Xem mẫu

  1. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ƯƠNG DƯỠNG NGHÊU GIỐNG (MERETRIX LYRATA)KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH Study on hard clam (Meretrix lyrata) seed nursery model in the coastal area of Tra Vinh province Tạ Thị Kim Oanh 1 và nnk 2 Viện Địa lý Tài nguyên TP. HCM Email: ttkoanh@hcmig.vast.vn TÓM TẮT Nghề nuôi nghêu thương phẩm khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh phụ thuộc nhiều vào nguồn nghêu giống. Hàng năm nghêu cám tự nhiên xuất hiện trên bãi bồi ven biển Trà Vinh với mật độ khác nhau thường được khai thác và mang đi nơi khác ương dưỡng. Để góp phần khai thác hiệu quả nguồn lợi tự nhiên, từng bước chủ động nguồn nghêu giống địa phương, mô hình ương dưỡng nghêu giống được nghiên cứu thực hiện. Mô hình ương dưỡng nghêu giống khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh được thực hiện trong thời gian 9 tháng từ tháng 6/2016 đến 2/2017 gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn ương dưỡng trên bờ biển được thực hiện ở THT Phương Nam xã Đông Hải huyện Duyên Hải, và giai đoạn ương dưỡng trên bãi bồi tự nhiên ở HTX Thành Đạt xã Hiệp Thạnh TX Duyên Hải. Nguồn nghêu cám sử dụng trong mô hình nầy là nghêu cám tự nhiên khai thác ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh. Tổng số 30 kg nghêu cám cấp I (kích thước 150.000 con / kg) được thả vào ao ương dưỡng, sau 4 tháng thu được 220 kg nghêu giống cấp II (kích thước 15.000 con/kg), đạt 73,3%. Từ tháng 10/2016, toàn bộ 220 kg nghêu giống nầy được thả trên 5.000 m2 bãi nuôi nghêu ở HTX Thành Đạt. Vào tháng 2/2017, kết quả thu được 2,4 triệu con nghêu giống có kích cỡ khoảng 600- 650 con/ kg, đạt 72,7%. Việc xây dựng mô hình ương nghêu giống tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả nguồn lợi nghêu giống của tỉnh, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi nghêu ở ven biển Trà Vinh. Từ khóa:bãi biển, bãi triều, nghêu, nghêu giống tự nhiên, ương dưỡng. ABSTRACT Commercial clam aquaculture in the coastal area of Tra Vinh province is heavily dependent on clam seed source. Annually, naturally breeding populations of hard clam occure on the tidal sandflats along the coast of Tra Vinh with different densities and often are exploited and brought to other places for nursery. In order to contribute to the efficient exploitation of natural resources, step by step take initia- tive in local clam seed sources, the model of clam seed nursery was studied. The model of clam seed nursery in the coastal area of Tra Vinh province was implemented during 9 months from June 2016 to February 2017 including 2 phases. Nursery in the coastal beachridge was conducted in Phuong Nam Cooperative Group, Dong Hai Commune, Duyen Hai District, and the nursing stage on the tidal flat of Thanh Dat Cooperative, Hiep Thanh Commune, Duyen Hai Town. The clam seed source used in this model is the natural seed harvested in the coastal area of Tra Vinh province. Total 30 kg of clam grade I (150,000 ind. / kg) was released into the nursing pond. After 4 months, 220 kg of grade II clams (15,000 ind. / kg) was obtained, reaching 73.3% survival rate. From October 2016, all 220 kg of clam seed is released on 5,000 m2 of clam fishery ground in Thanh Dat Cooperative. In February 2017, the result was 2.4 million clam individuals with the size of 600- 650 ind./kg reaching 72.7% survival rate. Establishing the model of natural hard clam seed nursery is to exploit effectively clam seed resources of the province, contribute to the sustainable development of clam fishery in Tra Vinh coastal areas. Key words: coastal beach, hard clam, natural clam seed, nursery, 1 Phó Giáo sư Tiến sỹ - Viện Địa lý Tài nguyên TP HCM. 2 nnk: Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Lập, Thạc sỹ Nguyễn Thị Mộng Lan, Kỹ sư Phạm Công Luyện -Viện Địa lý Tài nguyên TP HCM. TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 19
  2. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN I. GIỚI THIỆU được ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh được bán và chuyển đến các cơ sở nuôi nghêu tỉnh Bến Tre, Ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, nghề nuôi và đây là nơi tổ chức ương dưỡng thành nghêu trồng và khai thác nghêu ven biển đang phát triển giống và cung cấp cho các cơ sở nuôi nghêu ven theo hướng tích cực và mang lại nhiều lợi íchcho biển trong đó có tỉnh Trà Vinh. hàng vạn người lao động, đóng góp cho việc ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế địa phương. Việc nghiên cứu sản xuất giống và ương nuôi Với thực trạng và tiềm năng của tỉnh, ngành thủy nghêu Meretrix lyrata đã được thực hiện [2, 4]. sản lập qui hoạch sử dụng đất bãi bồi, cồn nổi để Hiện nay kỹ thuật sảnxuất giống nhân tạo và ương phát triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã Duyên Hải nghêu trên bể lót bạt đã được áp dụng trên một số và 3 huyện ven biển nhằm phát triển bền vững và địa phương[4, 5]. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề làm nền tảng để tiếp tục thực hiện định hướng nuôi tồn tại trong quá trình sản xuất giốngvà ương nuôi trồng thủy sản ven biển đến năm 2020 [7]. Hiện loài nghêu này.Việc ương dưỡng nghêu cám tự nay tỉnh Trà Vinh có 9 THT/HTX nuôi nghêu tập nhiên ven biển tỉnh Trà Vinh cũng đã được quan trung ở thị xã Duyên Hải, các huyện Duyên Hải, tâm thử nghiệm. Tháng 5 – 7/ 2012, THT Phương Châu Thành và Cầu Ngang với tổng diện tích thực Nam đã ương dưỡng nghêu cám thành công. nuôi là khoảng 1.125 ha chiếm 30% tổng diện tích Nghêu cám kích cỡ khoảng 90.000- 100.000 con/ được tỉnh giao cho các THT/HTX nuôi nghêu [3]. kg được ương dưỡng trên ao trải bạt, sau 30 ngày Tương tự như ở các cơ sở nuôi nghêu ở ĐBSCL chăm sóc, nghêu đạt kích cỡ 60.000 con/ kg và cũng như cả nước, hiện nay nghêu giống là một được thu hoạch, tuy nhiên đây mới là thử nghiệm trong những mối quan tâm hàng đầu của các THT/ bước đầu. Để góp phần khai thác hiệu quả nguồn lợi HTX nuôi nghêu ven biển tỉnh Trà Vinh. Mỗi năm, tự nhiên, từng bước chủ động nguồn nghêu giống sự xuất hiện của nghêu cám tự nhiên ở các bãi địa phương, mô hình ương dưỡng nghêu giống nuôi nghêu cũng như bãi bồi ven biển thường được nghiên cứu thực hiện. Vào tháng 5- 6/2015, không ổn định về mật độ cũng như không gian Viện Địa lý tài nguyên Tp.HCM phối hợp với THT phân bố. Sự xuất hiện lượng lớn nghêu cám tự Phương Nam thu mua khoảng 20 kg nghêu cám nhiên thường phù hợp với sự hiện diện lượng lớn kích cỡ 150.000 con / kg và ương dưỡng trên ao nghêu trưởng thành trên các bãi nghêu và yếu tố trải bạt. Sau 35 ngày ương dưỡng, toàn bộ nghêu môi trường thuận lợi như nhiệt độ ổn định, độ mặn cám bị chết do nguồn nước bị nhiễm phèn. Từ cao, mực nước lũ thấp [1]. Mỗi năm nguồn nghêu tháng 06/2016, mô hình ương dưỡng nghêu giống cám thường xuất hiện chủ yếu từ tháng 5- 8, ngoài được tiếp tục thực hiện với nguồn nghêu cám tự ra một lượng nhỏ cũng xuất hiện vào tháng 12- nhiên khai thác ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh. 2 năm sau. Vào khoảng tháng 9, do điều kiện tự Mô hình này được nghiên cứu thực hiện với sự nhiên không thuận lợi như chế độ thủy- hải văn hợp tác của THT Phương Nam xã Đông Hải và ven bờ, nước ngọt từ thượng nguồn đổ về, sóng HTX Thành Đạt xã Hiệp Thạnh. Bài báo này trình gió và dòng chảy ven bờ ... tác động bất lợi đến bày kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình ương nghêu cám như làm chết hoặc cuốn trôi đi nơi dưỡng nghêu giống tự nhiên,cũng là một phần khác [6]. kết quả của đề tài “Đánh giá thực trạng vùng nuôi Với đặc điểm và điều kiện tự nhiên nêu trên, nghêu ven biển tỉnh Trà Vinh và xây dựng mô hình khi nghêu cám xuất hiện các THT/HTX tổ chức nuôi trồng khai thác bền vững” hợp tác nghiên cứu khai thác và bán toàn bộ lượng nghêu cám trên giữa Viện Hàn lâm KHCNVN và Sở KHCN tỉnh Trà diện tích quản lý. Ở các bãi bồi tự nhiên, người Vinh. Chúng tôi chân thành cảm ơn Viện Hàn lâm dân địa phương và từ nơi khác đến khai thác tự KHCNVN và Sở KHCNtỉnh Trà Vinh cấp kinh phí phát và tận thu vượt quá giới hạn kiểm soát ... làm và tạo điều kiện thuận lợithực hiệnđề tài;cảm ơn giảm đáng kể số lượng và chất lượng nghêu cám sự hợp tác của Viện Hải dương học, THT Phương khai thác. Phần lớn lượng nghêu cám khai thác Nam và HTX Thành Đạt. 20 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
  3. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN II. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN - Vào mùa gió Tây Nam, điều kiện lặng gió kết CỨU hợp với dòng triều yếu, biên độ triều thấp và sóng yếu là điều kiện tốt cho sự hình thành các bãi đáp 1. Khảo sát thực địa thu thập tài liệu thực tế của nghêu cám. Ngược lại gió mùa Đông Bắc có -Chọn địa điểm xây dựng mô hình trên cơ sở vận tốc khá cao, đạt cực đại khoảng 5 - 8 m/s vào các tài liệu, số liệu về đặc điểm tự nhiên bãi biển tháng 2 - 3, tạo nên sóng cao và dòng chảy mạnh (địa hình địa mạo bãi bồi, bờ biển, thuỷ- hải văn gây xói lở bờ, làm xáo trộn nền đáy bãi bồi là các ven bờ …) và môi trường sinh thái thích hợp, kết nguyên nhân làm nghêu chết. hợp với THT/HTX triển khai thực hiện. - Các bãi bồi, cồn nổi có thời gian phơi bãi mỗi - Lấy mẫu nước, bùn đáy, đo độ mặn, nhiệt độ tháng khoảng 8 - 14 ngày và mỗi ngày khoảng 2 - 6 và pH (máy đo hiện trường HORIBA- Nhật). giờ tùy thuộc vào con nước triều. 2. Phân tích trong phòng thí nghiệm - Nhiệt độ nước biển ở bãi nuôi nghêu với Các yếu tố về chất lượng môi trường (DO, thành phần cát mịn thường cao hơn so với bãi bùn BOD5 , Chlorophyll-a, TSS, TN, TP, TC) trong các và nơi nước sâu. Nhiệt độ nước biển trung bình mẫu nước, trầm tích được phân tích theo quy hàng tháng khoảng 26,1- 30,0oC vào ban ngày phạm nghiên cứu biển hiện hành của Viện Hải và 25,5- 29,5ºC vào ban đêm. Thời kỳ giao mùa là điều kiện quan trọng kích thích sự sinh sản và dương học. phát triển của các ấu trùng nghêu vào tháng 5 - 8 3. Nghêu cám tự nhiên xuất hiện vào chính vụ hàng năm. (tháng 6) ở bãi bồi ven biển tỉnh Trà Vinh được - Độ mặn nước biển ở vùng cửa sông thay đổi THT Phương Nam thu mua. Nghêu cám kích cỡ đáng kể trong năm khoảng từ 1,3- 30,2‰. Độ mặn nghêu cấp 1, kích thước đều, con giống khỏe, vỏ giảm thấp vào mùa mưa, thấp nhất khoảng 1,3- bóng có ánh xám- xanh. 3‰ vào tháng 9- 10 và cao nhất khoảng 32,4 ‰ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vào tháng 4. Độ mặn nước biển nơi các bãi nuôi nghêu có giá trị phù hợp cho nghêu sinh sống và 1. Đặc điểm khí hậu, thủy- hải văn liên quan phát triển. Tùy thuộc vào vị trí ở gần hoặc xa khu đến mô hình ương dưỡng nghêu giống vực cửa sông và kích cỡ nghêu đang sinh sống, Khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh có khí hậu nhiệt thay đổi độ mặn ảnh hưởng đáng kể ở HTX Thành đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa mưa và nắng. Công, Thành Đạt, ít hoặc ảnh hưởng không đáng Mùa nắng từ tháng 11- 4 với hướng gió chính là kể ở HTX Phương Đông. Riêng trường hợp THT đông và đông bắc; mùa mưa từ tháng 5- 10 với Phương Nam vì nằm ở phía bắc cửa sông Định An gió mùa Tây nam; tổng lượng mưa năm là khoảng nên việc giảm độ mặn ảnh hưởng không đáng kể 1.200 - 1.450 mm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng đến sự phát triển của nghêu. Vào mùa mưa nước 26,6 °C, thấp nhất khoảng 25 °C vào tháng 1 và cao sông đổ ra biển và tiếp tục chảy về phía Tây Nam nhất vào tháng 4 khoảng 29- 32 ºC nên ảnh hưởng do tác động của dòng chảy ven bờ hướng Đông đáng kể đến nuôi thủy hải sản, đặc biệt là các bãi Bắc- Tây Nam. Độ mặn ở khu vực THT Phương nghêu ven biển. Nam tuy bị giảm thấp nhưng tăng cao chỉ sau 2- 3 giờ khi triều lên cao, và nghêu vùi trong lớp cát bãi - Chế độ bán nhật triều không đều có biên độ triều nên tránh được thời gian có độ mặn thấp. khoảng 2,9 - 3,4 m với mực triều thấp nhất khoảng -2,5 m đến -1,7 m và triều cao nhất khoảng 1,0 m - Vào khoảng tháng 9- 10 hiện tượng bùn bồi đến 1,6 m. Biên độ cực đại thuỷ triều hàng tháng lấp xảy ra ở các bãi nuôi nghêu HTX/THT Thành khoảng 2,7- 3,5 m và có xu thế giảm dần từ cửa Đạt, Phương Đông và Phương Nam. Khi thời tiết Cung Hầu đến cửa Định An nên dòng chảy ven xấu, ảnh hưởng của áp thấp vào mùa gió Đông bờ và dòng triều có hướng chung từ Đông Bắc - Bắc, lớp bùn dầy khoảng 10- 30 cm thường xuất hiện quanh trũng thấp, ven bờ biển và rìa ngoài đới Tây Nam. TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 21
  4. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN gian triều khoảng 5- 8 ngày/ đợt, có thể làm nghêu bùn đáy bãi bồi HTX Thành Đạt chết vì vậy việc dự báo và di chuyển nghêu đến Bãi bồi nuôi nghêu của HTX Thành Đạt được nơi an toàn là cần thiết. chọn để thực hiện giai đoạn 2 ương dưỡng trên bãi - Mỗi năm vào khoảng tháng 10- 11 việc xử lý bồi tự nhiên. Việc nghiên cứu đánh giá đặc điểm ao nuôi tôm xả thải ra biển lượng lớn bùn và nước môi trường sinh thái nước và bùn đáy đã được thực hiện. Việc lấy mẫu phân tích được thực hiện thải làm ảnh hưởng đến môi trường các bãi nuôi vào các tháng 11/2016, 02/2017 và 08/2017 tương nghêu ven biển. ứng với thời kỳ thả giống ương dưỡng giai đoạn 2 2. Đặc điểm môi trường sinh thái nước và đến kết thúc mô hình (Bảng 1, 2). Bảng 1. Các yếu tố sinh thái môi trường nước tại bãi nghêu HTX Thành Đạt NSSH Giá (thô) BOD5 DO TN TP POC NH4-N NO2-N NO3-N TSS Chl-a trị (mgC/m3/ (mg/l) (mg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (mg/l) (µg/l) ngày) Tháng 11/2016 TB 57,03 1,81 6,16 932,08 99,08 332,92 75,31 16,15 397,23 61,04 11,69 CT 17,90 1,14 5,52 536,0 65,00 192,00 29,90 9,90 145,20 39,41 7,02 Min 107,20 2,63 7,30 1333,0 148,0 458,00 168,30 24,20 479,10 78,82 17,11 Tháng 3/2017 TB 120,58 1,68 6,45 1239,67 47,50 308,00 68,09 25,36 153,62 150,46 4,99 Min 70,10 1,32 6,13 985,0 30,0 301,0 31,0 12,2 72,9 107,5 3,15 Max 179,30 2,12 6,97 1551,0 110,0 314,00 110,00 35,10 199,00 190,67 6,34 Tháng 8/2017 TB 169,23 1,40 5,77 1356,25 162,75 193,33 195,97 36,91 320,04 87,25 6,74 Min 19,40 0,65 4,88 1054,00 94,00 117,00 94,50 8,60 23,40 26,50 3,63 Max 370,70 2,58 6,50 1936,00 237,00 315,00 315,00 84,40 663,10 177,00 10,06 n 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 Các yếu tố oxy hòa tan (DO) và muối dinh NO2 ít có sự biến động, các thông số khác có sự dưỡng PO4 đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng biến động qua các thời kỳ mùa vụ và thường xảy nước vùng biển ven bờ cho nuôi trồng thủy sản và ra chủ yếu vào tháng 08/2017 – thời điểm chính bảo vệ động vật thủy sinh (QC10:2015/BTNMT). của mùa mưa trong vùng và hàm lương oxy trung Các giá trị NH4 và TSS cao hơn nhiều lần so bình thấp nhất cũng xuất hiện vào giai đoạn này. với giới hạn của tiêu chuẩn, hiện tượng này đã Nền đáy có thành phần chủyếu là cát mịn, cát- được đề cập nhiều trong các báo cáo quan trắc bột chứa ít xác bã sinh vật. Cấp hạt trầm tích nền môi trường của tỉnh Trà Vinh. NSSH, DO và TSS đáy từ 0,25-0,063mm trong đó cát mịn chiếm ưu khá tương đồng so với những nghiên cứu bãi nuôi thế khoảng 72,8 - 79,2 %.Các kết quả phân tích nghêu xã Hiệp Thạnh và một số bãi nuôi trong tỉnh cho thấy hàm lượng TOM, TN và TP ít có sự biến Trà Vinh những năm trước [4]. động theo thời gian. Các thành phần TOM, TOC Diễn biến chất lượng môi trường nước qua các trong trầm tích thu tại các vị trí ở dọc cửa sông có đợt khảo sát cho thấy: các thông số BOD5, TN và hàm lượng hữu cơ cao hơn từ 2- 5 lần so với các 22 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
  5. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN vị trí nằm trong bãi nuôi, và tương đương với các trong trầm tích ở khu vực bãi nghêu Hiệp Thạnh vị trí bên rìa ngoài bãi nuôi. Trong khi các yếu tố có hàm lượng thấp và có biên độ dao động trong liên quan đến N, P thì không có sự khác nhau lớn phạm vi hẹp. giữa hầu hết các điểm. Tương tự, hàm lượng dầu Bảng 2. Các yếu tố sinh thái môi trường trầm tích tại bãi nghêu HTX Thành Đạt TOM TOC Tổng N Tổng P Chl-a Dầu mỡ Giá trị (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/m2) (µg/g) Tháng 11/2016 TB 20,89 4,39 1,14 0,05 7,52 16,13 Min 6,73 0,13 0,26 0,04 0,68 12,10 Max 46,85 11,81 3,45 0,06 15,79 22,80 Tháng 3/2017 TB 28,57 0,90 0,97 0,04 7,60 13,45 Min 10,55 0,23 0,74 0,02 0,77 11,30 Max 58,15 1,79 1,37 0,06 20,82 15,60 Tháng 8/2017 TB 35,03 7,77 0,82 0,06 10,42 2,33 Min 12,10 2,74 0,56 0,04 3,50 1,80 Max 69,81 15,27 0,97 0,08 25,25 3,20 n 12 12 12 12 12 4 3. Xây dựng mô hình ương dưỡng nghêu 3.1.1. Xây dựng và lắp đặt ao ương dưỡng giống Các ao ương dưỡng và ao cấp nước được xây Nghêu cám sử dụng trong mô hình được thu dựng và lắp đặt trên giồng cát ven biển có địa hình mua từ nguồn nghêu cám tự nhiên ven biển tỉnh khoảng 3,2- 3,6 m, cách biển khoảng 500- 600 m Trà Vinh. Mô hình ương dưỡng nghêu giống gồm và được che chắn gió bởi các hàng cây phi lao. 2 giai đoạn: giai đoạn 1 được thực hiện trongao - Ao ương dưỡng được đào trên giồng cát, ương dưỡng trên bờ biển và giai đoạn 2 ương kích thước khoảng 40 x 7,5 x 1,0 m, chiều cao bờ dưỡng trên bãi bồi ven biển trong điều kiện môi bao khoảng 0,6- 0,8 m, số lượng 04 ao. Ao được trường tự nhiên. lót tấm bạt hai da và lắp đặt hệ thống ống (ống 3.1. Giai đoạn 1: Ương dưỡng nghêu giống nhựa PVC đường kính 114- 150 mm) đểcấp và xả trong ao trên bờ biển thải nước. Vị trí triển khai mô hình: THT nuôi nghêu - Ao cung cấp nước có diện tích khoảng 5.000 Phương Nam ấp Phước Thiện xã Đông Hải huyện m , sâu khoảng 1,8- 2,0 m được cải tạotừ ao 2 Duyên Hải. Do thuận lợi về sự xuất hiện nghêu nuôi tôm, số lượng 01 ao. Ao nầy được nối liền cám và điều kiện thời tiết, chúng tôi thực hiện 2 với biển qua kênh dẫn có chiều dài khoảng 500- đợt thu mua nghêu cám, mỗi đợt khoảng 15 kg 600m. Nước biển được lấy và trữ trong ao cung trong thời gian cách nhau khoảng 10- 15 ngày và cấp nước nhằm ổn định các chỉ số pH, độ mặn tổ chức ương dưỡng. và nhiệt độ nước phù hợp với sự phát triển của TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 23
  6. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN nghêu cám. Vào thời kỳ mưa liên tục hoặc nắng chỉ số pH, nhiệt độ và độ mặn, đồng thời nhiệt độ nóng nhiều ngày làm thay đổi độ mặn và nhiệt độ lớp cát đáy ao cũng được kiểm tra, đặc biệt trong của nước trong ao sẽ ảnh hưởng bất lợi đến độ các ngày nắng nóng. Kết quả cho thấy nước trong lớn của nghêu giống hoặc làm nghêu giốngchết. Vì ao ương dưỡng thường cócác chỉ số phù hợp vậy việc ổn định các chỉ số pH, độ mặn và nhiệt độ nhưnhiệt độ khoảng 28,2 -31,4° C, độ mặn 10,5- nước trong ao cung cấp nước được thực hiện qua 16,3 %o, pH: 6,85- 7,95; và nhiệt độ lớp cát đáy ao việc đóng - mở kênh dẫn nước phù hợp. là khoảng 29,5- 30,9° C. - Nước từ ao cung cấp được bơm vào ao ương - Cùng với việc thay nước là rải một lượng nhỏ dưỡng, đây là môi trường sống và nguồn thức ăn cát mịn phủ đều trên đáy ao ương dưỡng. Đây là cho nghêu giống, đồng thời việc xả thải nước từ cát biển hạt mịn, là cát sạch, không chứa mảnh ao ương dưỡng sẽ làm vệ sinh ao góp phần quan thực vật, mảnh sò ốc cũng như tàn tích thực vật trọng cho sự phát triển của nghêu giống. Ao ương phân hủy. dưỡng được rải một lớp mỏng cát mịn hạt và sạch (cát bãi biển) trên đáy ao có chiều dầy khoảng 5- 6 - Thức ăn cung cấp cho nghêu chủ yếu là tảo mm. silic và phiêu sinh từ nguồn nước ao ương dưỡng và cát mịn hạt của bãi biển. Kết quả phân tích 3.1.2. Thả nghêu cám và tổ chức chăm sóc mẫu nước từ ao cấp nước cho thấy nhóm tảo silic Nguồn nghêu cám tự nhiên được thả vào ao nước lợ chiếm ưu thế khoảng 48,5- 72,8% và đặc ương dưỡng. Tổng số 2 đợt thả nghêu cám với số trưng bởi Cyclotella caspia, C. styrolum và Paralia lượng và kích cỡ như sau: sulcate; nhóm nước ngọt chiếm khoảng 18,7- Đợt 1 ngày 12/6/2016, thả vào ao 1 số lượng 22,5 % với các đại diện là Aulacoseira granulate, 15 kg, kích cỡ 150.000 con/ kg; Caloneis sp., và Nitzchia spp. Thành phần tảo silic từ cát mịn bãi biển cho thấy nhóm biển- nước lợ Đợt 2 ngày 10/7/2016, thả vào ao 2 số lượng bám đáy chiếm ưu thế khoảng 45,8- 68,8% và đặc 15 kg, kích cỡ 150.000 con/ kg; trưng bởi Diploneis smithii, Dip. suborbicularis, Công việc theo dõi và chăm sóc nghêu cám Nitzschia sigma and Nit. Cocconeisformis, tiếp được thực hiện như sau: theo là nhóm nước lợ khoảng 15,6- 24,5 % và biển - Nước trong ao ương dưỡng được bơm vào phù du khoảng 11,4- 17,6 % đặc trưng bởi các từ ao cấp nước và được thay nướcmới sau 1- 2 giống loài Coscinodicus radiatus, Cos. Nodulifer, ngày sử dụng. Mỗi lần thay nước, khoảng 3/4 Thalassiosira excentrica, và Cyclotella caspia và lượng nước trong ao ương dưỡng được xả thải ra Cyc. Styrolum. kênh và một lượng nước mới tương đương được - Sau thời gian theo dõi chăm sóc khoảng 25 bơm bổ sung vào từ ao cung cấp nước. ngày, nghêu cámở ao 1 được san thưa vào ao 3 - Nước trong ao ương dưỡng được đo các nhằm đảm bảo điều kiện phát triển. Hình 1. Sàng nghêu giống với kích thước 15.000 con/kg ra khỏi cát bằng lưới 24 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
  7. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN - Tiếp tục bơm nước từ ao cấp nước vào các dưỡng nghêu giống trên bãi bồi tự nhiên. Ngày ao ương dưỡng và thay nước 2 ngày/ 1 lần; 22/10/2016, lượng nghêu giống 220 kg được thả xuống 5.000 m2 bãi nuôi nghêu thuộc HTX Thành - Đồng thời rải một lượng cát mịn và sạch phủ Đạt. Bãi bồi có địa hình khá bằng phẳng, thuận đều đáy ao ương dưỡng, 1 lần/ ngày. lợi cho việc chăm sóc và ương dưỡng, diện tích Đầu tháng 09/2016, chuyển toàn bộ nghêu khoảng 5000m2 (250 x 20 m) và cách bờ biển cám kích cỡ 45.000 con/kg từ các ao 1, 2 và 3 vào khoảng 450- 500 m. Bãi bồi ương nghêu được dọn ao 4 có bổ cấp khí oxy. Ao ương dưỡng có bơm sạch vỏ nhuyễn thể, san bằng bãi trước khi thả cấp khí oxy làm ổn định môi trường ương dưỡng, nghêu. Kết quả phân tích trên cho thấy các thông gia tăng sự phát triển của nghêu và hạn chế rủi ro số về môi trường trầm tích, nước đạt yêu cầu cho nghêu giống chết. Việc bơm bổ cấp khí oxy được sự phát triển của nghêu giống trên bãi bồi HTX nghiên cứu bổ sung trong quá trình thực hiện Thành Đạt (Bảng 1, 2). Nghêu giống được chăm mô hình. sóc, san thưa và kiểm tra độ tăng trưởng với kết - Các chỉ số nước trong ao ương dưỡng được quả như sau: đo và theo dõi với nhiệt độ nước 31,4°C, độ mặn - Ngày 22/10/2016: Thả nghêu giống xuống 12,3%o, pH: 7,85; nhiệt độ lớp cát đáy ao 30,9°C. bãi, kích cỡ: 15.000 con /kg Ao cấp nước có nhiệt độ nước 30,8° c, độ mặn 15,2%o, pH: 8,21; - Ngày 23/11/2016: kích cỡ nghêu khoảng 8.000 - 9.000 con /kg Sau 4 tháng ương dưỡng, nghêu giống đạt kích cỡ 15.000 con/kg, kết thúc giai đoạn 1, khai thác - Ngày 05/12/2016: kích cỡ khoảng 4.000- nghêu giống ở ao ương dưỡng. Dùng lưới để sàng 5.000 con /kg nghêu giống tách ra khỏi cát. Ngày 21/10/2016: thu - Ngày 28/12/ 2016: kích cỡ khoảng 1.000- hoạch nghêu giống trong ao ương dưỡng, tổng số 2.000 con /kg; 220 kg nghêu giống với kích thước: 15.000 con/kg, đạt 73,3% tỷ lệ sống. - Ngày 11/1/ 2017: kích cỡ khoảng 700- 800 con /kg; 3.2. Giai đoạn 2: Ương dưỡng giống trên bãi bồi tự nhiên - Ngày 11/2/ 2017: kích cỡ khoảng 600 - 650 con /kg, số lượng 2.400.000 con. Theo kế hoạch nghêu giống thu được từ giai đoạn 1 sẽ được thả nuôi ở bãi bồi ven biển thuộc Khảo sát tổng quát phân bố nghêu giống trên THT Phương Nam, tuy nhiên từ cuối tháng 9/2016 bãi ương dưỡng nghêu giống và thực hiện 5 hố đến khi thu hoạch nghêu giống giai đoạn 1, do đào ngẫu nhiên, mỗi hố có diện tích 0,0625 m2 (25- điều kiện sóng và dòng chảy ven bờ không thuận 25 cm), đếm số lượng nghêu trên mỗi hố, kích cỡ lợi, chúng tôi chuyển nghêu giống đến bãi nghêu nghêu khoảng 600- 650 con/kg. Số lượng nghêu HTX Thành Đạtđể thực hiện giai đoạn 2 ương giống thu được trong giai đoạn nầy là 2,4 triệu con. Hình 2. Kiểm tra mặt độ và kích thước nghêu giống TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 25
  8. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN Mô hình ương dưỡng nghêu giống giai đoạn 2 kết IV. KẾT LUẬN thúc, nghêu giống có tỷ lệ sống là 72,7%. Toàn bộ - Mô hình ương dưỡng nghêu giống từ nguồn lượng nghêu giống nầy tiếp tục chuyển sang giai nghêu cám tự nhiên ven biển tỉnh Trà Vinh đã đoạn nuôi nghêu thương phẩm cũng trên cùng vị được xây dựng đạt kết quả tốt. Mô hình gồm 2 trí bãi nghêu HTX Thành Đạt giai đoạn: giai đoạn đầu ương dưỡng trong ao trên 4. Đánh giá mô hình ương dưỡng nghêu bờ biển và giai đoạn ương dưỡng trên bãi bồi ven giống biển trong điều kiện tự nhiên. Mô hình ương dưỡng nghêu giống được thực - Đặc điểm sinh thái môi trường nước, trầm hiện 2 giai đoạn ở trên bờ biển và bãi bồi ven biển. tích đáy của bãi bồi HTX Thành Đạt được chọn để Kết quả nghiên cứu cho thấy với môi trường ương thực hiện giai đoạn 2 ương dưỡng trên bãi bồi tự dưỡng phù hợp, đặc biệt là việc bổ cấp khí oxy nhiên thích hợp với sự phát triển của nghêu giống nên tỷ lệ sống và khả năng phát triển nghêu khá được ương dưỡng. tốt. Sau 5 tháng thu được 220 kg nghêu giống đạt - Kết quả đạt được của mô hình:Giai đoạn ương cỡ 15.000 con /kg từ 30 kg nghêu cám tự nhiên dưỡng trên ao: 30kg nghêu cám tự nhiên (150.000 có kích cở 150.000 con /kg, tỷ lệ sống đạt 73,3 %. con/kg) được thả ương dưỡng, sau 5 tháng thu Giai đoạn 2 ương dưỡng nghêu giống trên bãi bồi được 220 kg (15.000 con/kg) đạt tỷ lệ sống 73,3%. tự nhiên trong thời gian 4 tháng, từ 220 kg nghêu Giai đoạn ương dưỡng trên bãi bồi: thả 220 kg giống kích cở 15.000 con/ kg thu được 2,4 tấn (15.000 con/kg) trên diện tích 5.000m2 bãi bồi, nghêu kích cỡ 600 con/ kg, đạt tỷ lệ sống 72,7%. sau 4 tháng ương dưỡng thu được 2.400.000 con Kết quả nầy cho thấy với đặc điểm tự nhiên và môi (kích cỡ 600 con/kg) đạt tỷ lệ sống 72,7%. trường khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, mô hình - Mô hình bước đầu được nghiên cứu và thực ương dưỡng nghêu giống từ nguồn nghêu cám tự hiện đạt kết quả khả quan, tuy nhiên đểđưa vào nhiên ven biển thực hiện theo các bước chăm sóc triển khai cần có thêm những nghiên cứu thử 2 giai đoạn nêu đạt kết quả khá tốt. nghiệm để điều chỉnh và hoàn thiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Đinh Hùng, Phạm Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ Công Thành, Trần Quang Minh, Nguyễn tỉnh Trà Vinh số 1/2014. Thanh Tùng, 2001. Nghiên cứu một số chỉ [5] Nguyễn Hữu Phụng, 1996. Đặc điểm sinh học tiêu môi trường, đặc điểm sinh học và nguồn và kỹ thuật ương nuôi nghêu (Meretrix lyrata, lợi nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) ở Sowerby). Thông tin KH-CN thủy sản, số 7 và ĐBSCL. Tuyển tập báo cáo khoa học hội thảo 8, trang 13-21 và 14-18. động vật thân mềm toàn quốc lần thứ nhất. [6] Chu Chí Thiết và Kumar M. S., 2008. Tài liệu NXB Nông Nghiệp: 176-189. về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre [2] Nguyễn Văn Hảo, 2001. Đặc điểm sinh học (Meretrix lyrata). sinh sản nghêu (Meretrix lyrata) ở đồng bằng [7] Nguyễn Thanh Tùng và nnk, 2010. Nghiên cứu sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo khoa học xây dựng mô hình bảo vệ và phát triển nguồn Hội nghị Khoa học “Biển Đông - 2000”. Nha lợi nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851), Trang, 219 - 230. sò huyết Andara granosa (Linaeus, 1758) ở [3] Nguyễn Đinh Hùng, Phạm Công Thành, Trần vùng cửa sông ven biển Tiền Giang, Bến Tre, Quang Minh, Nguyễn Thanh Tùng. 1999. Ng- Trà Vinh. Báo cáo tổng hợp. Bộ KH&CN. 197 hiên cứu một số chỉ tiêu môi trường, đặc điểm trang. sinh học và nguồn lợi nghêu (Meretrix lyra- [8] UBND tỉnh Trà Vinh - Sở Tài nguyên và môi ta) ở đồng bằng sông Cửu Long. BCKH Viện trường - Sở thủy sản tỉnh Trà Vinh, 2007.“Quy NCNTTS 2. hoạch sử dụng đất bãi bồi, cồn mới nổi. [4] Tạ Thị Kim Oanh, Nguyễn Văn Lập, Nguyễn Phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển ba- Thị Mộng Lan, Phạm Công Luyện, 2014. Đặc huyện Duyên Hải, Cầu Ngang và Châu điểm tự nhiên và môi trường khu vực ven biển Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 và định tỉnh Trà Vinh phục vụ phát triển nuôi nghêu. hướng đến 2020”, 119 trang. 26 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
nguon tai.lieu . vn