- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Nghiên cứu tổng quan về đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp bậc đại học tại Hoa Kỳ
Xem mẫu
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO
NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP BẬC ĐẠI HỌC TẠI HOA KỲ
NCS.ThS. Nguyễn Thanh Lân*
ThS. Nguyễn Huy Linh**
TÓM TẮT
Bài viết này tập trung tìm hiểu kinh nghiệm đào tạo trình độ đại học ngành kinh
doanh nông nghiệp của một số cơ sở giáo dục đại học của Hoa Kỳ. Trên cơ sở nghiên
cứu và phân tích tổng quan về chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp tại
các cơ sở đào tạo của Hoa Kỳ, bài viết đưa ra một số thông tin tham khảo và các chú ý
quan tâm, trong quá trình thiết kế chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp
trình độ đại học cho các cơ sở đào tạo tại Việt Nam như là: xác định các học phần kiến
thức cốt lõi và kỹ năng cần thiết; vai trò tham gia của các bên liên quan trong xây dựng
chương trình; một số chủ đề và định hướng chính trong nghiên cứu và đào tạo ngành
kinh doanh nông nghiệp.
Từ khóa: Đào tạo đại học; kinh doanh nông nghiệp; nông nghiệp.
1. Đặt vấn đề
Kinh doanh nông nghiệp là lĩnh vực kinh doanh gồm nông nghiệp và các hoạt động
thương mại liên quan đến nông nghiệp. Theo đó, quá trình hoạt động kinh doanh bao
gồm tất cả các bước để đưa một sản phẩm nông nghiệp ra thị trường: sản xuất, chế biến
và phân phối. Kinh doanh nông nghiệp có thể hiểu là các hoạt động kinh tế bắt nguồn
từ/ hoặc liên quan đến các sản phẩm nông nghiệp (BBVA, 2019). Cụ thể, các hoạt động
cơ bản trong kinh doanh nông nghiệp được có thể được xác định như là: các hoạt động
có liên quan đến quá trình sản xuất và phân phối đầu vào nông nghiệp, quá trình sản
xuất, chế biến và tổ chức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Yumkella et al., 2011).
Trong quá trình phát triển của kinh tế - xã hội, vai trò của kinh doanh nông nghiệp
ngày càng được khẳng định, được xem là một trong những ngành nền tảng và theo
chốt cho tăng trưởng kinh tế, với lịch sử lâu đời và quan trọng nhất đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia và kinh tế thế giới (Guilhoto, Joaquim J. M., 2004). Trong bối
cảnh hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và sự phát triển của khoa học công
nghệ đang đặt ra nhiều cơ hội tiềm năng và những thách thức mới cho hoạt động kinh
doanh nông nghiệp nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung.
* Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
** Công ty Cổ phần Kinh Doanh Địa ốc Miền Trung
115
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Cụ thể, một trong những vấn đề đó là đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực để đáp ứng
cho nhu cầu xã hội và hoạt động kinh doanh nông nghiệp trong thị trường. Tham gia
vào quá trình đào tạo, vai trò của các trường đại học và các bên có liên quan khác
(doanh nghiệp, tổ chức xã hội,…) là rất quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu này,
bài viết sẽ tập trung tìm hiểu và xem xét một số vấn đề liên quan đến quá trình đào tạo
nguồn lực trình độ đại học ngành kinh doanh nông nghiệp tại một cơ sở đào tạo nước
ngoài. Qua đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị trong quá trình xây dựng, thiết kế
chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp (bậc đại học) phù hợp với bối
cảnh kinh tế - xã hội tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk-research). Các nguồn
cơ sở dữ liệu được sử dụng trong quá trình tìm kiếm tài liệu như là: ScienceDirect,
Proquest Central, Emerald Insight, Google Scholar, Tạp chí điện tử Taylor & Francis,
SAGE Journals, Hệ thống thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam (http://sti.
vista.gov.vn/); các báo cáo của Ủy ban Giáo dục Kinh doanh Nông nghiệp Quốc gia
(National Food and Agribusiness Management Education Commission (NFAMEC);…
Trong đó, một số từ khóa chính được sử dụng tìm kiếm, rà soát tổng quan tài liệu
bao gồm: agribussiness, agribusiness management, agricultural business, agribusiness
programs, undergraduate curricula in agribusiness,…
Sau khi rà soát các tài liệu, các bài viết trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề
nghiên cứu được tác giả đọc sâu, phân nhóm, so sánh, đối chiếu và tóm lược thành các
nhóm chủ đề nghiên cứu chi tiết hơn (sub-topics). Cụ thể, một số kết quả nghiên cứu
tổng quan ban đầu được trình bày chi tiết dưới đây.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Sơ lược sự phát triến chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp
tại Hoa Kỳ
Nghiên cứu tổng quan cho thấy, thuật ngữ kinh doanh nông nghiệp (agribusiness)
được đề cập và sử dụng lần đầu tiên vào năm 1956 bởi David J. H. – Giám đốc Trường
Kinh doanh Harvard (Harvard Business School - HBS). Sau đó, vào năm 1957, các
vấn đề cơ bản về lý luận về kinh doanh nông được giới thiệu trong cuốn sách với tựa
đề “A Concept of Agribusiness” do Davis & Goldberg (1957) chủ biên. Hamilton, S.
(2016) đánh giá rằng, đây chính là cuốn sách giáo khoa, cung cấp một cách tiếp cận
mới mang tính cách mạng trong việc khám phá, tìm hiểu sự hoạt động và vận hành
của ngành nông sản và công nghiệp chế biến. Đặc biệt, ý tưởng đóng góp chủ đạo nhất
mà Davis và Goldberg đề cập đến là cần xem xét ngành nông sản nằm trong hệ thống
tích hợp. Theo đó, các chiến lược quản trị và chính sách công được thiết kế nhằm giải
quyết các vấn đề trong hệ thống này sẽ thất bại nếu các can thiệp trên chỉ tập trung vào
116
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
một phần tử, một phần hoặc một phân đoạn của hệ thống tích hợp. Chính vì vậy, các
chiến lược quản trị và chính sách công cần phải quan tâm đúng mức và có hiệu quả
về mối liên kết giữa các phần tử của hệ thống nông sản, sự phối hợp giữa các phần
tử và phân đoạn, hiệu suất trên toàn hệ thống và xây dựng ra các chiến lược trong bối
cảnh phụ thuộc lẫn nhau. Đây là chính là vai trò và nhiệm vụ của các nhà quản trị kinh
doanh nông nghiệp. Tuy vậy, trong bối cảnh lịch sử ra đời khái niệm kinh doanh nông
nghiệp, các nhiệm vụ trên thường được thực hiện bởi các nhà kinh tế nông nghiệp
(King, R. P and et al., 2010).
Về góc độ đào tạo, các chương trình học thuật liên quan và hướng đến chủ đề kinh
doanh nông nghiệp đã được các cơ sở đào tạo quan tâm triển khai ở nhiều loại hình
và các cấp độ khác nhau, từ phạm vi một/ một số môn học, chuyên ngành cho đến là
một ngành học độc lập, ở các bậc đào tạo đại học và sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ).
Trong đó, các chương trình đạo tạo định hướng kinh doanh nông nghiệp bậc đại học
xuất hiện từ những năm 1950 (Manderscheid, 1960), và bậc thạc sĩ kinh doanh nông
nghiệp đầu tiên được đào tạo, cấp bằng vào năm 1972 tại Đại học Santa Clara, Hoa
Kỳ (Margherita Secundo & Taurino, 2009). Đến năm 1985, số liệu thống kê của Ủy
ban Giáo dục Kinh doanh Nông nghiệp Quốc gia (NFAMEC) cho thấy, tại Hoa Kỳ có
khoảng 140 chương trình kinh doanh nông nghiệp. Cho đến nay, số lượng các chương
trình đào tạo đại học kinh doanh nông nghiệp đã phát triển nhanh tại các quốc gia với
tên gọi khác nhau có liên quan (White, 1990).
Ngoài ra, nghiên cứu của RB Larson (2013) cho thấy, số lượng các chương trình
đào tạo ngành kinh doanh nghiệp có sự gia tăng với số lượng cử nhân theo học và cấp
bằng tăng đột biến (tăng khoảng 76% giai đoạn 1991 - 1992 và 2002 - 2003). Trong
khi đó, số lượng sinh viên theo học ngành kinh tế nông nghiệp duy trì ở mức tương
đối ổn định (Hình 1).
Hình 1. Số lượng cử nhân cấp bằng đại học ngành kinh tế nông nghiệp
và kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ
Nguồn: RB Larson (2013)
117
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Bên cạnh đó, một số cơ sở đào tạo có thể xem các chương trình cấp bằng kinh
doanh nông nghiệp như các khóa học kinh doanh với các nội dung chuyên sâu trong
ngành nông nghiệp hoặc kinh tế nông nghiệp, bởi vì có những điểm tương đồng và sự
giao thoa nhất định trong các chương trình đào tạo kinh tế và kinh doanh nông nghiệp
(Royer, 2007). Tuy vậy, Connor (1993) đã chỉ ra rằng, kinh doanh nông nghiệp nên là
một ngành đào tạo riêng biệt với ngành kinh tế nông nghiệp. Với việc đào tạo ngành
kinh doanh nông nghiệp, các cơ sở đào tạo có thể giúp khẳng định sự khác biệt trong
quá trình đào tạo và bằng cấp ngành kinh tế nông nghiệp và quản trị kinh doanh − đây
cũng là một trong những khuyến nghị của White (1990). Đáng chú ý, kết quả nghiên
cứu của White (1990) đã cũng nhấn mạnh rằng, các chương trình đào tạo kinh doanh
nông nghiệp cần trang bị những khối kiến thức cơ bản, chuyên sâu và toàn diện liên
quan đến hai mảng nội dung: (i) nông nghiệp, sản phẩm nông sản và (ii) quản trị kinh
doanh. Đây là lợi thế mà người học ngành kinh doanh nông nghiệp có được và nhanh
chóng bắt kịp với nhu cầu thị trường lao động sau khi tốt nghiệp, so với những người
học theo học ngành kinh tế nông nghiệp truyền thống tại các cơ sở đào tạo.
3.2. Nội dung chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ
3.2.1. Về kiến thức
Chương trình đào tạo đại học ngành kinh doanh nông nghiệp đã được các trường
đại học và học viện tại Hoa Kỳ quan tâm phát triển từ những khá sớm. Tính tại thời
điểm năm 2001, ở Hoa Kỳ có đến khoảng 115 trường đào tạo ngành Quản trị kinh
doanh nông nghiệp (M. Boland et al, 2001). Đến nay, đã có nhiều các trường tổ chức
đào tạo ngành học này hoặc chuyên ngành học có liên quan (ví dụ như: quản trị kinh
doanh nông nghiệp) (Hình 2). Ngoài ra, một số trường đào tạo ngành kinh doanh nông
nghiệp được thể hiện chi tiết tại phần Phụ lục trong bài viết.
Hình 2. Một số tên có liên quan trực tiếp đến ngành học kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ
Nguồn: Gillespie, J. M., & Bampasidou, M. (2018).
118
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Về kết cấu chương trình đào tạo và các khối kiến thức của ngành, kết quả nghiên cứu
của Gillespie, J. M., & Bampasidou, M. (2018) tổng hợp từ 58 chương trình đào tào ngành
kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ cho thấy: có nhiều học phần được đưa vào chương
trình đào tạo và được nhóm vào 08 khối kiến thức như sau: Lý thuyết kinh tế; Kinh doanh
nông nghiệp; Khoa học về toán, định lượng và máy tính; Chính sách, thương mại và luật;
Tài chính và kế toán; Quản trị; Marketing và giá; Kiến thức khác (có liên quan).
Bảng 1. Khối kiến thức và các học phần (cụ thể)
trong chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ
STT Khối kiến thức Các học phần/ môn học
Kinh tế vi mô (Cơ bản, nâng cao)
Kinh tế vĩ mô (Cơ bản, nâng cao)
Lý thuyết kinh tế Nhập môn về kinh tế học
1
(Economic theory) Kinh tế sản xuất
Kinh tế quản lý
Các học phân có liên quan đến kinh tế học khác
Kinh doanh nông nghiệp (quản trị kinh doanh)
Kinh doanh nông
Nhập môn kinh doanh nông nghiệp
2 nghiệp
Kinh doanh nông nghiệp nâng cao
(Agribusiness courses)
Các học phần khác về kinh doanh nông nghiệp
Giải tích (I; II)
Toán học, khoa học
Thống kê
định lượng và máy học
Kỹ thuật định lượng trong kinh tế nông nghiệp
3 (Mathematics,
Kinh tế lượng
quantitative, and
Phương pháp định lượng
computing)
Học phần về khoa học máy tính (phần mềm)
Thương mại nông nghiệp
Chính sách, thương
Chính sách nông nghiệp
mại và luật
4 Luật Kinh doanh
(Policy, trade, and
Chính sách và pháp luật về nông nghiệp
law)
Các học phần về thương mại, chính sách và pháp luật trong nông nghiệp
Kế toán (I; II)
Tài chính và kế toán Tài chính kinh doanh nông nghiệp
5 (Accounting and Tài chính nông nghiệp
finance) Quản trị tài chính
Tài chính và học phần liên quan đến tài chính
Quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh nông nghiệp
Quản trị Quản trị tổ chức kinh doanh nông nghiệp (Farm Management)
6
(Management) Quản trị chiến lược
Quản trị chuỗi cung ứng
Các học phần liên quan đến quản trị
119
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
STT Khối kiến thức Các học phần/ môn học
Giá cả nông sản
Marketing nông nghiệp
Marketing và giá
7 Tiếp thị và kinh doanh nông sản
(Marketing and prices)
Thị trường nông sản
Các học phần liên quan đến Marketing
Kinh tế phát triển
Kinh tế môi trường; Kinh tế tài nguyên; Kinh tế tài nguyên và môi trường.
8 Khác (có liên quan)
Học phần về Kỹ thuật nông nghiệp
Các khóa học/ học phần về kỹ năng viết luận, báo cáo khoa học và thuyết trình...
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
Đáng chú ý, trong 08 khối kiến thức trên, các học phần/ môn học điển hình được
đưa vào chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp ở các trường, đó là:
Nguyên lý cơ bản về kinh tế học vi mô; Nguyên lý cơ bản về kinh tế học vĩ mô; Giải
tích I; Kế toán I; Thống kê; Luật; Tài chính; Marketing; Quản trị kinh doanh nông
nghiệp. Ngoài ra, trong các học phần về kinh doanh nông nghiệp có đến hơn 1/3 chủ
đề và hàm lượng kiến thức có liên quan đến các nội dung về: khởi nghiệp, nghiên cứu
tình huống kinh doanh, chiến lược kinh doanh nông nghiệp, đạo đức kinh doanh...
Một điểm đáng quan tâm trong quá trình thiết kế chương trình đào tạo và đào tạo
ngành kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ, đó là vai trò tham gia đào tạo của “Tổ chức
kinh doanh nông nghiệp” và các bên liên quan (như: hội cựu sinh viên, các nhà quản
trị, hiệp hội nghề nghiệp/ ngành hàng nông sản) rất được chú trọng. Vai trò này được
khẳng định thông qua các cuộc khảo sát, điều tra của các cơ sở giáo dục đại học nhằm
bổ sung các học phần, nội dung môn học mới, cung cấp các kỹ năng cần thiết và sự
kết hợp trong quá trình thực tập của sinh viên (Harrison, R. W. & Kennedy, P. L, 1996;
Hall, C. R. et al., 2003; Noel, J. & Qenani, E., 2013).
3.2.2. Về kỹ năng
Theo báo cáo đánh giá của NFAMEC (2006), có một số kỹ năng và kinh nghiệm
cần thiết mà sinh viên theo học ngành kinh doanh nông nghiệp cần đạt được để có thể
thích nghi với môi trường làm và yêu cầu của nhà tuyển trên thị trường lao động như
là: Kỹ năng mềm (giao tiếp, tư duy phản biện, kỹ năng viết báo cáo, tin học, thuyết
trình); Khả năng ngoại ngữ; Kỹ năng về quản trị kinh doanh chung; Kỹ năng chuyên
sâu về kinh doanh nông nghiệp (chi tiết xem Bảng 2).
120
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Bảng 2. Một số kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cần đạt
trong chương trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ
Skills, Abilities, and Experiences Kỹ năng và kinh nghiệm
1. Interpersonal communication skills 1. Kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân
2. Critical thinking skills 2. Kỹ năng tư duy phản biện
3. Writing skills 3. Kỹ năng viết
4. Computer skills 4. Kỹ năng máy tính
5. Cultural/ gender awareness / sensitivity 5. Nhận thức/ nhạy cảm về văn hóa/ giới tính
6. Quantitative analysis skills 6. Kỹ năng phân tích định lượng
7. Knowledge of general business management 7. Kiến thức về quản lý kinh doanh chung
8. Oral presentation skills 8. Kỹ năng thuyết trình
9. Knowledge of the food/ agribusiness markets 9. Kiến thức về thị trường thực phẩm/ kinh doanh nông sản
10. Knowledge of accounting and finance 10. Kiến thức về tài chính kế toán
11. Intern / co-op work experience 11. Kinh nghiệm làm việc/ thực tập
12. Knowledge of macroeconomics, trade, etc. 12. Kiến thức về kinh tế vĩ mô, thương mại,…
13. Broad-based knowledge in liberal arts 13. Kiến thức nền về nghệ thuật
14. International experience 14. Kinh nghiệm quốc tế
15. Foreign language 15. Ngoại ngữ
16. Production agriculture experience 16. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo NFAMEC (2006).
Trong bối cảnh hiện nay, các nhóm kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm trên đã có
những thay đổi và điều chỉnh, hướng vào 06 nhóm kỹ năng cơ bản như là: (i) Sáng tạo
(Creativity); (ii) Kỹ năng giao tiếp (Communication skills); (iii) Kỹ năng tư duy phản
biện (Critical thinking skills); (iv) Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills); (v) Kỹ
năng về marketing; (vi) Kỹ năng về tài chính (Noel and Qenani, 2013). Đây là cơ sở
để giúp cho các cơ sở đào tạo và người học chủ động các hoạt động để đạt được mục
tiêu đào tạo trong quá trình đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp ở bậc đại học.
4. Một số bình luận và đề xuất
Qua phân tích kinh nghiệm trong thiết kế chương trình đào tạo ngành kinh doanh
nông nghiệp tại một số cơ sở giáo dục đại học của Hoa Kỳ, bài viết rút ra một số điểm
cần chú ý quan tâm trong quá trình xây dựng, thiết kế chương trình và đào tạo bậc đại
học ngành kinh doanh nông nghiệp cho một số cơ sở giáo dục tại Việt Nam như sau:
- Về kiến thức: Các nội dung môn học cốt lõi của ngành kinh doanh nông nghiệp
cần xây dựng như là: Quản trị tài chính nông nghiệp; Marketing nông nghiệp; Chiến
lược kinh doanh nông nghiệp; Quản trị kinh doanh nông nghiệp; Thương mại ngành
hàng nông sản; và các học phần có nội dung liên quan đến thương mại quốc tế.
121
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
- Về kỹ năng: Chương trình đào tạo cần quan tâm xây dựng, bồi dưỡng các kỹ
năng mềm cho sinh viên, cụ thể như là: kỹ năng giao tiếp, tư duy phản biện, làm việc
nhóm, khả năng sáng tạo,…. Bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức đào tạo, ngoài các
kiến thức cơ bản được cung cấp qua các học phần, cần chú trọng việc hình thành và
phát triển các kỹ năng nghề có liên quan đến marketing và tài chính cho người học.
- Thu hút và đẩy mạnh hơn vai trò và sự tham gia của nhà hoạt động thực tiễn - nhà
quản trị, tổ chức kinh doanh nghiệp nông nghiệp trong quá trình xây dựng và thiết kết
chương trình, quá trình đào tạo, hướng dẫn thực tập…
- Khi xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo ngành kinh doanh nông nghiệp trong
bối cảnh phát triển hiện nay cần quan tâm và tập trung vào các vấn đề mới như là: Định
hướng vào nội dung quản trị kinh doanh một số ngành hàng nông sản chuyên sâu; Khởi
nghiệp trong nông nghiệp; Tinh thần doanh nhân trong kinh doanh nông nghiệp; Ứng
dụng công nghệ trong đào tạo, gắn với xu hướng đào tạo hình thức e-learning…
- Chủ đề cốt lõi trong trong đào tạo và nghiên cứu kinh doanh nông nghiệp thường
được tiếp cận theo hai nhóm chính đó là: (i) Nghiên cứu về mối quan hệ và sự phối
hợp giữa các chủ thể tham gia trong chuỗi nông sản − được gọi là các vấn đề về kinh
tế trong kinh doanh nông nghiệp (agribusiness economics); (ii) Nghiên cứu về việc ra
quyết định trong quản trị cấu trúc chuỗi giá trị − được gọi là các vấn đề quản trị kinh
doanh nông nghiệp (agribusiness management)./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BBVA (2019), What is agribusiness and why is it important?, truy cập tại địa chỉ: https://
www.bbva.com/en/what-is-agribusiness-and-why-is-it-important/ ngày 20/01/2021.
2. Guilhoto, Joaquim J.M. (2004), Regional Importance of the Agribusiness in the
Brazilian Economy, 44th Congress of the European Regional Science Association:
“Regions and Fiscal Federalism”, 25th - 29th August 2004, Porto, Portugal, European
Regional Science Association (ERSA), Louvain-la-Neuve.
3. Yumkella, K. K., Kormawa, P. M., Roepstorff, T. M., & Hawkins, A. M.
(2011), Agribusiness for Africa’s Prosperity, UNIDO ID/440, Layout by Smith +
Bell Design (UK), Printed in Austria, May 2011.
4. Davis, J. H. (1956), From Agriculture to Agribusiness. Harvard Business Review
34: 107–115.
5. Davis, J. H., and R. A. Goldberg (1957), A Concept of Agribusiness. Boston:
Division of Research, Graduate School of Business Administration, Harvard
University.
122
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
6. Hamilton, S. (2016), Revisiting the History of Agribusiness. Business History
Review, 90(3), 541-545.
7. King, R. P., Boehlje, M., Cook, M. L., & Sonka, S. T. (2010), Agribusiness
economics and management. American Journal of Agricultural Economics, 92(2),
554-570.
8. Manderscheid, L. V. (1960), Designing the agricultural business curriculum. Journal
of Farm Economics, 42(5), 1489-1491.
9. Margherita, A., Secundo, G., & Taurino, C. (2009), New challenges for agribusiness
management. Designing a curriculum for competencies building. International
Journal of Continuing Engineering Education and Life Long Learning, 19(1), 19-33.
10. Royer, J. (2007), Disciplinary differences and their implications for the future of
agribusiness programs. In 17th Annual World Food and Agribusiness Forum and
Symposium, Parma, Italy.
11. Connor, L. J. (1993), Structural Change in Higher Education: Implications for
Agricultural Economics Academic Programs. Journal of Agricultural and Applied
Economics, 25(1379-2016-113323), 122-130.
12. White, Fred C. (1990), “Agribusiness Education”, Journal of Agribusiness, 8(2),
Fall, pp. 11-17.
13. Larson, R. B. (2013), Addressing the Needs of the Agribusiness “Fringe”. Paper
prepared for presentation at the Agricultural & Applied Economics Association’s
2013 AAEA & CAES Joint Annual Meeting, Washington, D.C., August 4-6, 2013.
14. Boland, M., Lehman, E., & Stroade, J. (2001), A comparison of curriculum in
baccalaureate degree programs in agribusiness management. The International
Food and Agribusiness Management Review, 4(3), 225-235.
15. Gillespie, J. M., & Bampasidou, M. (2018), Designing agricultural economics
and agribusiness undergraduate programs. Journal of Agricultural and Applied
Economics, 50(3), 319-348.
16. Noel, J., & Qenani, E. (2013), New age, new learners, new skills: what skills do
agribusiness graduates need to succeed in the knowledge economy?. International
Food and Agribusiness Management Review, 16(1030-2016-82938), 17-36.
17. Boland, M., & Akridge, J. (2006), Agribusiness, Food and Agribusiness
Management Education: Future Directions. USDA National Food and Agribusiness
Management Education Commission.
18. Harrison, R. W., & Kennedy, P. L. (1996), A framework for implementing
agribusiness internship programs. Agribusiness: An International Journal, 12(6),
561-568.
123
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số cơ sở đào tạo đại học ngành kinh doanh nông nghiệp tại Hoa Kỳ
STT Tên các cơ sở đào tạo
1 Clemson University
2 Colorado State University
3 Florida A&M University
4 Iowa State University
5 Kansas State University
6 Lincoln University South
7 Louisiana State University
8 Maryland-Eastern Shore University
9 Michigan State University
10 Mississippi State University
11 Montana State University
12 North Carolina State
13 North Dakota State
14 Oklahoma State University
15 Oregon State University
16 Pennsylvania State University
17 Purdue University (2)
18 South Carolina State
19 South Dakota State
20 Texas A&M University
21 University of Arkansas
22 University of Delaware
23 University of Georgia
24 University of Idaho
25 University of Minnesota
26 University of Missouri
27 University of Nebraska
28 University of Tennessee
29 University of West
30 University of Wisconsin
31 University of Wyoming
32 Utah State University
33 Virginia Tech
Nguồn: Gillespie, J. M., & Bampasidou, M. (2018), Designing agricultural economics and
agribusiness undergraduate programs. Journal of Agricultural and Applied Economics, 50(3), 319-348.
124
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Phụ lục 2: Tên chương trình đào tạo về kinh doanh và quản trị kinh doanh nông nghiệp
của một số cơ sở đào tạo đại học tại Hoa Kỳ
125
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Nguồn: Boland, M., & Akridge, J. (2008). A Summary of Undergraduate Curriculum in
Agribusiness Management Degrees (No. 1145-2016-92936).
126
nguon tai.lieu . vn