Xem mẫu

  1. NGỮ NG ĨA VÀ CÁCH SỬ DỤNG TỔ HỢP TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TIẾNG NHẬT (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) Phan Quốc Đạt Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Đoàn ương Thủy TÓM TẮT Tiểu từ tình thái trong tiếng Nhật và tiếng Việt là hai phạm trù tương đối khác biệt. Trong bài NCKH này sẽ nêu ra các khái niệm cơ bản, chức năng của trợ từ (助詞) và trợ từ cuối câu ( 終助詞), phạm vi sử dụng của các tiểu từ tình thái. Thông qua so sánh, đối chiếu về mặt ngữ nghĩa, cảm xúc tương ứng trong những tình huống xảy ra hằng ngày trong cuộc sống giữa Nhật Bản và Việt Nam qua manga, anime, hội thoại thông thường. Và rút ra được sự giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ Nhật Việt, những bài học kinh nghiệm. Từ khóa: tiểu từ tình thái, trợ từ tiếng Nhật, từ tình thái tiếng Việt. 1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1 Trợ từ (助詞) Trợ từ là một phần không thể thiếu và cực kỳ quan trọng trong ngữ pháp tiếng Nhật. Bản chất của chúng là những từ đi kèm, do đó cách sử dụng cũng khá mơ hồ và phức tạp nếu như không biết cách phân loại và hệ thống chính xác. 1.2 Trợ từ cuối câu (終助詞) Là những vĩ tố đi kèm với nhiều loại từ ở cuối câu nhằm kết thúc và biểu thị thêm ý nghĩa nào đó để bộc lộ cảm xúc, hy vọng, nhấn mạnh, cảm thán, sự cấm đoán… 1.3 Phạm vi sử dụng của các tiểu từ tình thái cuối câu Tiếng Nhật là loại hình ngôn ngữ chắp dính, có sự biến hình theo thời và thể, đồng thời cũng phân chia cách nói giữa nam và nữ. Đến thời kỳ Minh Trị (明治) bắt đầu khi đất nước Nhật cải cách Duy Tân từ giữa thế kỷ XIX thì việc phân chia này càng mờ nhạt, nữ giới cũng bắt đầu sử dụng một số tiểu từ tình thái mà trước đó chỉ có nam giới hay người bề trên mới có quyền sử dụng. Quá trình tiếp xúc văn hóa đã làm cho xã hội Nhật Bản xuất hiện những ngôn ngữ rất “kỳ”, “lạ”, “không phải phép”. Chính những ngôn từ được cho là “không phải phép” này lại khá gần với những ngôn từ mà con gái Nhật Bản dùng bây giờ. Sự phân biệt giữa nam và nữ trong tiếng Nhật có thể coi là “mới”, và đến nay nó vẫn đang thay đổi nhanh chóng. 2870
  2. 1.3.1 Tiểu từ tình thái trong tiếng Việt. 1.3.1.1 Tiểu từ tình thái Là những từ biều thị ý nghĩa quan hệ giữa chủ thể phát ngôn với nội dung phản ánh hoặc biểu thị quan hệ giữa phát ngôn với nội dung phản ánh, ý nghĩa quan hệ của tiểu từ là ý nghĩa quan hệ có tính tình thái. 1.3.1.2 Phân loại Tiểu từ gồm có hai loại: trợ từ và tình thái từ. Trợ từ: được dùng trong câu biểu thị ý nghĩa tình thái, bắng cách nhấn mạnh vào từ, kết hợp từ… có nội dung phản ánh liên quan tới thực tại mà người nói muốn lưu ý người nghe. Vị trí của trợ từ thường tương ứng với chỗ ngừng hay chỗ ngắt đoạn khi phát ngôn câu. Tình thái từ: là tiểu từ chuyên dùng để biểu thị ý nghĩa tình thái trong quan hệ của người phát ngôn với người nghe hay với nội dung phản ảnh; hoặc ý nghĩa tình thái gắn với mục đích phát ngôn. Tình thái từ có vị trí trong câu rất linh hoạt. Nó có thể được đặt ở bất cứ vị trí nào trong câu. Khi đứng ở câu, tình thái từ thường có tác dụng phân tách ranh giới các thành phần, tạo dạng thức các kiểu câu theo mục đích phát ngôn. Tình thái từ có thể đứng một cách riêng biệt, tạo nên câu đặc biệt. 2 PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TIẾNG NHẬT 2.1 Hệ thống tiểu từ tình thái cuối câu theo phân chia nam giới – nữ giới Trong lời nói của phụ nữ lại sử dụng các từ như: わ, わよ, のよ, ね, かしら... Cảm giác về sự mềm mại, nhẹ nhàng mà các từ tình thái trên đem lại luôn là dấu hiệu để tách một lời nói nào đó là của phụ nữ ra khỏi những lời nói của nam giới hay những lời nói không có biểu hiện giới tính. Một số từ kết thúc câu khác như さ, ぞ, ぜ,… Nam giới thường thêm vào cuối câu những từ cảm thán, từ tình thái tạo nên cảm giác mạnh mẽ, dứt khoát như: な, かなあ, の, ぜ, ぞ, だろう... 2.2 Trong giao tiếp hằng ngày Theo ngữ pháp tiếng Nhật thì câu hỏi sẽ theo cấu trúc ngữ pháp S + O + V + か。Tuy nhiên trong hội thoại giao tiếp hàng ngày thì người Nhật sử dụng văn hội thoại thân thiết với các câu sử dụng thể ngắn kết hợp với các tiểu từ tình thái để biểu thị sắc thái tình cảm, giúp cho câu văn ngắn hơn và gần gũi hơn. Trong bất kỳ cuộc hội thoại nào đều tồn tại yếu tố cảm xúc của người nói mà chúng ta cần xem xét. Ngữ điệu lên giọng, xuống giọng sẽ thể hiện thái độ của người phát ngôn và ảnh hưởng đến nội dung hội thoại. 2.3 Trong truyện tranh Manga, phim Anime Manga 進撃の巨人 (Attack On Titan) – quyển 5 - tác giả Isayama Hajime: các tiểu từ tình thái xuất hiện phổ biến, đồng thời các tiểu từ tình thái như な, ね không chỉ đặt ở cuối câu mà còn được sử dụng ở đầu câu, hoặc trong các câu ngắn mang tính chất hô ứng, góp phần bộc lộ tình thái, biểu hiện cảm xúc gián tiếp. Cũng giống như trong tiếng Việt, thay vì chỉ gọi 2871
  3. “ nh/chị (gì đó) ơi!” theo như chuẩn mực thì ngay cả chúng ta cũng thường xuyên thay đổi cách thức sang “Này! Anh/chị (gì đó)!” trong cuộc sống. [*] Anime 銀魂 (Gintama) – năm 2004 – tác giả Hideaki Sorachi: だよ là từ phổ biến nhất được sử dụng bởi nhân vật nam chính Gintoki (712 lần) và nữ chính Kagura (635 lần). Đây là minh chứng cho việc từ này không có sự phân biệt của phái nào. だね cũng không hẳn là có sự khác biệt gì so với だよ. Tuy nhiên, nam giới vẫn không sử dụng từ này nhiều hơn nữ giới vì họ cho rằng nó hơi bị “ ịu àng” một chút. 3 ĐỐI CHIẾU TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT 3.1 Những nét tương đồng Tiếng Việt có rất nhiều tiểu từ tình thái được đặt ở vị trí khác nhau. Thực sự mà nói thì nếu như so với tiếng Nhật, nó hoàn toàn không hề giống. Tuy nhiên, nếu nói về tình thái từ ở cuối câu thì nhóm thể hiện mục đích phát ngôn trong phần tình thái từ mà tôi vừa đề cập đều có liên quan với nhau. Đại đa số phạm vi sử dụng và ngữ nghĩa là tương đồng nhau trong cách biểu đạt những sắc thái tình cảm của người phát ngôn: đồng ý hay phản đối, nghi vấn, từ chối… 3.2 Khác nhau Bên cạnh các trường hợp giống nhau thì cũng không thiếu các tình huống mà văn phong sắc thái của người Nhật và người Việt hoàn toàn trái ngược nhau. 3.3 Một số trường hợp đặc biệt Trên cơ bản ý nghĩa và cách sử dụng của các tiểu từ tình thái trong tiếng Nhật và tiếng Việt là cố định cho toàn quốc. Tuy nhiên không tránh khỏi một số trường hợp xuất hiện cách sử dụng đặc biệt do phương ngữ. Tại Nhật Bản hiện nay chia theo khu vực phương ngữ Kansai (関西弁) còn được gọi là Kansai hōgen (関西方言). Chúng ta có thể xem xét thông qua các bảng ưới đây. Bảng 1. Nhóm tình thái từ Mục đích phát Từ tình thái Ví dụ ngôn Đặt câu hỏi à, ư, chứ, chăng, hử, - Ông lại đang nghỉ ngợi điều gì, phải không? hả, không, phỏng … - Mày không có thì giờ để đi à? - Chỉ như thế mà không đủ để vui ư? Để tin tưởng và hy vọng ư? - Ảnh này chắc anh chụp lâu lắm rồi hả? Mệnh lệnh, cầu đi, với, nhé, mà, nào, - Mày có giỏi thì đánh ông đi! khiến thôi… - nh làm đi nào! 2872
  4. Mục đích phát Từ tình thái Ví dụ ngôn - Mẹ đưa cháu vào ngủ hộ con với ! - Ngủ thôi các cậu! Mai còn chạy tiếp nữa. Biểu thị cảm xúc à, á, vậy, kia, mà, - Ấy, rẽ lối này cơ mà. cơ, cơ mà, thật… - Tôi đã nói là phải nhanh trí mà. - Nó đi đâu kia chứ. - Nếu không có gì để nói nữa thì tôi đi ngủ vậy. Ôi, ối, ái, ái chà, ồ, ôi - Ôi chao, sao hôm nay anh mới về? dào, ôi chao, ối giời - , đồng bằng đây rồi. ơi, chết, chết thật thường ng như - Ô hay, tôi không ưng thì sao? thán từ, cảm thán từ) Dùng trong hô ứng ơi, hỡi, ạ, này, vâng, - Con đấy à? Vâng, con đây. dạ, đây, ừ … - Thầy ạ, chúng con vừa có lệnh hoãn đến đêm mới đi. - U ơi! Nhà con nó đi rồi. - Này…! Này…! Tôi cho anh cái này đây. Thông qua bảng biểu thị này ta thấy một số tiểu từ tình thái biểu thị ý nghĩa tình thái trong quan hệ của người phát ngôn với người nghe hay với nội dung phản ảnh; hoặc ý nghĩa tình thái gắn với mục đích phát ngôn. Đồng thời cũng sẽ cho thấy có sự phân định tính hướng của người phát ngôn. Bảng 2. Biểu hiện rõ nét trong sự phân hóa giới tính của tiếng Nhật NAM (男) NỮ (女) 日本人だ 日本人 日本人だ 日本人だわ 日本人だよ 日本人だよ・日本人だわよ 高い 高いわ 高いよ 高いわよ 高いんだ 高いの 2873
  5. NAM (男) NỮ (女) 行く 行くわ 行くよ 行くわよ 行くね 行くわね 行くんだ 行くの Nam giới thường thêm vào cuối câu những từ cảm thán, từ tình thái tạo nên cảm giác mạnh mẽ, dứt khoát như: な, かなあ, の, ぜ, ぞ, だろう... Trong lời nói của phụ nữ lại sử dụng các từ như: わ, わよ, のよ, ね, かしら... Tuy nhiên trong tiếng Nhật hiện đại ngày nay thì sự phân định giới tính đã dần xóa nhòa, một số tiểu từ tình thái được cả nam giới và nữ giới sử dụng chung. Điều này có thể thấy trong bảng thống kê ưới đây. Bảng 3. So sánh cách sử dụng tiểu từ tình thái của nam và nữ trong tiếng Nhật Chuẩn (nam và nữ) Nam Nữ んです んだ の/んです/わ んですよ んだよ のよ/だわ です だ/さ だわ/わ ですね だな/だね (だ)わね/ね ですよ だよ/だぞ/だぜ ですよ/だわよ あのう あのさ あのね Bên cạnh việc thể hiện cảm xúc bằng tiểu từ tình thái cuối câu, người Nhật còn có thể biểu thị cảm xúc bằng cách sử dụng câu hỏi ngắn và lên giọng ở cuối câu. Bằng cách này gần như không có sự khác biệt trong việc biểu thị cảm xúc giữa Nam và nữ trong tiếng Nhật. Cả nam lẫn nữ đều sử dụng chung cách hỏi ngắn như “日本人?, 高い?, 行く?, 何?” và đây là những câu mang sắc thái bình thường trong giao tiếp cùng bạn bè, người thân hay mối quan hệ giữa cấp trên đối với cấp ưới. 2874
  6. Bảng 4. So sánh cách sử dụng tiểu từ tình thái của nam và nữ trong cuộc sống hàng ngày Nam Nữ 日本人?() 日本人? 日本人か?() 日本人ですか? 日本人なのかい? 日本人なの? 高い? 高い? 高いか? 高い? 高いのかい? 高いの? 行く? 行く? 行くかい? 行くの? 行かないか? 行かない? 何? 何? 何だい? 何なの? どんな人何だい? どんな人なの? いつ行くんだい? いつ行くの? Tác giả có tiến hành khảo sát số lượng tiểu từ tình thái của các nhân vật sử dụng trong các bộ truyện Manga nổi tiếng như Gintama (2004) thông qua các nhân vật là Gintoki và Kagura. Ta thấy “だよ” là từ phổ biến nhất được sử dụng bởi nhân vật nam chính Gintoki (712 lần) và nữ chính Kagura (635 lần). Đây là minh chứng cho việc từ này không có sự phân biệt của phái nào hết. Bảng kết quả này dựa trên website: https://baike.baidu.com/item/%E9%93%B6%E9%AD%82/5837119 Bảng 5. Kết quả điều tra về số lượng từ tình thái mà nhân vật Gintoki và Kagura đã sử dụng trong series Gintama năm 2004 2004 な ね ぜ ぞ だわ か かな のね だぜ だよ だね 銀時 (男) 321 160 73 167 0 492 45 1 17 712 303 神楽 (女) 3 634 0 1 554 16 2 367 0 635 588 2875
  7. Bên cạnh đó, khi tiến hành so sánh đối chiếu phương ngữ sử dụng tiểu từ tình thái giữa hai vùng Kansai và Kantou tác giả nhận thấy có sự khác biệt cơ bản giữa hai vùng. Vùng Kanto sử dụng tiểu từ tình thái cơ bản toàn quốc còn Kansai chủ yếu sử dụng tiểu từ tình thái địa phương. nhưng về mặt nghĩa thì nó vẫn tương đương nhau. Nội dung của bảng 6,7 dựa trên những từ và câu nói cơ bản được sử dụng hàng ngày trong cuộc sống. Bảng 6. Sự khác nhau về từ tình thái cuối câu trong phương ngữ Kantou và Kansai 関東弁 よ ね か だよね Phương ngữ Kanto) 関西弁 で な け やでな Phương ngữ Kansai) Bảng 7. Phương ngữ Kantou, Kansai trong cuộc sống hằng ngày và so sánh với tiếng Việt Câu tiếng Nhật Câu tiếng Việt Phương ngữ Kanto Phương ngữ Kansai 今日はいい天気だね 今日はええ天気やな hôm nay thời tiết tốt nhỉ! サッカーしないって本当か サッカーせへんってほんまけ có thiệt là không chơi bóng ? ? đá không vậy? 確かにこれだよな? 確かにこれやでな? Chắc là cái này mà ha? 関東弁:いらっしゃいませ おこしやす!何名様やけ? Xin kính chào quý khách! !何名様ですか? Cho hỏi anh/chị đi mấy người ạ? 日本語が超面白いね! 日本語がめっちゃおもろいな Tiếng Nhật thiệt là thú vị quá ! ha! 4 KẾT LUẬN Qua việc phân tích những đặc điểm, vai trò của mỗi tiểu từ tình thái đến những đặc điểm hình thái của các tiểu từ trong câu là một trong những điều kiện tiên quyết để người nước ngoài nói chung và người Việt Nam nói riêng có thể tiếp thu tiếng Nhật hiệu quả nhất, hiểu đ ng những điều người Nhật muốn bày tỏ, từ đó giúp giao tiếp tốt hơn. Tiếng Nhật là ngôn ngữ thuộc loại hình chắp dính, khác loại hình với tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn lập nhưng sự có mặt của trợ từ và các tiểu từ tình thái với tư cách là những tác tử ngữ pháp trong câu, giúp người nói và người nghe bày tỏ tâm tư tình cảm. Việc tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Nhật và tiếng Việt sẽ góp phần giúp người Việt tránh được một số lỗi trong giao tiếp. 2876
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Phổ, Ngữ pháp tiếng Việt – ngữ đoạn và từ loại, NXB. Đ QG TPHCM, 2017. [2] Lê Duy Trinh, Đặc điểm chức năng của giới từ trong tiếng Việt hiện đại, luận văn Thạc Sỹ Ngôn ngữ học, Đ Sư phạm Tp.HCM, 2006. [3] Nguyễn Minh Thuyết & Nguyễn Văn Hiệp, Thành phần câu tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 1998. [4] Vũ Tiến Thịnh, Đặc trưng câu tiếng Nhật nhìn từ góc độ loại hình học, [5] Chika Ohara, 話しことばの終助詞について, Tạp chí 日本文学ノート、第四十九号、 2014 Isayama Hajime, 進撃の巨人 – Shingeki no Kyojin, Attack On Titan, 2015. [6] Hideaki Sorachi, 銀魂 - Gintama, 2003. [7] https://tuhoconline.net/tro-tu-tieng-nhat-kien-thuc-tong-hop.html [8] https://trungtamnhatngu.edu.vn/blog/10-vi-to-ket-thuc-cau-pho-bien-nhat-trong-tieng- nhat-phan-1-1391/ [9] http://tiengnhatcoban.edu.vn/12-vi-to-ket-thuc-cau-thuong-gap-trong-tieng-nhat.html [10] https://www.sachtiengnhat100.com/blogs/tai-lieu-tu-vung/cac-vi-to-cuoi-cau-thuong- gap-nhat-trong-doi-song-hang-ngay-1 [11] http://duhockokono.vn/nam-va-nu-khi-noi-tieng-nhat-khac-nhau-the-nao.htm 2877
nguon tai.lieu . vn