- Trang Chủ
- Tâm lý học
- Nghiện internet và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
NGHIỆN INTERNET VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Kim Duy1, Dương Thị Huỳnh Mai1, Trần Nguyễn Giang Hương1, Đặng Thị Thiện Ngân1,
Thái Thanh Trúc1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiện internet đang ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt là ở thanh thiếu niên và có thể gây
nên những tác động tiêu cực. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nghiện internet ở
học sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 1492 học sinh tại 4
trường trung học cơ sở (khối 8, 9) và 4 trường trung học phổ thông (khối 10, 11, 12). Học sinh trả lời bộ câu hỏi
tự điền bao gồm các thông tin về đặc điểm cá nhân, thói quen sử dụng internet, nghiện internet, sự gắn kết với
cha mẹ và sự gắn kết với trường lớp. Nghiện internet được đánh giá bằng thang đo IAT.
Kết quả: Tỉ lệ học sinh nghiện internet là 59,0%. Kết quả từ mô hình đa biến cho thấy học sinh có thời gian
truy cập internet nhiều hơn, truy cập internet để đăng ảnh, gửi thư điện tử, sử dụng mạng xã hội có tỉ lệ nghiện
internet cao hơn. Trong khi học sinh được mẹ bảo vệ quá mức có tỉ lệ nghiện internet cao hơn thì sự quan tâm của
cha và mẹ là yếu tố bảo vệ của nghiện internet.
Kết luận: Tỉ lệ nghiện internet của học sinh tại TP. HCM ở mức cao và có mối liên quan với thói quen sử
dụng internet. Sự quan tâm của cha mẹ giúp giảm nghiện internet. Vì thế, gia đình cần có những biện pháp hỗ
trợ phù hợp cho học sinh.
Từ khóa: nghiện internet, trung học cơ sở, trung học phổ thông
ABSTRACT
INTERNET ADDICTION AND ASSOCIATED FACTORS
AMONG SECONDARY AND HIGH SCHOOL STUDENTS IN HO CHI MINH CITY
Vo Kim Duy, Duong Thi Huynh Mai, Tran Nguyen Giang Huong, Dang Thi Thien Ngan,
Thai Thanh Truc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 153 - 160
Background: Internet addiction has become more and more popular especially among adolescents, resulting
in adverse effects. This study estimated the prevalence and associated factors of internet addiction among students
in Ho Chi Minh city.
Methods: A cross-sectional study was conducted among 1492 students in 4 secondary schools (grade 8, 9)
and 4 high schools (grade 10, 11, 12). Students completed a self-report questionnaire including information about
demographic characteristics, internet-using habits, internet addiction, parental bonding and school
connectedness. Internet addiction was measured through IAT.
Results: The prevalence of internet addiction was 59.0%. Multivariable analysis showed that students who
had more time to access the internet or accessed the internet to post photos, send email, use social networking sites
had higher prevalence of internet addiction. While students with overprotective mothers had higher prevalence of
internet addiction, parental care was the protective factor against internet addiction.
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
1
Tác giả liên lạc: BS. Võ Kim Duy ĐT: 0357600067 Email: kimduyvo08@gmail.com
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 153
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
Conclusion: The prevalence of internet addiction among students in Ho Chi Minh City was high and was
associated with internet-using habits. Parental care helped decrease internet addiction. Therefore, families should
take appropriate strategies to support students.
Keywords: internet addiction, secondary school, high school
ĐẶT VẤN ĐỀ giáo dục lớn nhất của Việt Nam nên tạo điều
kiện cho học sinh tiếp cận dễ dàng với internet.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng, internet
Kết quả của nghiên cứu sẽ phản ánh mức độ phổ
đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và
biến của tình trạng nghiện internet ở học sinh và
trở thành một phương tiện hữu ích không thể
gợi ý các yếu tố liên quan. Từ đó, gia đình và
thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Theo báo cáo
nhà trường có thể định hướng được các chiến
vào tháng 5 năm 2020, thế giới có hơn 4,6 tỉ
lược phòng ngừa hiệu quả để ngăn chặn những
người sử dụng internet và tại Việt Nam ghi nhận
hậu quả nghiêm trọng xảy ra trên các học sinh có
hơn 68 triệu người với chủ yếu là thanh thiếu
nguy cơ nghiện internet.
niên(1). Lứa tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn
quan trọng cho sự phát triển thể chất, nhận thức ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
và hành vi(2). Vì thế, nghiện internet ở thanh Đối tượng nghiên cứu
thiếu niên là một vấn đề đáng quan tâm trong Được thực hiện ở học sinh THCS (khối 8,9)
các chương trình giáo dục sức khỏe . (3)
và THPT (khối 10, 11, 12) từ tháng 9/2019 đến
Tỉ lệ nghiện internet ở thanh thiếu niên ngày tháng 7/2020 thuộc các quận 3, 5, Tân Phú và
càng gia tăng ở các nước Châu Á. Nghiên cứu huyện Hóc Môn tại TP. Hồ Chí Minh.
năm 2014 về tình trạng nghiện internet ở sáu Tiêu chí chọn vào
nước Châu Á ghi nhận tỉ lệ nghiện internet cao Tất cả học sinh đang học tại các lớp được
nhất tại Philippin (50,9%), Nhật Bản (47,5%) và chọn vào thời điểm nghiên cứu và đồng ý
thấp nhất tại Hàn Quốc (13,7%)(3). Tại Việt Nam, tham gia trả lời bộ câu hỏi.
nghiên cứu khảo sát tỷ lệ nghiện internet thực Tiêu chí loại ra
hiện trên học sinh trung học cơ sở (THCS) thuộc Những học sinh không được phụ
Đồng Nai năm 2017 là 51,1%(4), trên học sinh huynh/người giám hộ đồng ý cho tham gia
trung học phổ thông (THPT) tỉnh Phú Yên năm nghiên cứu. Những học sinh có tình trạng sức
2018 là 56,7%(5). Bên cạnh mức độ phổ biến ở lứa khỏe kém không thể tham gia trả lời bộ câu hỏi.
tuổi thanh thiếu niên, nghiện internet còn gây ra Những học sinh vắng mặt vào thời điểm khảo
những hậu quả nghiêm trọng. Theo một phân sát, quay lại lần 2 nhưng không gặp.
tích tổng hợp gồm tám bài báo với 1641 bệnh Phương pháp nghiên cứu
nhân nghiện internet cho thấy mối liên quan
Thiết kế nghiên cứu
giữa nghiện internet và tình trạng lạm dụng
Nghiên cứu cắt ngang sử dụng phương
rượu, tăng động giảm chú ý, lo lắng và trầm
pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc,
cảm(6). Việc sử dụng Internet quá nhiều còn dẫn
tới các tác động không tốt đến não bộ, sức khỏe, Cỡ mẫu
giáo dục và tương tác xã hội của thanh thiếu Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức
niên(7). Do đó, việc đánh giá và có biện pháp ước lượng một tỉ lệ với xác suất sai lầm loại 1 là
ngăn ngừa sớm là hoàn toàn cần thiết. 0,05; sai số biên là 0,04; tỉ lệ học sinh nghiện
internet ước tính là 0,567(5). Nghiên cứu chọn hệ
Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ và các
số thiết kế là 2, tỉ lệ mất mẫu 20% do khả năng
yếu tố liên quan của nghiện internet ở học sinh
phụ huynh từ chối cho học sinh tham gia.
tại TP. HCM. Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa,
154 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
24 quận/huyện
19 quận nội thành 5 huyện ngoại thành
3 quận nội thành 1 huyện ngoại thành
Chọn ngẫu nhiên 1 Chọn ngẫu nhiên 1
trường THCS và THPT trường THCS và THPT
cho mỗi quận cho mỗi huyện
6 trường THCS và THPT 2 trường THCS và THPT
Chọn ngẫu nhiên 2 lớp Chọn ngẫu nhiên 2 lớp
mỗi khối tại mỗi trường mỗi khối tại mỗi
trường
30 lớp 10 lớp
Khối 8: 6 lớp Khối 10: 6 lớp Khối 8: 2 lớp Khối 10: 2 lớp
Khối 9: 6 lớp Khối 11: 6 lớp Khối 9: 2 lớp Khối 11: 2 lớp
Khối 12: 6 lớp Khối 12: 2 lớp
40 lớp
Khối 8 (8 lớp); Khối 9 (8 lớp); Khối 10 (8 lớp); Khối 11 (8 lớp); Khối 12 (8 lớp)
Hình 1: Quy trình chọn mẫu
Phương pháp thực hiện 1492 phiếu khảo sát hợp lệ được đưa vào phân
Tại thời điểm khảo sát, 40 lớp được chọn tích, chiếm tỉ lệ 90,5%.
tham gia nghiên cứu có tổng cộng 1648 học sinh. Các biến số chính và cách đo lường
Tất cả các học sinh đều được xin ý kiến đồng Bộ câu hỏi khảo sát bao gồm các thông tin
thuận của phụ huynh/người giám hộ trước khi về đặc điểm cá nhân, gia đình, thói quen sử
tham gia nghiên cứu. Quá trình thu thập dữ liệu dụng internet, tình trạng nghiện internet, đánh
được giáo viên và nghiên cứu viên viên giám sát giá sự gắn kết của học sinh với cha mẹ và trường
nghiêm túc. Trong hoặc sau quá trình khảo sát lớp. Tình trạng nghiện internet của học sinh
nếu học sinh cảm thấy bất ổn về tinh thần có thể được đánh giá bằng thang đo IAT (Internet
liên hệ trực tiếp với nghiên cứu viên hoặc thông Addiction Test) đã sử dụng trên nhiều quốc gia
báo với giáo viên chủ nhiệm hay cha mẹ để được với độ tin cậy và giá trị cao(8,9). Trắc nghiệm
hỗ trợ tư vấn miễn phí từ các chuyên gia tâm lý. nghiện internet IAT được dùng trong các nghiên
Sau khi rà soát và kiểm tra số liệu, tổng cộng cứu trước đây và dựa trên khảo sát ở học sinh
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 155
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
THCS tại Hà Nội cho thấy có tính tin cậy cao(10). dạng tỉ số số chênh OR (Odds Ratio) kèm theo
Thang đo gồm 20 câu hỏi sử dụng thang 5 điểm khoảng tin cậy 95%.
từ 1 (không bao giờ) đến 5 (luôn luôn). Học sinh Y đức
có dấu hiệu của nghiện internet khi tổng điểm Nghiên cứu này được thông qua Hội
của thang đo ≥50. Thang đo PBI (Parental
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học
Bonding Instrument) được sử dụng để đánh giá
Đại học Y Dược TP. HCM số 97/HĐĐĐ,
sự gắn kết của con cái với cha mẹ. Thang đo có
ngày 18/02/2020.
25 câu hỏi riêng biệt cho cha và mẹ, bao gồm 12
câu hỏi về sự quan tâm và 13 câu hỏi đo lường KẾT QUẢ
sự bảo vệ quá mức. Sự gắn kết với trường lớp Trong tổng số 1492 học sinh thì tỉ lệ nữ
được đánh giá bằng SCS (School Connectedness (54,6%) cao hơn nam (45,4%). Tỉ lệ các khối
Scale) gồm 5 câu với mỗi câu trả lời có 5 tùy lớp gần như tương đồng nhau. Đa số học
chọn theo thang đo Likert. Với mỗi câu hỏi trong
sinh có học lực khá giỏi (80,5%) và hạnh
thang đo, học sinh trả lời "Đồng ý" hoặc "Hoàn
kiểm tốt (80,8%). Tỉ lệ học sinh nghiện
toàn đồng ý" có nghĩa là "Có", các lựa chọn còn
lại là "Không". internet dựa trên thang đo IAT là 59,0%. Kết
quả phân tích mối liên quan cho thấy so với
Phương pháp thống kê
học sinh lớp 8 thì các học sinh khối THPT
Dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng
phần mềm Stata 14.2. Với các phân tích đơn biến, nghiện internet cao hơn. Nhóm học sinh xếp
kiểm định Chi bình phương và Fisher được loại hạnh kiểm khá thì nghiện internet cao
dùng khi phù hợp. Các yếu tố liên quan trong hơn nhóm học sinh có hạnh kiểm tốt với
phân tích đơn biến được đưa vào mô hình hồi OR=1,80 (KTC 95% 1,33-2,43) (Bảng 1).
quy logistic đa biến. Kết quả được báo cáo dưới
Bảng 1: Phân bố của tỉ lệ nghiện internet theo các đặc điểm cá nhân của học sinh (n=1492)
Nghiện internet
Tổng
Có Không OR
Đặc điểm n=1492 p
(n=881; 59,0%) (n=611; 41,0%) (KTC 95%)
n (%)
n (%) n (%)
Giới tính
Nam 677 (45,4) 398 (45,2) 279 (45,7) 1
Nữ 815 (54,6) 483 (54,8) 332 (54,3) 0,853 1,02 (0,83-1,25)
Khối lớp
8 305 (20,4) 160 (18,2) 145 (23,7) 1
9 295 (19,8) 157 (17,8) 138 (22,6) 0,852 1,03 (0,75-1,42)
10 295 (19,8) 188 (21,3) 107 (17,5) 0,005 1,59 (1,15-2,21)
11 311 (20,8) 200 (22,7) 111 (18,2) 0,003 1,63 (1,18-2,26)
12 286 (19,2) 176 (20,0) 110 (18,0) 0,026 1,45 (1,05-2,01)
Học lực
Giỏi 517 (34,7) 290 (32,9) 227 (37,2) 0,155 0,85 (0,67-1,07)
Khá 683 (45,8) 411 (46,6) 272 (44,5) 1
Trung bình 268 (17,9) 167 (19,0) 101 (16,5) 0,544 1,09 (0,82-1,46)
Dưới trung bình 24 (1,6) 13 (1,5) 11 (1,8) 0,556 0,78 (0,35-1,77)
Hạnh kiểm
Tốt 1206 (80,8) 682 (77,4) 524 (85,7) 1
Khá 234 (15,7) 164 (18,6) 70 (11,5)
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Bảng 2: Phân bố của tỉ lệ nghiện internet theo các đặc điểm sử dụng internet của học sinh (n=1492)
Nghiện internet
Tổng
Có Không OR
Đặc điểm n=1492 p
(n=881; 59,0%) (n=611; 41,0%) (KTC 95%)
n (%)
n (%) n (%)
Mức độ truy cập internet
Hàng ngày 1366 (91,6) 824 (93,5) 542 (88,7) 1
Một vài lần/tuần 100 (6,7) 47 (5,3) 53 (8,7) 0,010 0,58 (0,39-0,88)
Một vài lần/tháng 26 (1,7) 10 (1,2) 16 (2,6) 0,029 0,41 (0,19-0,91)
Thời gian truy cập internet
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
(48,2%) và mẹ (41,1%). Trong khi đó có gần hai quan tâm của mẹ (34,1%) là thấp hơn so với tỷ lệ
phần ba học sinh cảm thấy cha mẹ bảo vệ quá này ở nhóm học sinh không nghiện internet lần
mức (với cha là 62,1% và mẹ là 61,8%). Sự quan lượt là 58,2% và 50,9%. Trong khi đó, nhóm học
tâm của cha mẹ là yếu tố góp phần làm giảm sinh nghiện internet lại có tỷ lệ bảo vệ quá mức
nghiện internet ở học sinh. Tỷ lệ học sinh nghiện của cha hoặc của mẹ lại cao hơn so với nhóm học
internet có sự quan tâm của cha (48,2%), hoặc sự sinh không nghiện internet (Bảng 3).
Bảng 3: Phân bố của tỉ lệ nghiện internet theo các đặc điểm gia đình của học sinh (n=1492)
Nghiện internet
Tổng n=1492 Có Không OR
Đặc điểm p
n (%) (n=881; 59,0%) (n=611; 41,0%) (KTC 95%)
n (%) n (%)
Người đang sống chung
Cha và mẹ 1275 (85,5) 741 (84,1) 534 (87,4) 0,077 0,76 (0,57-1,03)
Cha hoặc mẹ 175 (11,7) 111 (12,6) 64 (10,5) 0,210 1,23 (0,89-1,71)
Họ hàng 140 (9,4) 86 (9,8) 54 (8,8) 0,548 1,12 (0,78-1,59)
Khác 26 (1,7) 13 (1,5) 13 (2,1) 0,347 0,69 (0,32-1,50)
Sự gắn kết với cha mẹ
Quan tâm của cha (n=1365) 658 (48,2) 329 (41,1) 329 (58,2)
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
từ 2 giờ trở lên, truy cập các trang mạng xã hội, thế nào để không bị lệ thuộc cần phải xem xét
đăng ảnh và gửi thư điện tử cao hơn có ý nghĩa và có giải pháp phòng ngừa.
thống kê so với các tỉ lệ này ở nhóm không Mối liên quan giữa nghiện internet và thời
nghiện internet với OR>1 và p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
từ phía gia đình, thanh thiếu niên có xu hướng 5. Đoàn Thị Linh Hiếu (2019). Tỉ lệ nghiện internet và mối liên
quan với trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông Lê Lợi,
tìm kiếm sự hỗ trợ từ xã hội thông qua các trải huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên năm 2019. Khóa luận tốt nghiệp
nghiệm trên mạng(16,18). Việc kiểm soát con cái bác sĩ Y học dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
6. Ho RC, Zang MWB, Tsang TY et al (2014). The association
quá mức của mẹ có thể gây nên những hậu quả
between internet addiction and psychiatric co-morbidity: a
tiêu cực. Từ đó, gợi ý một cách phong cách nuôi meta-analysis. BMC Psychiatry, 14(1):1-10.
dạy phù hợp là khi cha mẹ quan tâm, bảo vệ 7. Phạm Thị Thuỳ Linh (2017). Ảnh hưởng của mạng internet đối
với giới trẻ: Cái nhìn từ phía khoa học thần kinh. Khoa học Đại
nhưng cần tôn trọng tự chủ của con cái. học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, 33(3):1-8.
Mặc dù, nghiên cứu đã tiến hành kiểm soát 8. Boysan M, Kuss DJ, Barut Y et al (2017). Psychometric properties
of the Turkish version of the internet addiction test (IAT).
các sai lệch thông tin có thể xảy ra. Tuy nhiên, Addictive Behaviors, 64(1):247-252.
công cụ mà nghiên cứu sử dụng là bộ câu hỏi tự 9. Milani L, Osualdella D, Blasio PD (2009). Quality of
điền có thể gây ra sai lệnh thông tin do quá trình Interpersonal Relationships and Problematic Internet Use in
Adolescence. CyberPsychology & Behavior, 12(6):681-684.
hồi tưởng và tự báo cáo. Đây cũng là hạn chế cần 10. Đặng Hoàng Minh, Nguyễn Thị Phương (2013). Tương quan
được lưu ý của nghiên cứu. giữa mức độ sử dụng Internet và các vấn đề sức khỏe tâm thần
của học sinh trung học cơ sở. Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,
KẾT LUẬN 29(2):34-42.
11. Unicef (2017). Làm cho thế giới công nghệ số an toàn hơn cho trẻ
Tỉ lệ nghiện internet ở học sinh ở mức cao và
em – đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận trực tuyến nhằm
có mối liên quan đến thói quen sử dụng internet, mang lại lợi ích cho những em thiệt thòi nhất. URL:
sự gắn kết với cha mẹ. Vì thế, gia đình cần có các https://uni.cf/3iIEX2B.
12. Lê Minh Công (2013). Tình trạng nghiện internet ở học sinh
biện pháp phù hợp để quản lý tốt quỹ thời gian trung học cơ sở tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Y tế
sử dụng internet, các hoạt động trên mạng của Công cộng, 28(28):70-78.
học sinh. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng quan tâm 13. Lam LT (2015). Parental mental health and Internet Addiction in
adolescents. Addictive Behaviors, 42(1):20-23.
con cái nhiều hơn, lắng nghe và chia sẻ với các 14. Kuss DJ, Van Rooji AJ, Shorter GW et al (2013). Internet
em cách sử dụng internet hiệu quả. Tuy nhiên, addiction in adolescents: Prevalence and risk factors. Computers
in Human Behavior, 29(5):1987–1996.
cũng không nên kiểm soát con cái quá mức
15. Yusof SHM, Othman SH (2018). The Cyberpsychology Factors
khiến các em muốn che giấu các hoạt động của of Internet Addiction among School Teenagers. International
mình trên internet. Journal of Innovative Computing, 8(3):31-37.
16. Bhagat G, Sehgal M (2011). The relationship of parental bonding
TÀI LIỆU THAM KHẢO and internet addiction. Indian Journal of Psychological Scienc,
1. Internet World Stats (2020). Internet Usage in Asia. URL: 2(2):29-37.
https://www.internetworldstats.com/stats3.htm. 17. Floros G, Siomos K (2013). The relationship between optimal
2. Vũ Thị Nho (2008). Những đặc điểm tâm lý của tuổi thiếu niên. parenting, Internet addiction and motives for social networking
In: Vũ Thị Nho. Tâm lý học phát triển, pp.60-64. Nhà xuất bản in adolescence. Psychiatry Research, 209(1):529–534
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 18. Tichon J, Shapiro M (2003). The Process of Sharing Social
3. Mak K, Lai CM, Watanabe H et al (2014). Epidemiology of Support in Cyberspace. Cyberpsychology & Behavior, 6(2):161-170.
Internet Behaviors and Addiction Among Adolescents in Six
Asian Countries. Cyberpsychology, Behavior and Social Networking, Ngày nhận bài báo: 16/11/2020
17(11):720-728.
4. Nguyễn Trường Viên, Trần Thị Anh Thư, Thái Thanh Trúc
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021
(2018). Mối liên quan giữa nghiện Internet và trầm cảm ở học Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020
sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ Thành phố Biên Hòa,
Đồng Nai. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):339-346.
160 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn