Gravit + ation + al → gravitational (có tính chất hấp dẫn) • Tiền tố + căn tố + hậu tố Inter + continent + al → intercontinental (liên lục địa) Pre + dict + able → predictable (có thể đoán được) Un + saturate + ed → unsaturated (chưa bão hoà) Sub + merge +ed → submerged (lặn) Super + saturate + ed → supersaturated (quá ngưỡng bão hoà) • Tiền tố + căn tố + hậu tố + hậu tố Omni + direct + ion + al → omnidirectional ( mọi hướng) • Tiền tố + tiền tố + căn tố + hậu tố Un + pre + dict + able → unpredictable (không thể đoán trước được) Số thuật ngữ phái sinh là tính từ thu được qua khảo sát là 144, chiếm 26,42% tổng số thuật ngữ phái sinh, tương đương 7,08% tổng số thuật  ngữ khảo sát, trong đó mô hình căn tố + hậu tố chiếm nhiều nhất với số lượng 74 thuật ngữ. Mô hình có số lượng thuật ngữ ít nhất là tiền tố +  căn tố + hậu tố + hậu tố và tiền tố + tiền tố + căn tố + hậu tố, mỗi mô hình chỉ thu thập được 1 thuật ngữ. 2.1.1.4 Thuật ngữ là trạng từ Qua khảo sát chúng tôi thu thập được 37 thuật ngữ là trạng từ có cấu tạo dạng đuôi ly và wards, chiếm 6,79% tổng số thuật ngữ phái sinh,  tương đương 1,82 % tổng số thuật ngữ khảo sát. Thuật ngữ là trạng từ có cấu trúc: • Căn tố + hậu tố Thí dụ: Swift + ly → swiftly (chảy xiết) Exact + ly → exactly (chính xác)
  8. North + ward → northward/ northwards (về hướng bắc) Pole + ward → poleward (về phía cực) Equator + ward → equatorward (hướng về phía xích đạo) Earth + ward → earthwward (hướng về phía Trái Đất) Sea + ward → seaward (hướng về biển) Easter + ly → easterly (theo hướng đông) Wester + ly → westerly (theo hướng tây) Tổng số thuật ngữ phái sinh đã khảo sát được tóm tắt trong bảng sau: Tỉ lệ so với tổng số Tỉ lệ so với tổng số Thuật ngữ Số thuật ngữ thuật ngữ phái sinh thuật ngữ khảo sát Danh từ 354 64,95% 17,40% Động từ 10 1,83% 0,49% Tính từ 144 26,42% 7,08% Trạng từ 37 6,79% 1,81% Tổng số thuật ngữ phái 545 100% 26,78% sinh Tổng số thuật ngữ 2035 - khảo sát BẢNG 1 Nhận xét: thuật ngữ là từ đơn phái sinh chủ yếu là danh từ trong đó mô hình căn tố + hậu tố có số lượng nhiều hơn cả. 2.1.2 Thuật ngữ gốc từ Như đã trình bày, thuật ngữ gốc từ là những thuật ngữ mà mỗi thuật ngữ chỉ gồm một từ gốc, chúng mang đầy đủ ý nghĩa và đặc điểm của  một từ, hoạt động với tư cách là một từ hoàn chỉnh. Thuật ngữ thuộc loại này không có cấu tạo bằng phương thức phụ tố. Trong tổng số 2035  thuật ngữ khảo sát, chúng tôi thu thập được 209 thuật ngữ gốc từ, chiếm 10,27%. Thuật ngữ gốc từ gồm các nhóm sau đây: 2.1.2.1 Danh từ. Hầu hết các thuật ngữ gốc từ ngành KTTV đều là danh từ. Trong tổng số 209 thuật ngữ gốc từ khảo sát, có tới 159 thuật ngữ  là danh từ chiếm 76,08% , tương đương 7,81% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: energy (năng lượng) weather (thời tiết) tornado (lốc xoáy)
  9. front (fron)… 2.1.2.2 Động từ. Qua khảo sát, chúng tôi thu được 23 thuật ngữ là động từ trong tổng số 209 thuật ngữ đơn, chiếm 11%, tương đương 1,13%  tổng số thuật ngữ khảo sát.Thí dụ: observe (quan trắc) absorb (hấp thụ) release (toả nhiệt) 2.1.2.3 Tính từ. Có 25 tính từ trong nguồn tư liệu được khảo sát. Thuật ngữ loại này chiếm 11,96 % số thuật ngữ gốc từ, tương đương 1,23%  tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: dead (tù đọng) plane (trung bình) cool (mát mẻ) dense (dày đặc)… 2.1.2.4 Trạng từ. Thuật ngữ là trạng từ chiếm số lượng rất ít trong lĩnh vực này (0,96% số thuật ngữ gốc và tương đương 0,10% tổng số thuật  ngữ khảo sát). Chúng tôi chỉ thu được 2 trạng từ là từ gốc, không có cấu tạo dạng phái sinh là: aloft (phía trên) adrift (xuôi theo dòng). Tổng số thuật ngữ là một từ gốc được tóm tắt như sau: Tỉ lệ so với số thuật Tỉ lệ so với tổng số Thuật ngữ Số thuật ngữ ngữ là từ gốc thuật ngữ khảo sát Danh từ 159 76,08% 7,81% Động từ 23 11,00% 1,13% Tính từ 25 11,96% 1,23% Trạng từ 2 0,96% 0,10% Tổng số thuật ngữ là 209 100% 10,27% từ gốc Tổng số thuật ngữ 2035 - khảo sát BẢNG 2
  10. Nhận xét: Qua khảo sát chúng tôi thấy, trong số 754 thuật ngữ đơn KTTV (gồm cả thuật ngữ phái sinh và thuật ngữ từ gốc), thuật ngữ là danh  từ chiếm số lượng nhiều nhất, thuật ngữ là động từ và trạng từ chiếm số lượng ít nhất. Cụ thể, trong số thuật ngữ đơn kể trên có tới 513 thuật  ngữ là danh từ nhưng chỉ có 33 thuật ngữ là động từ và 39 thuật ngữ là trạng từ. Không riêng gì ngành KTTV, nhìn chung thuật ngữ trong các  lĩnh vực khoa học khác cũng có hiện tượng tương tự, đó là thuật ngữ là danh từ chiếm ưu thế. Bảng tổng kết số lượng thuật ngữ đơn và tỷ lệ so với tổng số 2035 thuật ngữ đã khảo sát khảo sát Danh từ Động từ Tính từ Trạng từ Tổng Mô hình Thuật ngữ 159(7,81%) 23(1,13%) 25(1,23%) 2(0,10%) 209(10,27%) là từ gốc Thuật ngữ 354(17,40%) 10(0,49%) 144(7,08%) 37(1,81%) 545(26,78%) phái sinh Tổng 513(25,21%) 33(1,62%) 169(8,30%) 39(1,92%) 754(37,05%) BẢNG 3 2.2 Thuật ngữ phức Thuật ngữ phức là thuật ngữ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai từ. Thuật ngữ phức có thể được hình thành bằng cách ghép các  từ căn, ghép từ phái sinh với từ căn, ghép từ căn với từ phái sinh, hoặc ghép các từ phái sinh lại. Sau đây là các thí dụ: Weather + man → weatherman (người trình bày bản tin dự báo thời tiết) Bad + land → badland (đất xấu) Cirrostratus + halo → cirrostratus halo (quầng mây ti tầng) Cirricumulus + halo → cirrocumulus halo (quầng mây ti tích) Nacreous + cloud → nacreous cloud (mây trắng đục) High + pessure + cell → high­pressure cell (dòng áp cao) Funnel+shaped+cloud → funnel­shaped cloud (mây có dạng hình phễu) Accumulation + area → accumulation area (vùng tích tụ) Air + density → air density (mật độ khí) Actual + evapouration → actual evapouration (bốc hơi thực) Trong 2035 thuật ngữ KTTV thu thập có 1281 thuật ngữ phức, chiếm 62,95%, được chúng tôi chia thành nhóm thuật ngữ gồm 2 từ và nhóm  thuật ngữ gồm 3 từ. Nhóm thuật ngữ gồm 4 từ trở lên rất ít gặp trong lĩnh vực KTTV nên chúng tôi không khảo sát.
  11. 2.2.1 Thuật ngữ gồm 2 từ (gồm cả thuật ngữ viết không có dấu gạch ngang). Chúng tôi phân loại thành các mô hình sau: 2.2.1.1 Danh từ + danh từ Trong hệ thuật ngữ KTTV có 404 thuật ngữ được hình thành theo mô hình danh từ + danh từ, chiếm 19,85% tổng số thuật ngữ khảo sát.  Những thuật ngữ có mô hình này bao giờ danh từ đứng trước cũng bổ nghĩa cho danh từ đứng sau. Thí dụ: Autumn flood: lũ mùa thu Capillarity action: độ mao dẫn Hydrometer analysis: phân tích đo đạc thuỷ văn Ice crystal: tinh thể băng Moonson precipitation: mưa gió mùa Pole altitude: độ cao cực 2.2.1.2 Danh động từ + danh từ Khảo sát 2035 thuật ngữ KTTV chúng tôi thu thập được 49 thuật ngữ có mô hình cấu tạo danh động từ + danh từ, chiếm 2,41%. Danh động  từ có chức năng chỉ rõ đặc điểm của hành động hay tính chất của danh từ đứng sau nó. Thí dụ: Deflecting force: lực làm chệch hướng Forecasting centre: trung tâm dự báo Distributing channel: kênh phân phối Freezing temperature: nhiệt độ đóng băng Increasing altitude: độ cao tăng 2.2.1.3 Tính từ + danh từ Mô hình tính từ + danh từ là mô hình thông dụng nhất trong tiếng Anh nói chung. Trong hệ thuật ngữ tiếng Anh KTTV cũng vậy, chúng tôi  khảo sát được 481 thuật ngữ, chiếm 23,64% tổng số thuật ngữ khảo sát. Đây là con số lớn nhất trong các mô hình thuật ngữ. Thuật ngữ có  kết cấu tính từ + danh từ thì bao giờ tính từ cũng là thành phần bổ nghĩa cho danh từ. Nói cách khác, danh từ có đặc điểm mà tính từ mô tả.
  12. Thí dụ: Atmospheric circulation: hoàn lưu khí quyển Barometric fomula: công thức tính khí Luminous cloud: mây phát sáng Peripheral divide: đường phân nước ngoại vi Sensitive heat: hiển nhiệt Periodic current: dòng triều lên xuống 2.2.1.4 Tính từ + danh động từ Mô hình tính từ + danh động từ rất ít gặp trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh. Trong tổng số 2035 thuật ngữ khảo sát chúng tôi chỉ tìm được  12 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,59%. Thuật ngữ được cấu tạo bởi tính từ­danh động từ thì danh động từ là danh từ và thường chỉ quá  trình của hành động, còn tính từ có chức năng chỉ ra các tính chất của hành động. Thí dụ: Atmospheric modelling lập mô hình khí quyển Adiabatic cooling: sự làm lạnh đoạn nhiệt Dynamic cooling: sự làm lạnh động lực Evaporative cooling: sự hoá lạnh khi bốc hơi Natural cooling: sự làm lạnh tự nhiên Solar heating: sức nóng mặt trời 2.2.1.5 Danh từ + danh động từ Ở mô hình này, danh động từ mang chức năng chính, chỉ quá trình của hành động còn danh từ đứng trước có chức năng làm rõ nghĩa cho  danh động từ. Qua khảo sát chúng tôi thu được 5 thuật ngữ, chiếm 0,25% tổng số thuật ngữ khảo sát. Mô hình này cũng rất ít gặp trong thuật  ngữ KTTV. Thí dụ: Earth spinning: sự quay của trái đất (trái đất quay) Orographic lifting: sự nâng địa hình
  13. Rocket lightning: chớp dạng tên lửa Ribbon lightning: chớp dạng dải Zigzag lightning: chớp ngoằn ngoèo • Phân từ 2 + danh từ Phân từ 2 được sử dụng như một tính từ để bổ nghĩa cho danh từ. Danh từ kết hợp với phân từ hai mang nghĩa sự vật bị tác động do phân từ  hai là tính từ bị động, khác với tính từ chỉ tính chất của sự vật. Mô hình phân từ hai + danh từ tương đối phổ biến trong tiếng Anh. Qua khảo  sát chúng tôi thu được 49 thuật ngữ, chiếm 2,41%. Thí dụ: Condensed droplets: các hạt ngưng tụ Decreased erosion: sự xói mòn tắt dần Divided channel: lòng sông phân nhánh Occluded front: fron bít Scattered radiation: bức xạ khuyếch tán Suspended aerosol: sol khí lơ lửng • Danh từ + trạng từ Thuật ngữ dạng này rất hiếm xuất hiện trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh. Trong tổng số 2035 thuật ngữ khảo sát, chúng tôi chỉ thu thập  được 1 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,01%: Condition aloft: điều kiện trên cao Nhìn chung, thuật ngữ ghép trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh đều được thành lập bằng phương thức ghép hai từ, từ thứ hai thường diễn đạt  ý chung chung và đóng vai trò là thành phần chính của thuật ngữ, còn từ thứ nhất diễn đạt đặc điểm của từ thứ hai và được gọi là thành phần  bổ nghĩa (phần làm rõ nghĩa). Trong các thuật ngữ phức gồm 2 từ được khảo sát, mô hình tính từ + danh từ chiếm ưu thế hơn cả (481 thuật  ngữ), sau đó là mô hình danh từ + danh từ (404 thuật ngữ). Sở dĩ mô hình thuật ngữ là tính từ + danh từ chiếm ưu thế vì trong ngữ pháp tiếng  Anh tính từ luôn phải đứng trước danh từ. Mô hình thuật ngữ là danh từ + danh từ cũng rất nhiều vì trong tiếng Anh chuyên ngành ở các lĩnh  vực, một thuật ngữ ghép nếu có hai thành phần đều là danh từ thì danh từ đứng trước đóng vai trò bổ nghĩa và có chức năng giải thích cho  danh từ đứng sau. Mô hình thuật ngữ là danh từ + trạng từ rất hiếm gặp vì thông thường trạng từ không kết hợp với danh từ. 2.2.2 Thuật ngữ gồm 3 từ
  14. 2.2.2.1 Tính từ + danh từ + danh từ Mô hình tính từ + danh từ + danh từ là mô hình phổ biến nhất đối với thuật ngữ phức KTTV gồm 3 từ. Qua khảo sát chúng tôi thu thập được  104 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 5,11% tổng số thuật ngữ khảo sát. Trong mô hình này danh từ đứng ở vị trí số 2 và số 3 là danh từ ghép,  tính từ đứng ở vị trí số 1 có nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ ghép. Thí dụ: Familiar weather phenomena: các hiện tượng thời tiết quen thuộc (1) (2) (3) Active drainage area: diện tích hoạt động của lưu vực (1) (2) (3) Low pressure system: hệ thống áp thấp (1) (2) (3) Polar air mass: khối khí vùng cực (1) (2) (3) Tropical rain climate: khí hậu mưa nhiệt đới (1) (2) (3) 2.2.2.2 Tính từ + tính từ + danh từ Đây cũng là mô hình thuật ngữ xuất hiện tương đối nhiều trong hệ thuật ngữ tiếng Anh KTTV. Đối với từ ghép tiếng Anh thông thường có từ  hai tính từ trở lên thì các tính từ ấy phải tuân theo một trật tự nhất định. Theo Quirk [63] các tính từ phải tuân theo trật tự sau: general size age  shape colour origin + Noun. Nhưng ở hệ thuật ngữ phức KTTV không có các tính từ mô tả về đặc điểm kích cỡ, hình dáng, màu sắc… mà các  tính từ xuất hiện theo thứ tự quan trọng. Tính từ (ở vị trí số 2) đứng liền trước danh từ sẽ bổ nghĩa cho danh từ còn tính từ đứng ở vị trí số 1 sẽ  bổ nghĩa cho cả tính từ ở vị trí số (2) và danh từ ở vị trí số (3). Chúng tôi thu thập được 62 thuật ngữ loại này, chiếm 3,05% tổng số thuật ngữ  khảo sát. Thí dụ: Cold frontal boundaries: các đường biên fron lạnh (1) (2) (3)
  15. Continental equatorial air: khối khí xích đạo lục địa (1) (2) (3) Equatorial climatic region: vùng khí hậu xích đạo (1) (2) (3) Natural synoptic region: khu vực synop tự nhiên (1) (2) (3) Semidiurnal tidal current: dòng triều lên bán nhật (1) (2) (3) 2.2.2.3 Danh từ + danh từ + danh từ Qua thống kê, chúng tôi thu thập được 49 thuật ngữ ghép bởi ba danh từ, chiếm 2,41% tổng số thuật ngữ khảo sát. Ở mô hình kiểu này, danh  từ ở vị trí số 1 và số 2 có chức năng làm rõ nghĩa cho danh từ ở vị trí số 3. Thí dụ: Air mass modification: sự thay đổi các khối khí (1) (2) (3) Ferrel circulation cell: dòng hoàn lưu Ferrel (1) (2) (3) Moisture storage capacity: lượng ngậm nước (1) (2) (3) Rain shadow region: khu vực có bóng mưa (1) (2) (3) Temperature lapse rate: đoạn nhiệt (1) (2) (3) 2.2.2.4 Tính từ + danh động từ + danh từ
  16. Mô hình thuật ngữ loại này rất ít gặp trong hệ thuật ngữ KTTV. Qua khảo sát, chúng tôi chỉ thu thập được 10 thuật ngữ có mô hình này, chiếm  0,49% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Majour forecasting center: trung tâm dự báo chính Negative confining bed: tầng giới hạn âm Numerical forecasting method: phương pháp dự báo băng số Possitive confining bed: tầng giới hạn dương 2.2.2.5 Phân từ 2 + danh từ + danh từ Cũng như mô hình tính từ + danh động từ + danh từ, mô hình thuật ngữ phân từ 2 + danh từ + danh từ rất ít xuất hiện. Chúng tôi chỉ thu thập  được 8 thuật ngữ dạng này, chiếm 0,39% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Organized thunderstorm system: Hệ thống bão được thiết lập Reduced water content: lượng nước bị giảm Applied fluid dynamics: thuỷ động lực ứng dụng Closed drainage area: lưu vực tù 2.2.2.6 Danh từ+ danh động từ + danh từ Chúng tôi chỉ thu thập được 6 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,29% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Dust bearing wind: gió mang bụi Earth orbiting satellite: vệ tinh quỹ đạo Trái Đất Sediment contributing area: vùng trầm tích cát bùn 2.2.2.7 Trạng từ + tính từ + danh từ Mô hình này cũng rất ít gặp trong hệ thuật ngữ KTTV. Chúng tôi chỉ thu được 4 thuật ngữ có dạng trạng từ + tính từ + danh từ, chiếm 0,20%  tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Relatively weak winds: gió tương đối yếu 2.2.2.8 Danh từ + phân từ 2 + danh từ
  17. Chúng tôi thu được 20 thuật ngữ có mô hình danh từ + phân từ 2 + danh từ, chiếm 0,98% tổng số thuật ngữ khảo sát. Giữa danh từ ở vị trí số  (1) và tính từ ở vị trí số (2) luôn có dấu gạch ngang (­) và có tính liên kết chặt chẽ để bổ nghĩa cho danh từ ở vị trí số (3). Thí dụ: Coase­grained snow: tuyết hạt to (1) (2) (3) Dust­ ladden air: không khí nhiếm bẩn (1) (2) (3) Funnel­ shaped cloud: mây hình phễu (1) (2) (3) Maximun­computed flood: lũ lớn nhất tính toán (1) (2) (3) Rain­sized droplets: giọt cỡ bằng hạt mưa (1) (2) (3) Snow­covered area: diện tích phủ tuyết (1) (2) (3) Water­perched body: tầng ngậm nước (1) (2) (3) Wind­formed bar: cồn do gió (1) (2) (3) 2.2.2.9 Phân từ 2 + tính từ + danh từ Chúng tôi thu thập được 4 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,20% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Applied fluid dynamics: thuỷ động lực ứng dụng Assumed mean sealevel: mực nước biển trung bình thừa nhận
  18. Increased upward motion: chuyển động đi lên được tăng cường Saturated virtual temperature: nhiệt độ ảo bão hoà 2.2.2.10 Danh từ + tính từ + danh từ Qua khảo sát chúng tôi cũng thu được 4 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,20% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Glacier free area: diện tích đã giải phóng khỏi băng hà Maritime equatorial air: khối khí xích đạo hải dương Maritime polar air: khối khí cực đới hải dương Perigean tidal current: dòng triều cận điểm 2.2.2.11 Danh động từ + danh từ + danh từ Chúng tôi khảo sát được 9 thuật ngữ có mô hình danh động từ + danh từ + danh từ, chiếm 0,44% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Gauging station density: mật độ lưới trạm thuỷ văn Increasing sunlight amounts: lượng ánh sáng tăng Rising air movement: sự chuyển động không khí đi lên Swirling air masses: các khối khí đang cuộn lên Nhận xét: Trong mô hình thuật ngữ gồm ba từ, xuất hiện nhiều nhất là mô hình tính từ + danh từ + danh từ (104 thuật ngữ) và ít nhất là mô  hình trạng từ + tính từ + danh từ, phân từ 2 + tính từ + danh từ và danh từ + tính từ + danh từ. Điều này cũng do đặc điểm trật từ từ trong một  danh từ ghép tiếng Anh, bao giờ tính từ cũng phải đứng trước danh từ. Thuật ngữ thuộc các mô hình này có danh từ đứng ở vị trí số 3 là danh  từ trung tâm và là thành phần chính của thuật ngữ còn các thành phần đứng trước là thành phần phụ bổ nghĩa. Các thuật ngữ gồm 4 thành  phần trở lên chúng tôi không khảo sát vì số lượng thu thập quá ít. Bảng tổng kết số lượng thuật ngữ phức Ghi chú: danh = danh từ; tính = tính từ; danh động = danh động từ; trạng = trạng từ Số lượng và tỷ lệ so với tổng Thí dụ Mô hình số thuật ngữ khảo sát Thuật ngữ gồm 2 từTính + 1001 (49,19%)481 (23,64%)404Atmospheric danhDanh + danhDanh động + (19,85%)49 (2,41%)49 circulationMoonson danh Phân từ 2 + danhTính + ( 2,41%)12 ( 0,59%)5 ( 0,25%)1precipitationDeflecting
  19. forceOccluded frontAdiabatic danh độngDanh + danh coolingRibon độngDanh + trạngThuật ngữ lightningCondition gồm 3 từTính + danh + aloftFamiliar weather danhTính + tính + danhDanh + (0,04%)280 (13,76%)104 phenomenaCold frontal danh + danhDanh + phân từ 2+ (5,11%)62 (3,05%)49 boundariesAir mass danhTính+danh động+ (2,41%)20 (0,98%)10 (0,49%)9 modificationFunnel-shaped danhDanh động+ danh + (0,44%)8 (0,39%)6 (0,29%)4 cloudNegative confining danhPhân từ 2+ danh + (0,20%)4 (0,20%)4 bedIncreasing sunlight danhDanh+danh (0,20%)1281 (62,95%) amountsReduced water động+danhTrạng + tính + contentDust bearing danhPhân từ 2+ tính + windRelatively weak danhDanh + tính + danhTổng windSaturated virtual số thuật ngữ phức temperatureGlacier free area BẢNG 4 3. Phân tích hệ thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn tiếng Anh về nguồn gốc Chúng tôi chọn 209 thuật ngữ đơn là từ gốc trong tổng số 2035 thuật ngữ ngành KTTV để khảo sát đặc điểm nguồn gốc. Do giới hạn của  luận văn nên chúng tôi không khảo sát thuật ngữ là từ phái sinh và thuật ngữ phức. Để tìm ra nguồn gốc của từng thuật ngữ phái sinh, chúng  tôi phải xác định nguồn gốc của từ căn và xác định nguồn gốc các phụ tố. Có thể có những thuật ngữ phái sinh có từ căn thuộc nguồn gốc  ngôn ngữ A nhưng phụ tố thuộc nguồn gốc ngôn ngữ B, mà lại chưa thể xác định ngôn ngữ nào tạo ra thuật ngữ này đầu tiên nên rất khó có  kết luận về gốc của chúng. Các thuật ngữ phức ngành KTTV được hình thành bằng phương thức ghép, chủ yếu là ghép phái sinh và ghép từ  nên để tìm nguồn gốc của từng thuật ngữ phức phải xác định nguồn gốc của từng yếu tố, điều này đòi hỏi một quá trình nghiên cứu sâu và  dài hơn giới hạn của luận văn này nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát nguồn gốc của 209 thuật ngữ đơn. Khi khảo sát nguồn gốc thuật ngữ, chúng tôi xét nguồn du nhập trực tiếp của thuật ngữ, nghĩa là nếu thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Latinh sau  đó du nhập vào Pháp rồi mới sang Anh thì thuật ngữ đó được coi như là có nguồn gốc từ Pháp. Thí dụ “season” được bắt nguồn từ tiếng Pháp  “saison”, nghĩa là “seed time” (mùa gieo hạt). Thuật ngữ tiếng Pháp này được bắt nguồn từ tiếng Latinh “serere” nghĩa là “to sow”. Chúng tôi  kết luận rằng thuật ngữ season của tiếng Anh có nguồn gốc trực tiếp từ tiếng Pháp. Ngôn ngữ nào trên thế giới cũng có hiện tượng vay mượn từ để mở rộng và làm giàu vốn từ vựng của mình. Tiếng Anh cũng là một ngôn ngữ  như thế, nó được vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau như từ tiếng Latinh, Hi Lạp, Pháp, Sanskrit, Bồ Đào Nha… Dựa vào Online Etymology  Dictionary [67], Word Origins [57] chúng tôi chọn 209 thuật ngữ gốc để khảo sát về nguồn gốc và thống kê được trong đó có 40 thuật ngữ có  gốc Anh và Mỹ (bản địa) chiếm 19,14%, 149 thuật ngữ nguồn gốc ngoại lai, chiếm 71,29 % và 20 thuật ngữ không rõ nguồn gốc chiếm 9,57%.  Những thuật ngữ ngoại lai kể trên chủ yếu tới từ các nguồn Latinh, Hi Lạp và Pháp, ngoài ra chúng còn được tiếp nhận từ các nguồn  Scandinavia, Tây Ấn Độ, Sansktit, Arập… Kết quả khảo sát cụ thể như sau: 3.1 Nguồn bản địa Dựa vào Online Etymolygy Dictionary và Word Origins, chúng tôi tìm được 40 thuật ngữ gốc Anh trên tổng số 209 thuật ngữ khảo sát về  nguồn gốc, chiếm 19,14% . Thí dụ:
  20. Accuracy: độ chính xác Bed: lòng sông Cold: lạnh Dead: tù đọng Cliff: đá tảng Drizzle:mưa phùn Flood: lũ Flow: chảy Heat: nhiệt 3.2 Nguồn ngoại lai • Từ tiếng La tinh Theo kết quả khảo sát, tiếng Latinh cung cấp số lượng thuật ngữ rất lớn cho tiếng Anh ngành KTTV. Chưa tính số lượng các thuật ngữ phái  sinh được tạo ra từ tiền tố và hậu tố của hệ phụ tố Latinh, chỉ tính trong số thuật ngữ được chọn khảo sát thì trong 209 thuật ngữ có 64 thuật  ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latinh, (chiếm 30,62%). Thí dụ: Alluvium: bồi phù sa Altimetry: sự đo cao Altitude: độ cao Altocumulus: mây tầng tích Front: fron Radiant: bức xạ Stratosphere: tầng bình lưu Tempest: bão (theo mùa) Vacuum: chân không
nguon tai.lieu . vn