Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 NGHIỆN INTERNET VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Kim Duy1, Dương Thị Huỳnh Mai1, Trần Nguyễn Giang Hương1, Đặng Thị Thiện Ngân1, Thái Thanh Trúc1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiện internet đang ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt là ở thanh thiếu niên và có thể gây nên những tác động tiêu cực. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nghiện internet ở học sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 1492 học sinh tại 4 trường trung học cơ sở (khối 8, 9) và 4 trường trung học phổ thông (khối 10, 11, 12). Học sinh trả lời bộ câu hỏi tự điền bao gồm các thông tin về đặc điểm cá nhân, thói quen sử dụng internet, nghiện internet, sự gắn kết với cha mẹ và sự gắn kết với trường lớp. Nghiện internet được đánh giá bằng thang đo IAT. Kết quả: Tỉ lệ học sinh nghiện internet là 59,0%. Kết quả từ mô hình đa biến cho thấy học sinh có thời gian truy cập internet nhiều hơn, truy cập internet để đăng ảnh, gửi thư điện tử, sử dụng mạng xã hội có tỉ lệ nghiện internet cao hơn. Trong khi học sinh được mẹ bảo vệ quá mức có tỉ lệ nghiện internet cao hơn thì sự quan tâm của cha và mẹ là yếu tố bảo vệ của nghiện internet. Kết luận: Tỉ lệ nghiện internet của học sinh tại TP. HCM ở mức cao và có mối liên quan với thói quen sử dụng internet. Sự quan tâm của cha mẹ giúp giảm nghiện internet. Vì thế, gia đình cần có những biện pháp hỗ trợ phù hợp cho học sinh. Từ khóa: nghiện internet, trung học cơ sở, trung học phổ thông ABSTRACT INTERNET ADDICTION AND ASSOCIATED FACTORS AMONG SECONDARY AND HIGH SCHOOL STUDENTS IN HO CHI MINH CITY Vo Kim Duy, Duong Thi Huynh Mai, Tran Nguyen Giang Huong, Dang Thi Thien Ngan, Thai Thanh Truc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 153 - 160 Background: Internet addiction has become more and more popular especially among adolescents, resulting in adverse effects. This study estimated the prevalence and associated factors of internet addiction among students in Ho Chi Minh city. Methods: A cross-sectional study was conducted among 1492 students in 4 secondary schools (grade 8, 9) and 4 high schools (grade 10, 11, 12). Students completed a self-report questionnaire including information about demographic characteristics, internet-using habits, internet addiction, parental bonding and school connectedness. Internet addiction was measured through IAT. Results: The prevalence of internet addiction was 59.0%. Multivariable analysis showed that students who had more time to access the internet or accessed the internet to post photos, send email, use social networking sites had higher prevalence of internet addiction. While students with overprotective mothers had higher prevalence of internet addiction, parental care was the protective factor against internet addiction. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Võ Kim Duy ĐT: 0357600067 Email: kimduyvo08@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 153
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: The prevalence of internet addiction among students in Ho Chi Minh City was high and was associated with internet-using habits. Parental care helped decrease internet addiction. Therefore, families should take appropriate strategies to support students. Keywords: internet addiction, secondary school, high school ĐẶT VẤN ĐỀ giáo dục lớn nhất của Việt Nam nên tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận dễ dàng với internet. Với tốc độ phát triển nhanh chóng, internet Kết quả của nghiên cứu sẽ phản ánh mức độ phổ đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và biến của tình trạng nghiện internet ở học sinh và trở thành một phương tiện hữu ích không thể gợi ý các yếu tố liên quan. Từ đó, gia đình và thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Theo báo cáo nhà trường có thể định hướng được các chiến vào tháng 5 năm 2020, thế giới có hơn 4,6 tỉ lược phòng ngừa hiệu quả để ngăn chặn những người sử dụng internet và tại Việt Nam ghi nhận hậu quả nghiêm trọng xảy ra trên các học sinh có hơn 68 triệu người với chủ yếu là thanh thiếu nguy cơ nghiện internet. niên(1). Lứa tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn quan trọng cho sự phát triển thể chất, nhận thức ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU và hành vi(2). Vì thế, nghiện internet ở thanh Đối tượng nghiên cứu thiếu niên là một vấn đề đáng quan tâm trong Được thực hiện ở học sinh THCS (khối 8,9) các chương trình giáo dục sức khỏe . (3) và THPT (khối 10, 11, 12) từ tháng 9/2019 đến Tỉ lệ nghiện internet ở thanh thiếu niên ngày tháng 7/2020 thuộc các quận 3, 5, Tân Phú và càng gia tăng ở các nước Châu Á. Nghiên cứu huyện Hóc Môn tại TP. Hồ Chí Minh. năm 2014 về tình trạng nghiện internet ở sáu Tiêu chí chọn vào nước Châu Á ghi nhận tỉ lệ nghiện internet cao Tất cả học sinh đang học tại các lớp được nhất tại Philippin (50,9%), Nhật Bản (47,5%) và chọn vào thời điểm nghiên cứu và đồng ý thấp nhất tại Hàn Quốc (13,7%)(3). Tại Việt Nam, tham gia trả lời bộ câu hỏi. nghiên cứu khảo sát tỷ lệ nghiện internet thực Tiêu chí loại ra hiện trên học sinh trung học cơ sở (THCS) thuộc Những học sinh không được phụ Đồng Nai năm 2017 là 51,1%(4), trên học sinh huynh/người giám hộ đồng ý cho tham gia trung học phổ thông (THPT) tỉnh Phú Yên năm nghiên cứu. Những học sinh có tình trạng sức 2018 là 56,7%(5). Bên cạnh mức độ phổ biến ở lứa khỏe kém không thể tham gia trả lời bộ câu hỏi. tuổi thanh thiếu niên, nghiện internet còn gây ra Những học sinh vắng mặt vào thời điểm khảo những hậu quả nghiêm trọng. Theo một phân sát, quay lại lần 2 nhưng không gặp. tích tổng hợp gồm tám bài báo với 1641 bệnh Phương pháp nghiên cứu nhân nghiện internet cho thấy mối liên quan Thiết kế nghiên cứu giữa nghiện internet và tình trạng lạm dụng Nghiên cứu cắt ngang sử dụng phương rượu, tăng động giảm chú ý, lo lắng và trầm pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc, cảm(6). Việc sử dụng Internet quá nhiều còn dẫn tới các tác động không tốt đến não bộ, sức khỏe, Cỡ mẫu giáo dục và tương tác xã hội của thanh thiếu Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức niên(7). Do đó, việc đánh giá và có biện pháp ước lượng một tỉ lệ với xác suất sai lầm loại 1 là ngăn ngừa sớm là hoàn toàn cần thiết. 0,05; sai số biên là 0,04; tỉ lệ học sinh nghiện internet ước tính là 0,567(5). Nghiên cứu chọn hệ Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ và các số thiết kế là 2, tỉ lệ mất mẫu 20% do khả năng yếu tố liên quan của nghiện internet ở học sinh phụ huynh từ chối cho học sinh tham gia. tại TP. HCM. Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa, 154 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 24 quận/huyện 19 quận nội thành 5 huyện ngoại thành 3 quận nội thành 1 huyện ngoại thành Chọn ngẫu nhiên 1 Chọn ngẫu nhiên 1 trường THCS và THPT trường THCS và THPT cho mỗi quận cho mỗi huyện 6 trường THCS và THPT 2 trường THCS và THPT Chọn ngẫu nhiên 2 lớp Chọn ngẫu nhiên 2 lớp mỗi khối tại mỗi trường mỗi khối tại mỗi trường 30 lớp 10 lớp Khối 8: 6 lớp Khối 10: 6 lớp Khối 8: 2 lớp Khối 10: 2 lớp Khối 9: 6 lớp Khối 11: 6 lớp Khối 9: 2 lớp Khối 11: 2 lớp Khối 12: 6 lớp Khối 12: 2 lớp 40 lớp Khối 8 (8 lớp); Khối 9 (8 lớp); Khối 10 (8 lớp); Khối 11 (8 lớp); Khối 12 (8 lớp) Hình 1: Quy trình chọn mẫu Phương pháp thực hiện 1492 phiếu khảo sát hợp lệ được đưa vào phân Tại thời điểm khảo sát, 40 lớp được chọn tích, chiếm tỉ lệ 90,5%. tham gia nghiên cứu có tổng cộng 1648 học sinh. Các biến số chính và cách đo lường Tất cả các học sinh đều được xin ý kiến đồng Bộ câu hỏi khảo sát bao gồm các thông tin thuận của phụ huynh/người giám hộ trước khi về đặc điểm cá nhân, gia đình, thói quen sử tham gia nghiên cứu. Quá trình thu thập dữ liệu dụng internet, tình trạng nghiện internet, đánh được giáo viên và nghiên cứu viên viên giám sát giá sự gắn kết của học sinh với cha mẹ và trường nghiêm túc. Trong hoặc sau quá trình khảo sát lớp. Tình trạng nghiện internet của học sinh nếu học sinh cảm thấy bất ổn về tinh thần có thể được đánh giá bằng thang đo IAT (Internet liên hệ trực tiếp với nghiên cứu viên hoặc thông Addiction Test) đã sử dụng trên nhiều quốc gia báo với giáo viên chủ nhiệm hay cha mẹ để được với độ tin cậy và giá trị cao(8,9). Trắc nghiệm hỗ trợ tư vấn miễn phí từ các chuyên gia tâm lý. nghiện internet IAT được dùng trong các nghiên Sau khi rà soát và kiểm tra số liệu, tổng cộng cứu trước đây và dựa trên khảo sát ở học sinh Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 155
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học THCS tại Hà Nội cho thấy có tính tin cậy cao(10). dạng tỉ số số chênh OR (Odds Ratio) kèm theo Thang đo gồm 20 câu hỏi sử dụng thang 5 điểm khoảng tin cậy 95%. từ 1 (không bao giờ) đến 5 (luôn luôn). Học sinh Y đức có dấu hiệu của nghiện internet khi tổng điểm Nghiên cứu này được thông qua Hội của thang đo ≥50. Thang đo PBI (Parental đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bonding Instrument) được sử dụng để đánh giá Đại học Y Dược TP. HCM số 97/HĐĐĐ, sự gắn kết của con cái với cha mẹ. Thang đo có ngày 18/02/2020. 25 câu hỏi riêng biệt cho cha và mẹ, bao gồm 12 câu hỏi về sự quan tâm và 13 câu hỏi đo lường KẾT QUẢ sự bảo vệ quá mức. Sự gắn kết với trường lớp Trong tổng số 1492 học sinh thì tỉ lệ nữ được đánh giá bằng SCS (School Connectedness (54,6%) cao hơn nam (45,4%). Tỉ lệ các khối Scale) gồm 5 câu với mỗi câu trả lời có 5 tùy lớp gần như tương đồng nhau. Đa số học chọn theo thang đo Likert. Với mỗi câu hỏi trong sinh có học lực khá giỏi (80,5%) và hạnh thang đo, học sinh trả lời "Đồng ý" hoặc "Hoàn kiểm tốt (80,8%). Tỉ lệ học sinh nghiện toàn đồng ý" có nghĩa là "Có", các lựa chọn còn lại là "Không". internet dựa trên thang đo IAT là 59,0%. Kết quả phân tích mối liên quan cho thấy so với Phương pháp thống kê học sinh lớp 8 thì các học sinh khối THPT Dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Stata 14.2. Với các phân tích đơn biến, nghiện internet cao hơn. Nhóm học sinh xếp kiểm định Chi bình phương và Fisher được loại hạnh kiểm khá thì nghiện internet cao dùng khi phù hợp. Các yếu tố liên quan trong hơn nhóm học sinh có hạnh kiểm tốt với phân tích đơn biến được đưa vào mô hình hồi OR=1,80 (KTC 95% 1,33-2,43) (Bảng 1). quy logistic đa biến. Kết quả được báo cáo dưới Bảng 1: Phân bố của tỉ lệ nghiện internet theo các đặc điểm cá nhân của học sinh (n=1492) Nghiện internet Tổng Có Không OR Đặc điểm n=1492 p (n=881; 59,0%) (n=611; 41,0%) (KTC 95%) n (%) n (%) n (%) Giới tính Nam 677 (45,4) 398 (45,2) 279 (45,7) 1 Nữ 815 (54,6) 483 (54,8) 332 (54,3) 0,853 1,02 (0,83-1,25) Khối lớp 8 305 (20,4) 160 (18,2) 145 (23,7) 1 9 295 (19,8) 157 (17,8) 138 (22,6) 0,852 1,03 (0,75-1,42) 10 295 (19,8) 188 (21,3) 107 (17,5) 0,005 1,59 (1,15-2,21) 11 311 (20,8) 200 (22,7) 111 (18,2) 0,003 1,63 (1,18-2,26) 12 286 (19,2) 176 (20,0) 110 (18,0) 0,026 1,45 (1,05-2,01) Học lực Giỏi 517 (34,7) 290 (32,9) 227 (37,2) 0,155 0,85 (0,67-1,07) Khá 683 (45,8) 411 (46,6) 272 (44,5) 1 Trung bình 268 (17,9) 167 (19,0) 101 (16,5) 0,544 1,09 (0,82-1,46) Dưới trung bình 24 (1,6) 13 (1,5) 11 (1,8) 0,556 0,78 (0,35-1,77) Hạnh kiểm Tốt 1206 (80,8) 682 (77,4) 524 (85,7) 1 Khá 234 (15,7) 164 (18,6) 70 (11,5)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Bảng 2: Phân bố của tỉ lệ nghiện internet theo các đặc điểm sử dụng internet của học sinh (n=1492) Nghiện internet Tổng Có Không OR Đặc điểm n=1492 p (n=881; 59,0%) (n=611; 41,0%) (KTC 95%) n (%) n (%) n (%) Mức độ truy cập internet Hàng ngày 1366 (91,6) 824 (93,5) 542 (88,7) 1 Một vài lần/tuần 100 (6,7) 47 (5,3) 53 (8,7) 0,010 0,58 (0,39-0,88) Một vài lần/tháng 26 (1,7) 10 (1,2) 16 (2,6) 0,029 0,41 (0,19-0,91) Thời gian truy cập internet
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học (48,2%) và mẹ (41,1%). Trong khi đó có gần hai quan tâm của mẹ (34,1%) là thấp hơn so với tỷ lệ phần ba học sinh cảm thấy cha mẹ bảo vệ quá này ở nhóm học sinh không nghiện internet lần mức (với cha là 62,1% và mẹ là 61,8%). Sự quan lượt là 58,2% và 50,9%. Trong khi đó, nhóm học tâm của cha mẹ là yếu tố góp phần làm giảm sinh nghiện internet lại có tỷ lệ bảo vệ quá mức nghiện internet ở học sinh. Tỷ lệ học sinh nghiện của cha hoặc của mẹ lại cao hơn so với nhóm học internet có sự quan tâm của cha (48,2%), hoặc sự sinh không nghiện internet (Bảng 3). Bảng 3: Phân bố của tỉ lệ nghiện internet theo các đặc điểm gia đình của học sinh (n=1492) Nghiện internet Tổng n=1492 Có Không OR Đặc điểm p n (%) (n=881; 59,0%) (n=611; 41,0%) (KTC 95%) n (%) n (%) Người đang sống chung Cha và mẹ 1275 (85,5) 741 (84,1) 534 (87,4) 0,077 0,76 (0,57-1,03) Cha hoặc mẹ 175 (11,7) 111 (12,6) 64 (10,5) 0,210 1,23 (0,89-1,71) Họ hàng 140 (9,4) 86 (9,8) 54 (8,8) 0,548 1,12 (0,78-1,59) Khác 26 (1,7) 13 (1,5) 13 (2,1) 0,347 0,69 (0,32-1,50) Sự gắn kết với cha mẹ Quan tâm của cha (n=1365) 658 (48,2) 329 (41,1) 329 (58,2)
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 từ 2 giờ trở lên, truy cập các trang mạng xã hội, thế nào để không bị lệ thuộc cần phải xem xét đăng ảnh và gửi thư điện tử cao hơn có ý nghĩa và có giải pháp phòng ngừa. thống kê so với các tỉ lệ này ở nhóm không Mối liên quan giữa nghiện internet và thời nghiện internet với OR>1 và p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học từ phía gia đình, thanh thiếu niên có xu hướng 5. Đoàn Thị Linh Hiếu (2019). Tỉ lệ nghiện internet và mối liên quan với trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông Lê Lợi, tìm kiếm sự hỗ trợ từ xã hội thông qua các trải huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên năm 2019. Khóa luận tốt nghiệp nghiệm trên mạng(16,18). Việc kiểm soát con cái bác sĩ Y học dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 6. Ho RC, Zang MWB, Tsang TY et al (2014). The association quá mức của mẹ có thể gây nên những hậu quả between internet addiction and psychiatric co-morbidity: a tiêu cực. Từ đó, gợi ý một cách phong cách nuôi meta-analysis. BMC Psychiatry, 14(1):1-10. dạy phù hợp là khi cha mẹ quan tâm, bảo vệ 7. Phạm Thị Thuỳ Linh (2017). Ảnh hưởng của mạng internet đối với giới trẻ: Cái nhìn từ phía khoa học thần kinh. Khoa học Đại nhưng cần tôn trọng tự chủ của con cái. học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, 33(3):1-8. Mặc dù, nghiên cứu đã tiến hành kiểm soát 8. Boysan M, Kuss DJ, Barut Y et al (2017). Psychometric properties of the Turkish version of the internet addiction test (IAT). các sai lệch thông tin có thể xảy ra. Tuy nhiên, Addictive Behaviors, 64(1):247-252. công cụ mà nghiên cứu sử dụng là bộ câu hỏi tự 9. Milani L, Osualdella D, Blasio PD (2009). Quality of điền có thể gây ra sai lệnh thông tin do quá trình Interpersonal Relationships and Problematic Internet Use in Adolescence. CyberPsychology & Behavior, 12(6):681-684. hồi tưởng và tự báo cáo. Đây cũng là hạn chế cần 10. Đặng Hoàng Minh, Nguyễn Thị Phương (2013). Tương quan được lưu ý của nghiên cứu. giữa mức độ sử dụng Internet và các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học cơ sở. Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, KẾT LUẬN 29(2):34-42. 11. Unicef (2017). Làm cho thế giới công nghệ số an toàn hơn cho trẻ Tỉ lệ nghiện internet ở học sinh ở mức cao và em – đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận trực tuyến nhằm có mối liên quan đến thói quen sử dụng internet, mang lại lợi ích cho những em thiệt thòi nhất. URL: sự gắn kết với cha mẹ. Vì thế, gia đình cần có các https://uni.cf/3iIEX2B. 12. Lê Minh Công (2013). Tình trạng nghiện internet ở học sinh biện pháp phù hợp để quản lý tốt quỹ thời gian trung học cơ sở tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Y tế sử dụng internet, các hoạt động trên mạng của Công cộng, 28(28):70-78. học sinh. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng quan tâm 13. Lam LT (2015). Parental mental health and Internet Addiction in adolescents. Addictive Behaviors, 42(1):20-23. con cái nhiều hơn, lắng nghe và chia sẻ với các 14. Kuss DJ, Van Rooji AJ, Shorter GW et al (2013). Internet em cách sử dụng internet hiệu quả. Tuy nhiên, addiction in adolescents: Prevalence and risk factors. Computers in Human Behavior, 29(5):1987–1996. cũng không nên kiểm soát con cái quá mức 15. Yusof SHM, Othman SH (2018). The Cyberpsychology Factors khiến các em muốn che giấu các hoạt động của of Internet Addiction among School Teenagers. International mình trên internet. Journal of Innovative Computing, 8(3):31-37. 16. Bhagat G, Sehgal M (2011). The relationship of parental bonding TÀI LIỆU THAM KHẢO and internet addiction. Indian Journal of Psychological Scienc, 1. Internet World Stats (2020). Internet Usage in Asia. URL: 2(2):29-37. https://www.internetworldstats.com/stats3.htm. 17. Floros G, Siomos K (2013). The relationship between optimal 2. Vũ Thị Nho (2008). Những đặc điểm tâm lý của tuổi thiếu niên. parenting, Internet addiction and motives for social networking In: Vũ Thị Nho. Tâm lý học phát triển, pp.60-64. Nhà xuất bản in adolescence. Psychiatry Research, 209(1):529–534 Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 18. Tichon J, Shapiro M (2003). The Process of Sharing Social 3. Mak K, Lai CM, Watanabe H et al (2014). Epidemiology of Support in Cyberspace. Cyberpsychology & Behavior, 6(2):161-170. Internet Behaviors and Addiction Among Adolescents in Six Asian Countries. Cyberpsychology, Behavior and Social Networking, Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 17(11):720-728. 4. Nguyễn Trường Viên, Trần Thị Anh Thư, Thái Thanh Trúc Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 (2018). Mối liên quan giữa nghiện Internet và trầm cảm ở học Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):339-346. 160 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn