- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG SẮT TRONG MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRỒNG RAU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG PHÂN TỬ UV - VIS
Xem mẫu
- BÁO CÁO LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG SẮT
TRONG MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRỒNG RAU TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG PHÂN TỬ UV - VIS
GVHD: Th.S Lê Thị Mùi
SVTH : Nguyễn Thị Thy Nga
Lớp : 06CHH
- Rau xanh là một thực phẩm thiết yếu của con người
nhưng ngày nay diện tích đất trồng rau đang bị thu
hẹp dần.
Nghiên cứu xác định tổng hàm lượng sắt
Sắt là thành phần khoáng chiếm hàm lượng lớn trong
đấtrong msự tồn loạisẵấtthì ồng rauđtrên tích bàn ởi
t, ngoài ột số tại đ n tr nó còn ược địa tụ b
nước tưới, phân bón, bụi bằng phương pháp trắc
thành phố Đà Nẵng khói kim loại,…
Với hàm lượng quá lớn nó tử UV hại cho cây trồng và
quang phân sẽ gây - VIS
gián tiếp gây ra nhiều loại bệnh cho con người thông
qua việc ăn các thực phẩm này.
Với hy vọng đóng góp thêm những thông tin về hàm
lượng sắt trong đất chúng tôi quyết định chọn đề tài:
- 2 NỘI DUNG Title CÁO
Click to add BÁO
2 TClick QUAN TÀI LIỆU
ỔNG to add Title
2 Click to NGHIỆM
THỰC add Title
2 KẾClick Ả VÀ BÀN LUẬN
T QU to add Title
2 ClickKẾT LUẬN
to add Title
- SƠ LƯỢC VÀI NÉT VỀ ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
• Đất là các vật chất nằm trên bề mặt trái đất.
• Các loại đất dao động trong một khoảng rộng
về thành phần và cấu trúc theo từng khu vực.
Đất bao gồm 2 tầng: tầng đất bề mặt và tầng
đất cái.
• Dựa vào thành phần đá và khoáng chất, đất có
3 loại chính: đất cát, đất thịt và đất sét. Ngoài
ra, còn có đất cát pha và đất thịt nhẹ,…
• Ngày nay, các hoạt động của con người đang
làm thoái hóa đất.
- • imạiạNga, Công viên ng Đường phố nặngườn Co, Cr, Cu,
hàm lượ kim loại
K T lo i V (Cd, Các khác vực
khu
(mg/kg)
Ni, Pb và Zn) đã được nghiên cứu tại một số mảnh
đất trong 200 - 400 ố
- • Theo GS.TS Lê Doãn Diên, giám đốc Trung tâm Tư vấn
Đầu tư Nghiên cứu Phát triển Nông thôn cho biết hàm
lượng kim loại nặng trong nhiều vùng đất trồng rau ở khu
vực miền Bắc vượt tiêu chuẩn cho phép hàng chục thậm
chí hàng trăm lần. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tồn dư
hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón.
• Các cánh đồng rau muống, mồng tơi, ngải cứu xanh mướt
thuộc thôn Bằng B, phường Hoàng Liệt (quận Hoàng Mai,
Hà Nội), mùi hôi thối không có gì thay đổi so với lần kiểm
tra trước đó. Nguyên nhân là nguồn nước dùng để tưới tiêu
vẫn chủ yếu lấy từ sông Tô Lịch. Tình trạng dùng nước
bẩn tưới rau cũng vẫn diễn ra ở một số vùng trồng rau
khác thuộc Đông Anh - Hà Nội.
- Giới thiệu về sắt (Fe): Z = 26, thuộc chu kì 4, nhóm VIIIB.
Màu trắng xám, có ánh kim, dễ rèn, dễ dát mỏng.
Có hoạt tính hóa học trung bình, tác dụng với phi kim, axit và
muối.
Nguồn gốc xuất hiện của sắt trong đất:
Sắt có trong thiên nhiên dưới dạng hợp chất oxit, sunfua,
cacbonat và silicat.
Ngoài những mỏ khoáng vật của sắt, sắt còn được phân tán trong
các khoáng vật của Al, Ti, Mn,...
Ngày nay với sự phát triển của công nghiệp đã thải ra nhiều loại
bụi kim loại, trong đó có sắt không những gây ô nhiễm môi
trường không khí, nước mà còn gây ô nhiễm môi trường đất.
- Trong đời sống sản xuất: sản xuất ô tô,
thân tàu thủy lớn, các bộ khung cho các
công trình xây dựng
Đối với cây trồng: sắt là chất xúc
tác hình thành nên diệp lục và
hoạt động như chất mang oxi
VAI TRÒ
Đối với đất: giữ ẩm, giữ màu,
CỦA
cố định lân
SẮ T
Đối với cơ thể con người: tham gia
vào quá trình hình thành và phát
triển của hồng cầu, dự trữ oxi cho
cơ, là thành phần quan trọng của
enzym hệ miễn dịch
- Tác hại của sắt
• Đối với cây trồng:
Thiếu sắt gây ra hiện tượng bạc lá với sự phân biệt rõ ràng
giữa những gân lá màu xanh và khoảng giữa màu vàng.
Khi trong đất có vật liệu sinh phèn lưu huỳnh, nó sẽ kết hợp
với sắt tạo FeS2. Khi chúng tiếp xúc với không khí sẽ tạo
phèn hoạt động làm chua đất và gây độc cho cây trồng.
• Đối với con người:
Khi thừa sắt trong cơ thể sẽ gây ngộ độc sắt, với các triệu
chứng: đau bụng, buồn nôn, mất nước, có thể tử vong.
Thiếu sắt có thể dẫn đến thiếu máu với các biểu hiện: chán
ăn, hay quên, suy tim, gan lách to, tóc rụng, đau nhức
xương,…
- Ph2 quang phổ phát xạ
nguyên tử
CÁC PHƯƠNG
PHÁP XÁC Ph2 quang phổ hấp thụ
ĐỊNH VI nguyên tử
LƯỢNG SẮT
Ph2 quang phổ hấp thụ
phân tử UV - VIS
- • Lấy mẫu: mẫu đất được lấy theo phương pháp lấy
mẫu hỗn hợp.
• Phơi khô mẫu: ở nơi thoáng khí, nhặt sạch xác thực
vật, sỏi đá.
Hình 1.a
• Nghiền và rây mẫu: nghiền mẫu bằng 1.cối sứ rồi rây
Hình
c
qua rây u đất trước khi
Mẫ1 mm. Mẫu đất sau khi
nghiền nghiền
Hình 1.d
Hình 1.b
- Nội dung
nghiên cứu
Khảo sát
Khảo sát điều điều kiện tối Xây dựng Phân tích
kiện vô cơ ưu để xác một số mẫu
qui trình xác
hóa mẫu định sắt định sắt đất thực tế
- Lượng dung môi tối ưu cho quá trình phá
mẫu theo phương pháp vô cơ hóa mẫu khô –
ướt kết hợp là: 0,5 ml HClO4 đặc, 2 ml HNO3
đặc, 1 ml H2SO4 đặc, 4 ml HCl đặc, 2 ml
H2O2 30%, thêm 2 ml KNO3 10% làm chất
bảo vệ.
- Khảo sát nhiệt độ nung mẫu
Quá trình tiến hành như sau: cân chính xác khoảng 2g đất (cùng
Nhiệột ộ ại đất) đã nghiền mịn cho vào bát sứ, cho lượng dung
m t đ lo
450 460 470 480 490 500
nung (oC) trên vào, đem đun trên bếp điện cho mẫu sôi nhẹ và đun
môi ở
sôi từ từ cho đến khô để trở thành tro đen, chuyển mẫu vào
Hiện tượng có nắp đậy + đem +
chén sứ nung ở các nhiệt+độ khác+nhau
- +
và
Mtrong 3 giờ.
ậ t độ
0,9166 0.9681 0,9657 0,9637 0,9620 0,9607
quang D được thể hiện ở bảng 1.
Kết quả
(-): mẫu chưa chuyển màu
(+): mẫu đã hóa trắng
Kết luận: 460oC là nhiệt độ nung mẫu tối ưu.
- Khảo sát thời gian nung mẫu
• Quá trình tiến hành như sau: cân chính xác khoảng 2g
Thời (cùng một loại đất) đã nghiền mịn cho vào bát
đất gian 1 1,5 2 2,5 3
ờ)
(gicho lượng dung môi ở trên vào, đem đun trên bếp
sứ,
điệnượng mẫu - nhẹ và đun sôi từ từ cho đến khô
cho sôi
Hiện t - + + +
để trở thành tro đen, chuyển mẫu vào chén sứ có nắp
đậy và đem nung ở 460oC trong các khoảng thời gian
Mật độ quang
khác nhau. 0,8246 0.8774 0,9634 0,9642 0,9681
D
• Kết quả được thể hiện ở bảng 2.
• (-): mẫu chưa chuyển màu
• (+): mẫu đã hóa trắng
• Kết luận: thời gian nung mẫu tối ưu là 2 giờ.
- Nghiên cứu điều kiện tối ưu để
xác định sắt bằng phương pháp
trắc quang phân tử UV - VIS
- Thuốc thử axit sunfosalixilic và môi
trường
• Quá trình tiến hành: lấy 5 ml Fe3+ 0,1 mg/ml cho vào
bđm 50 ml, thay đổi thể tích axit sunfosalixilic 10% và
NH4OH 10%, định mức bằng nước cất lên 50 ml.
Lượng thuốc thử và thể tích NH4OH tối ưu mà
chúng tôi chọn: 5 ml axit sunfosalixilic 10%, 6 ml
NH4OH 10%.
Huỳnh Thị Vi Chi, Nghiên cứu xác định hàm lượng sắt trong một số bộ phận của lợn bằng phương pháp đo
quang, Luận văn tốt nghiệp cử nhân sư phạm, năm 2007
- Khảo sát độ bền màu của phức
theo thời gian
• Dung dịch để khảo sát độ bền màu: 2 ml Fe3+ 0,1 mg/ml, 5 ml
Thời
gian xit 0,6 nĐo
a đo sunfosalixilic 10% Sau 10'mlSau 15' Sau 20' định 25'ứcSau 30'
bằng
và 6 NH4OH 10%, Sau m
Sau 5'
gay
nD c cất lên 50 ml. Đo mật độ quang tại λmax = 418,5 nm trong
ướ
(phút)
0,5
Dác khoảng thời gian khác nhau. 0,4955 0,4974 0,4966 0,4977
c 0,4 0,4198 0,4554 0,4923
Thời 0,3
gian đoếtSauả đ'ược th40'hiện qua 'bảng 3 và hình55' Sau 60'
K 0,2qu 35 Sau ể Sau 45 Sau 50' Sau 1.
(phút) 0,1
0
D 0,4964 0,4956 0,4960 0,4978 0,4981 0,4974
0 10 20 30 40 50 60 70
C (mg/ml)
Vậy nên đo mật độ quang sau khi tạo phức màu khoảng 10 phút
để dung dịch màu ổn định.
- Khảo sát ảnh hưởng của Cu2+ đến việc
xác định sắt
• Quá trình tiến hành: chuẩn bị 6 bđm 50 ml, cho vào mỗi bình 2
Nồng độ 3+ Nồng độ
Fe3+ Fe 0,1 mg/ml; quangần lượt 0 0,5 0,5 ml, 1,5 ml, 3 ml, 5 ml,
ml chot l ộ ml,
Mậ đ
Cu2+ D
(mg/ml) Cu2+ 0,01 mg/ml; 5 ml axit sunfosalixilic 10% và 6 ml
10 ml (mg/ml)
NH4OH 10%, định mức bằng nướ0,4 cất lên 50 ml. Tiến hành đo
c
Giá trị D đo được
0,004 t độ quang để xem xét sự ảnh 0,3ưởng.
mậ h
0 0,4957
Mẫu đối chứng
• 0,004 t quả 0,0001 thể hiện qua bảng 0,2 và hình 2.
Kế được 4
0,4979
Mẫu đo được
0,1
0,004 0,0003 0,5007
0
0,004 0,0006 0,5028
1 2 3 4 5 6
0,004 0,0010 0,5079
Thứ tự mẫu
0,004 0,0020 0,5159
Như vậy Cu2+ ảnh hưởng không đáng kể đến việc xác định
sắt, có thể bỏ qua.
nguon tai.lieu . vn