Xem mẫu

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
CÂY GIỐNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
Phạm Thị Ánh Nguyệt1
Tóm tắt: Tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ngoài việc trồng lúa và cây
hoa màu, những nông dân ở đây còn sản xuất cây giống lâm nghiệp giúp cải thiện thu
nhập đáng kể cho gia đình. Tuy nhiên, hiện tại việc sản xuất và tiêu thụ cây giống
lâm nghiệp của họ không theo một quy hoạch cụ thể dẫn đến hiệu quả thấp. Để giải
quyết những vấn đề bất cập trong chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp, cần có một
Doanh nghiệp Thương mại (DN TM) quản trị toàn bộ chuỗi cung ứng nhằm mang lại
lợi ích cho các thành viên trong chuỗi. Đề tài này mong muốn tạo sự chủ động trong
sản xuất cũng như tiêu thụ góp phần nâng cao đời sống xã hội cho các hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Những cơ sở lý luận cho nghiên cứu
1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Chuỗi cung ứng
Khái niệm: Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mục tiêu: Mục tiêu của chuỗi cung ứng là đáp ứng nhu cầu khách hàng (người
tiêu dùng cuối cùng), trên cơ sở đó mang lại lợi ích cho các thành viên khác trong
chuỗi.
1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Khái niệm:
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích
hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng phân
phối với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn đáp ứng nhu cầu
khách hàng một cách tốt nhất.
Nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả:
Để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả cần phải tập trung vào khách hàng và
người tiêu dùng; tạo dựng và chia sẻ giá trị; cung cấp sản phẩm phù hợp; chú trọng
khâu hậu cần, phân phối, thông tin liên lạc và các mối quan hệ.
                                                            
1

 CN, phòng QLKH&HTQT, trường Đại học Quảng Nam 

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI…
Các hoạt động trong quản trị chuỗi cung ứng
Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng có thể được chia làm hai nhóm hoạt
động: các hoạt động cơ bản và các hoạt động hỗ trợ.
Các hoạt động chính là những hoạt động quan trọng trong kênh phân phối vật
chất trực tiếp của doanh nghiệp. Chúng đóng góp phần lớn trong tổng chi phí hậu cần
hoặc chúng quan trọng đối với việc phối hợp hiệu quả và hoàn thành các nhiệm vụ
hậu cần. Chúng bao gồm các hoạt động: xây dựng tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
(phối hợp với marketing), vận tải, quản trị tồn kho, thông tin và xử lý đơn hàng.
Các hoạt động hỗ trợ là những hoạt động phụ thuộc vào bối cảnh từng doanh
nghiệp và chiếm tỷ lệ chi phí nhỏ gồm: kho hàng, lấy hàng theo đơn, thu mua, thiết
kế bao gói, hợp tác với sản xuất và duy trì thông tin.
1.2 Khái quát về DN TM và vai trò của nó trong chuỗi cung ứng
1.2.1 Khái niệm và chức năng của DN TM
DN TM là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp, nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Chức năng của nó là
lưu chuyển hàng hóa/dịch vụ, tiếp tục quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông, dự
trữ hàng hóa và cuối cùng là tổ chức và quản lý kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của DN TM trong chuỗi cung ứng
DN TM có vai trò là trung gian kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng. DN TM sẽ
cung cấp thông tin về nhu cầu tiêu dùng cho nhà sản xuất đồng thời nó cũng cung cấp
thông tin về sản phẩm cho khách hàng.
2. Nghiên cứu thực trạng về chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng của chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện thông qua xây dựng Doanh nghiệp
thương mại trong chuỗi cung ứng này.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển ngành lâm nghiệp
tỉnh Quảng Nam và tất cả thành viên trong chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp
gồm: Nhà cung cấp vật tư lâm nghiệp (VTLN), người sản xuất cây giống, trung gian
phân phối và người trồng.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
− Về không gian: Nghiên cứu quá trình sản xuất – tiêu thụ tại các vườn sản
xuất cây giống lâm nghiệp và nhu cầu cây giống ở tỉnh Quảng Nam.
 

93

PHẠM THỊ ÁNH NGUYỆT
− Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của giá trị ngành lâm nghiệp ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2005 – 2011 và hoạt động sản xuất và tiêu thụ cây giống trong
năm 2012.
2.3 Phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu nghiên cứu và cách thức xử lý dữ liệu
Đối
tượng
nghiên
cứu
Người sản
xuất
Người
trồng
Trung
gian phân
phối
Nhà cung
cấp
VTLN

Chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp nghiên
cứu
Phỏng vấn chuyên sâu
có sự hỗ trợ của bảng
câu hỏi
Phỏng vấn chuyên sâu
có sự hỗ trợ của bảng
câu hỏi
Phỏng vấn chuyên sâu
và phỏng vấn qua điện
thoại
Phỏng vấn chuyên sâu

Cách thức lấy
mẫu

Quy mô mẫu

Lấy mẫu theo
cụm

27 hộ gia đình, 03
đơn vị (lâm trường,
trung tâm, công ty)

Mẫu tích lũy
nhanh
(Snowball)
Mẫu tích lũy
nhanh
(Snowball)
Mẫu tích lũy
nhanh
(Snowball)

Xử lý dữ
liệu
Xử lý
bằng
phần
mềm
SPSS
16.0

25 người
6 trung gian gồm
thương lái và nhà
bán lẻ
02 nhà cung cấp

Tổng
hợp và
phân tích

2.4 Kết quả nghiên cứu
2.4.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp hiện tại
2.4.1.1 Sơ đồ chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp hiện tại
CTCP giống
cây trồng
Miền Nam
(tại Sài
Gòn)

Nhà cung cấp
VTLN:
ƒ Cành hom
ƒ Hạt giống
ƒ Thuốc giâm

Người dân
thu gom hạt
giống từ
rừng tự
nhiên

Hộ gia
đình

Trung tâm
giống

Lâm
trường

Hộ gia
đình

Thương
lái

Nhà
bán lẻ

Các dự
án

Nhà sản xuất cây giống lâm nghiệp
Trung gian phân phối cây giống lâm nghiệp
Người trồng

Sơ đồ 2.1 Chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp tỉnh Quảng Nam
(Nguồn: Phỏng vấn chuyên sâu)

94  

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI…
Qua quá trình khảo sát thực tế và phỏng vấn những cá nhân, tổ chức tham gia
vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ cây giống, tác giả đã khái quát mô hình chuỗi cung
ứng cây giống lâm nghiệp như sơ đồ trên.
Kênh phân phối yếu tố đầu vào sản xuất cây giống lâm nghiệp
Hạt giống dùng sản xuất cây giống lâm nghiệp được cung cấp từ 2 nguồn:

− Công ty cổ phần (CTCP) giống cây trồng Miền Nam Æ Nhà cung cấp
VTLN Æ Nhà sản xuất cây giống. Kênh này chiếm khoảng 80%. Nguồn cung cấp
này được kiểm tra chặt chẽ, có kiểm tra về mặt chất lượng nên đảm bảo năng suất.

− Người dân thu gom hạt giống từ rừng tự nhiên Æ Nhà cung cấp VTLN Æ
Nhà sản xuất cây giống. Kênh phân phối này chiếm khoảng 20%. Mặc dù chiếm tỷ lệ
ít hơn so với xuất xứ từ công ty cung cấp giống cây trồng Miền Nam nhưng hạt giống
có xuất xứ từ rừng tự nhiên không qua xử lý và kiểm tra chất lượng có ảnh hưởng xấu
đến năng suất cũng như chất lượng cây giống.
Kênh phân phối cây giống lâm nghiệp
Kênh 1: Kênh phân phối trực tiếp
− Kênh phân phối từ hộ gia đình sản xuất cây giống đến hộ gia đình trồng
rừng (chiếm khoảng 20%). Kênh phân phối từ các đơn vị sản xuất đến cho các hộ gia
đình trồng rừng (chiếm khoảng 10%).
− Kênh phân phối từ các đơn vị sản xuất đến cho các dự án chiếm tỷ lệ cao
khoảng 65% trong kênh phân phối trực tiếp.
Kênh 2: Kênh phân phối qua trung gian


Nhà sản xuất Æ Thương lái Æ Nhà bán lẻ Æ Người trồng

Ở kênh này, thương lái đến tại vườn cây thu mua trực tiếp của những hộ gia
đình sản xuất (khoảng trên 50%), các đơn vị sản xuất (khoảng 30%).

Hộ gia đình sản xuất Æ Nhà bán lẻ Æ Hộ gia đình trồng rừng. Kênh này
chiếm 25%.
Cây giống được phân phối qua nhiều trung gian và đặc biệt là người trồng và
người sản xuất thiếu thông tin nhau nên tất cả phụ thuộc vào trung gian phân phối.
Điều này làm giá cả tăng gây giảm lợi ích của người trồng và cả người trực tiếp sản
xuất cây giống.

 

95

PHẠM THỊ ÁNH NGUYỆT
2.4.1.2 Đặc điểm, hành vi các thành viên trong chuỗi cung ứng
a. Nhà cung cấp của nhà cung cấp VTLN
- CTCP giống cây trồng Miền Nam: là một công ty có quy mô lớn và độc
quyền. Công ty cung cấp đa dạng các loại giống cây trồng đảm bảo chất lượng.
- Người dân thu gom hạt giống từ rừng tự nhiên: có quy mô nhỏ và tập trung ở
khu vực miền núi. Họ là những người dân sống gần những khu rừng thường thu gom
hạt giống từ rừng tự nhiên và bán cho nhà cung cấp VTLN. Nguồn giống này không
đảm bảo chất lượng vì đây là hạt giống lai qua nhiều thế hệ và bị thoái hoá giống làm
cho năng suất thấp, cây chậm lớn.

b. Nhà cung cấp VTLN
Hiện tại, trên địa bàn Tỉnh có rất ít nhà cung cấp hạt giống. Riêng ở thành phố
Tam Kỳ chỉ có Trạm bảo vệ thực vật Minh Oanh, ở huyện Phú Ninh có Trung tâm
phát triển giống lâm nghiệp Tam An. Một số huyện khác cũng có bán hạt giống
nhưng họ cũng là một trung gian không phải bán trực tiếp.

c. Nhà sản xuất cây giống lâm nghiệp
Nhà sản xuất cây giống lâm nghiệp gồm hộ gia đình và các đơn vị (gồm lâm
trường, trung tâm giống và các công ty tư nhân).
Hộ gia đình

Đơn vị sản xuất

- Quy mô nhỏ (khoảng 570 m2/hộ).
- Một số nguồn giống không đảm bảo chất
lượng.
- Quan niệm sản xuất “lấy công làm lời” nên
công tác quản lý, lập kế hoạch chưa chặt chẽ.
- Không có phương tiện vận tải chuyên dụng.

− Quy mô lớn (từ 1000 m2 đến
30.000 m2).
− Nguồn giống đảm bảo chất
lượng.
− Chi phí quản lý cao.
− Không có phương tiện vận tải
chuyên dụng.
d. Trung gian phân phối cây giống lâm nghiệp
¾ Thương lái

Trong những năm gần đây số lượng thương lái ngày càng đông, sức cạnh tranh
ngày một gay gắt hơn nên họ tự tìm đến các vườn cây giống, mở rộng thị trường hơn
chứ không phải đến những địa điểm quen thuộc như những năm trước đây và tiến
hành thu mua cây giống quanh năm.
¾ Nhà bán lẻ
Những nhà bán lẻ là các nông dân ở các địa phương không sản xuất cây giống
hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu của người trồng. Họ được các hộ dân
96  

nguon tai.lieu . vn