Xem mẫu

  1. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI NGHIÊN CỨU TÍNH CẤP THIẾT VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI MỞ ĐỊNH HƢỚNG MỚI TRONG CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI Hoàng Liên Trƣờng Đại học Hà Nội Tóm tắt Điểm mới trong chƣơng trình đào tạo chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật tại Trƣờng Đại học Hà Nội, đó là từ năm học 2017-2018 sinh viên theo học tại đây có thêm lựa chọn mới ngoài định hƣớng Biên-Phiên dịch truyền thống: Ngôn ngữ Nhật định hƣớng Phƣơng pháp giảng dạy. Việc mở thêm định hƣớng trong chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật đã thêm sự lựa chọn cho ngƣời học, mở rộng cơ hội việc làm, tăng tính nghề nghiệp, nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội, của ngƣời học và của nhà tuyển dụng. Bài viết tập trung bàn thảo về tính cấp thiết và quá trình nghiên cứu, xây dựng định hƣớng nói trên, cũng nhƣ kết quả đã đạt đƣợc. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chính nhƣ tổng hợp, so sánh, điều tra, phân tích… Bài viết có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích hoặc áp dụng cho các đơn vị có nhu cầu đào tạo chuyên ngành hoặc định hƣớng Phƣơng pháp giảng dạy nói chung và Ngôn ngữ Nhật định hƣớng Phƣơng pháp giảng dạy nói riêng. Từ khoá hệ thống tín chỉ, khung chƣơng trình, Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Nhật định hƣớng Phƣơng pháp giảng dạy 1. Mở đầu Nhật Bản và Việt Nam đang là đối tác chiến lƣợc, quan trọng bậc nhất của nhau trong bối cảnh hiện nay. Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có khả năng về ngôn ngữ, có phƣơng pháp sƣ phạm để làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đang ngày một tăng cao. ―Nguồn cung‖ của ―sản phẩm‖ này đang thiếu hụt nghiêm trọng. Tiếng Nhật ngày càng đƣợc nâng cao vị thế của mình bên cạnh các ngoại ngữ khác, đã và đang trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lƣợc giữa Việt Nam và Nhật Bản. Tiếng Nhật đã và đang trở thành một ngoại ngữ thu hút ngày càng nhiều ngƣời học cả ở trong nƣớc và du học sinh, tu nghiệp sinh sang Nhật Bản học tập và công tác. Số lƣợng ngƣời học tiếng Nhật tại Việt Nam đang đứng ở vị trí thứ 8 trong số các quốc gia có ngƣời học tiếng Nhật trên toàn thế giới. Việt Nam xếp thứ 3 ở Đông Nam Á, sau In-đô-nê-xi-a và Thái Lan. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của Quỹ Giao lƣu Quốc tế Nhật Bản, năm 2012 số ngƣời học tiếng Nhật là gần 48.000 ngƣời (47.762) thì năm 2015 đã tăng lên gần 65.000 ngƣời (64.863), tăng 38,7% và đã tiếp tục tăng rất nhanh trong những năm tiếp theo. Năm 2018, số lƣợng ngƣời học tiếng Nhật tại Việt Nam lên tới gần 175.000 ngƣời (174.461), đứng thứ 6 trên thế giới. So với kết quả điều tra lần trƣớc vào năm 2015, tốc độ tăng số ngƣời học tiếng Nhật của Việt Nam đứng đầu thế giới. 483
  2. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Điều đáng quan tâm là số giáo viên giảng dạy tiếng Nhật năm 2012 là 1528 ngƣời, năm 2015 là 1795 ngƣời. Mặc dù số lƣợng ngƣời học trong 3 năm (từ 2012-2015) tăng hơn 17.000 ngƣời (tăng tới gần 40%) nhƣng số giáo viên chỉ tăng 267 ngƣời (17%). Tuy nhiên, sau 3 năm, vào năm 2018 thì số lƣợng giáo viên đã tăng nhanh lên 7030 ngƣời (đứng thứ 3 trên thế giới). Một số liệu đáng chú ý là số cơ sở đào tạo tiếng Nhật tăng từ 180 cơ sở năm 2012 lên 219 cơ sở năm 2015 và tăng khá nhanh lên 818 cơ sở (đứng thứ 3 trên thế giới) vào năm 201844. Tuy số lƣợng ngƣời học tăng nhanh nhƣ vậy, nhƣng số lƣợng giáo viên giảng dạy tiếng Nhật lại không tăng kịp để đảm bảo nhu cầu và chất lƣợng đào tạo. Việc mở thêm chuyên ngành sƣ phạm tiếng Nhật hay chuyên ngành ngôn ngữ Nhật định hƣớng sƣ phạm/phƣơng pháp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục bậc cao là một nhu cầu cấp bách. 2. Cơ sở lý luận 2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu liên quan Với số lƣợng ngƣời học đông đảo nhƣ hiện nay, tại Nhật Bản và các nƣớc trên thế giới, đã có những nghiên cứu về nội dung và phƣơng pháp cho chƣơng trình đào tạo giáo viên giảng dạy tiếng Nhật ở trình độ đại học, cao học hoặc tại các cơ sở giáo dục khác. Quỹ Giao lƣu Quốc tế Nhật Bản là nơi có đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu về chƣơng trình, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy và phƣơng pháp giảng dạy hàng đầu của Nhật Bản. Trong các sách và kỷ yếu về giảng dạy tiếng Nhật của Quỹ Giao lƣu Quốc tế Nhật Bản có đăng các công trình nghiên cứu về xây dựng chƣơng trình sƣ phạm của nhiều chuyên gia giáo dục tiếng Nhật. Trong số đó phải kể tới nhà nghiên cứu 藤長 (2006), trong báo cáo về Chƣơng trình tập huấn giáo viên tiếng Nhật các trƣờng PTTH tại In-đô-nê-xi-a đã trình bày nghiên cứu về việc xây dựng khung chƣơng trình bồi dƣỡng, đào tạo giáo viên giảng dạy cấp trung học cơ sở tại In-đô-nê-xi-a 45; Tác giả 阿部 (2008) với nghiên cứu về thiết kế chƣơng trình cho giờ học về phƣơng pháp giảng dạy dành cho giáo viên tiếng Nhật 46; Tác giả 近藤 (2012), trong bài nhiên cứu ―Nhìn lại chặng đƣờng 10 năm chƣơng trình đào tạo giáo viên tiếng Nhật - Dựa trên kết quả khảo sát đối với giáo viên nƣớc ngoài dạy tiếng Nhật‖ cũng đã tổng kết những nội dung và kết quả giảng dạy của chƣơng trình đào tạo giáo viên giảng dạy tiếng Nhật thuộc các nƣớc trên thế giới 47. 44 Số liệu của Quỹ Giao lƣu Quốc tế Nhật Bản (Japan foundation) tại Hội nghị tổng kết và tập huấn công tác thi NLTN, Hà Nội ngày 17-19/3/2017; Hội nghị báo cáo cộng sự tiếng Nhật tại Việt Nam lần thứ 2 do JF tổ chức ngày 23/5/2017; https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/toc-do-tang-so-nguoi-hoc-tieng-nhat-cua-viet-nam-dung- dau-the-gioi-3846226.html 45 藤長かおる、古川嘉子、エフィ・ルシアナ(2006)「インドネシアの高校日本語教師の成長を支援する 教師研修プログラム」『国際交流基金日本語教育紀要』第2号、81―96、国際交流基金 46 阿部洋子・坪山由美子(2008)『現職日本語教師に対する教授法授業のカリキュラム・デザイン』『国 際交流基金日本語教育紀要』第 4 号、2008 年、国際交流基金 47 近藤彩、木谷直之、木田真理(2012)『日本語教育指導者養成プログラムの 10 年の歩み-現職の非母 語話者日本語教師の修了後の活動を踏まえて-』日本言語文化研究会論集 2012 年第 8 号 484
  3. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Tại Việt Nam, số trƣờng đại học có đào tạo chuyên ngành sƣ phạm tiếng Nhật không nhiều. Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHNN, ĐHQGHN) đã bắt đầu đào tạo cử nhân ngành sƣ phạm tiếng Nhật từ năm 2005. Năm 2015, trƣờng này công bố chƣơng trình đào tạo tín chỉ trình độ đại học ngành sƣ phạm tiếng Nhật. Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế (ĐHNN, ĐH Huế) đã lên kế hoạch mở chuyên ngành sƣ phạm tiếng Nhật nhƣng chƣa tuyển sinh. Ngoài ra, Trƣờng Đại học Thăng Long (ĐH Thăng Long) cũng đã mở chuyên ngành giáo dục tiếng Nhật. Tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) mới chỉ có đào tạo cử nhân ngành ngôn ngữ Nhật và chƣa có chuyên ngành sƣ phạm tiếng Nhật nhƣ các ngôn ngữ: Trung, Nga, Anh, Pháp,… Theo kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy, ngoài hai trƣờng đại học đã mở chuyên ngành sƣ phạm tiếng Nhật (ĐHNN, ĐHQGHN), chuyên ngành giáo dục tiếng Nhật (ĐH Thăng Long) và một trƣờng đang có kế hoạch mở chuyên ngành sƣ phạm tiếng Nhật (ĐHNN, ĐH Huế) thì chƣa có một trƣờng đại học nào mở chuyên ngành ngôn ngữ Nhật định hƣớng Phƣơng pháp giảng dạy (PPGD) nhƣ tại Trƣờng Đại học Hà Nội (ĐHHN) đang triển khai. Đây sẽ là chƣơng trình tiên phong về đào tạo ngôn ngữ nƣớc ngoài (ngôn ngữ Nhật) theo định hƣớng PPGD. 2.2. Nghiên cứu tính cấp thiết của việc mở định hƣớng PPGD trong chuyên ngành ngôn ngữ Nhật Nhật Bản và Việt Nam đang là đối tác chiến lƣợc, quan trọng bậc nhất của nhau trong bối cảnh hiện nay. Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có khả năng về ngôn ngữ đang ngày một tăng cao. Số ngƣời học tiếng Nhật tại Việt Nam đang tăng cao, tuy nhiên, số lƣợng giáo viên giảng dạy có chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm lại rất thiếu. Trƣớc nhu cầu đó, việc chuẩn bị một đội ngũ giáo viên có năng lực ngôn ngữ và trình độ chuyên môn về phƣơng pháp giảng dạy là hết sức cấp bách. Hiện nay, chính phủ Nhật Bản đang thực hiện chƣơng trình thí điểm đƣa tiếng Nhật vào giảng dạy từ cấp tiểu học cho tới trung học tại nhiều trƣờng học của Việt Nam. Từ tháng 10 năm 2003, sau khi tiếng Nhật đƣợc Bộ GD&ĐT chính thức công nhận là một ngoại ngữ nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì ngoài các trƣờng đại học còn có vài chục trƣờng THCS, THPT của Việt Nam đã đƣa tiếng Nhật vào chƣơng trình giảng dạy chính khóa. Đặc biệt hơn, tháng 9 năm 2016 tiếng Nhật đã đƣợc đƣa vào giảng dạy từ lớp 3 tiểu học bên cạnh các ngoại ngữ khác. Ở bậc phổ thông và đại học, sau hơn 10 năm thực hiện Đề án thí điểm tiếng Nhật trong các trƣờng trung học Việt Nam, số trƣờng trung học giảng dạy thí điểm lên đến 31 trƣờng. Có 39 trƣờng đại học trên toàn quốc có đào tạo tiếng Nhật, tổng số 25.203 học sinh, sinh viên48. Số ngƣời học tiếng Nhật tăng lên nhanh nhƣ trên phản ánh mối quan hệ Việt Nam và Nhật Bản thực sự đi vào chiều rộng và chiều sâu, và phản ánh những chính sách phát triển ngoại ngữ tại Việt Nam của Chính phủ Nhật Bản, của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đề án "Thí điểm giảng dạy tiếng Nhật trong các trƣờng trung học Việt Nam giai đoạn 2003-2013" đã đƣợc Bộ Giáo dục Việt Nam cho triển khai thực hiện từ công tác biên soạn 48 Số liệu tại Hội nghị Tổng kết đề án tổ chức ngày 08/10/2013 tại Bộ GD&ĐT 485
  4. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI giáo trình giảng dạy từ thí điểm đến giảng dạy đại trà, phổ cập tiếng Nhật tại các trƣờng phổ thông của Việt Nam và từ năm 2008 trở đi, tiếng Nhật đƣợc lựa chọn là một trong những môn thi ngoại ngữ trong kì thi tuyển sinh vào đại học. Sinh viên các trƣờng cao đẳng, đại học sẽ là đội ngũ lao động chính trong cả nƣớc, bởi vậy, việc xây dựng chiến lƣợc phát triển tiếng Nhật với các đối tƣợng này trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ một cách thích ứng, góp phần vào việc phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Đối với Khoa Tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN nói riêng, ngoài các thế hệ sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành ngôn ngữ Nhật định hƣớng Biên - Phiên dịch nhƣ đào tạo truyền thống, số lƣợng sinh viên làm trong các đơn vị giảng dạy, đào tạo tiếng Nhật chiếm số lƣợng đáng kể. Tuy nhiên, họ đều thiếu kiến thức về phƣơng pháp sƣ phạm và phải theo học nâng cao, học thêm các khóa học nghiệp vụ để có chứng chỉ giảng dạy ngay sau khi tốt nghiệp. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, nhóm nghiên cứu xây dựng định hƣớng PPGD cho chuyên ngành ngôn ngữ Nhật để tăng tính nghề nghiệp, tăng sự lựa chọn cho ngƣời học và đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội, của ngƣời học và của nhà tuyển dụng. 2.3. Triển khai thực hiện xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu đặt ra là tìm cách tiếp cận thích hợp trong việc xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD dành cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật; Đề xuất xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD. Chƣơng trình đào tạo đƣợc nghiên cứu triển khai tại Khoa Tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN từ năm học 2017-2018. Nghiên cứu tìm hiểu các văn bản pháp quy, tham khảo các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm trong và ngoài nƣớc để từ đó đƣa ra các luận cứ trong việc xây dựng chƣơng trình đào tạo ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD; Khảo sát, nghiên cứu các chƣơng trình sƣ phạm trong và ngoài nƣớc để tìm ra cách tiếp cận thích hợp trong việc xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật theo định hƣớng PPGD tại Trƣờng ĐHHN. Biên soạn các nội dung phù hợp với mục tiêu đề tài. Tiến hành xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD. Nghiên cứu giới hạn trong việc tìm hiểu luận cứ và xây dựng chƣơng trình đào tạo các môn học liên quan tới chuyên ngành, định hƣớng PPGD, tới phƣơng pháp giảng dạy và ngôn ngữ học tiếng Nhật. Tuy nhiên, để có đƣợc cái nhìn tổng thể mang tính hệ thống, chúng tôi khảo sát thêm một số chƣơng trình cử nhân sƣ phạm ngôn ngữ Anh của một số trƣờng đại học sƣ phạm lớn nhất của việt Nam. Nghiên cứu dựa trên những tƣ liệu đã có để tổng hợp, chọn lọc và đƣa ra những căn cứ xây dựng chƣơng trình từ các văn bản pháp quy của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT và của Trƣờng ĐHHN; Tìm hiểu các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành và định hƣớng sƣ phạm của các đơn vị đào tạo về sƣ phạm nhƣ Trƣờng ĐHSP Hà Nội, Trƣờng ĐHNN, ĐHQGHN, Trƣờng ĐHSP TPHCM, Trƣờng ĐHNN, ĐH Huế, Trƣờng ĐH Thăng Long và một số chƣơng trình đào tạo tiên tiến về phƣơng pháp giảng dạy của Nhật Bản; Phỏng vấn ngƣời học và những ngƣời đã ra trƣờng, ngƣời sử dụng lao động để nắm bắt và khảo sát nhu cầu; Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo dục ngƣời Việt Nam và ngƣời Nhật Bản về thời lƣợng, về số lƣợng và tên môn học, về nội dung môn học trong chƣơng trình đào tạo… 486
  5. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó có thể kể ra một số phƣơng pháp chính: Phƣơng pháp tổng hợp; Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; Phƣơng pháp thống kê; Phƣơng pháp phân tích; Phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp; Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn (ngƣời đi làm, ngƣời học, chuyên gia), bảng hỏi (Phiếu khảo sát). Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp các văn bản pháp quy liên quan tới mở ngành, tổ chức đào tạo và thiết kế chƣơng trình đào tạo ngành sƣ phạm; Tổng hợp một số chƣơng trình đào tạo chuyên ngành và định hƣớng sƣ phạm của các đơn vị đào tạo về sƣ phạm trong và ngoài nƣớc (Việt Nam và Nhật Bản). Phƣơng pháp so sánh: so sánh một số chƣơng trình đào tạo chuyên ngành và định hƣớng sƣ phạm của các đơn vị đào tạo về sƣ phạm tiêu biểu, so sánh một số quan điểm nghiên cứu khác nhau về chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm của các đơn vị đào tạo về sƣ phạm và các vấn đề liên quan. Phƣơng pháp phân tích: phân tích văn bản và phân tích chƣơng trình đào tạo. Phƣơng pháp thống kê: kế thừa kết quả thống kê của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, sàng lọc các thông tin và thống kê lại theo quan điểm nghiên cứu của mình. Phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp là các phƣơng pháp cơ bản trong quá trình nhận thức và xử lí thông tin, tƣ liệu cho các nhận định, kết luận của mình. Từ các nguồn thông tin và tƣ liệu khác nhau, chúng tôi tổng hợp và xử lí các vấn đề quan trọng trong các quan điểm và thành tựu nghiên cứu có trƣớc, lí giải và phân tích chúng trong hệ thống tiếp cận riêng, từ đó tiếp tục phát triển vấn đề để đƣa ra các nhận định cũng nhƣ diễn giải chúng theo cách nhìn hệ thống của mình... Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn (ngƣời đi làm, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời học, chuyên gia), bảng hỏi (Phiếu điều tra) là phƣơng pháp chính đƣợc nhóm nghiên cứu sử dụng để phân tích, tìm hiểu về nguyện vọng, dự đoán nhu cầu, tìm hiểu tính khả thi của chƣơng trình qua kênh thông tin hữu hiệu, xác thực là lấy ý kiến ngƣời học, ngƣời đi làm và các nhà giáo dục đã và đang làm việc trong ngành sƣ phạm. 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu Nội dung nghiên cứu chia làm các giai đoạn nhƣ: Tìm hiểu luận cứ xây dựng chƣơng trình; Tham khảo các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm của một số đơn vị trong và ngoài nƣớc; So sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá chƣơng trình tham khảo; Đề xuất chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD với các học phần cụ thể kèm thời lƣợng; Tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu xã hội, ngƣời học, chuyên gia...; Tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; Xây dựng chƣơng trình hoàn chỉnh. Nội dung nghiên cứu thứ nhất: Tìm ra các căn cứ lý luận làm luận cứ xây dựng chƣơng trình gồm 14 văn bản pháp quy, là những văn bản mang tính pháp lý của các ban ngành liên quan nhƣ: Luật giáo dục, Thông tƣ, Nghị định, Quyết định, Hƣớng dẫn thi hành... về chuyên 487
  6. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI ngành sƣ phạm và Chƣơng trình đào tạo của Bộ GD&ĐT và của Quỹ giao lƣu Quốc tế Nhật Bản. Chỉ ra các nguyên tắc xây dựng chƣơng trình, gồm: Nghiên cứu, vận dụng các văn bản pháp quy của Quốc hội, của Bộ GD&ĐT và của Quỹ giao lƣu Quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation); Bám sát Khung Chƣơng trình đào tạo Ngôn ngữ Nhật của Trƣờng ĐHHN; Dựa trên các căn cứ lí luận, thực tiễn và nhu cầu xã hội; Sử dụng khung Năng lực Ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam và tham khảo Khung Chuẩn giáo dục tiếng Nhật Quỹ giao lƣu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation); Tham khảo các chƣơng trình giảng dạy chuyên ngành sƣ phạm tại Việt Nam và Nhật Bản; Đảm bảo tính liên thông giữa các bậc học và chuyên ngành; Chƣơng trình có thể linh hoạt điều chỉnh sau khi thực nghiệm. Nội dung nghiên cứu thứ hai: Tham khảo, phân tích, so sánh các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm, gồm 6 chƣơng trình của Việt Nam: so sánh chƣơng trình đào tạo của 5 trƣờng đại học: ĐHNN, ĐHQGHN, ĐHSP Huế, ĐH Thăng Long, ĐHSP Hà Nội và ĐHSP TPHCM và 1 chƣơng Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT; 4 chƣơng trình Nhật Bản: tham khảo, đối chiếu với 4 chƣơng trình đào tạo ngành Sƣ phạm ở Nhật Bản (bao gồm Chƣơng trình đào tạo giáo viên tiếng Nhật – Tổng cục Văn hóa Nhật Bản (Bunkachou), Trƣờng ĐH Ochanomizu, Trƣờng ĐH Ibaraki và khóa đào tạo thạc sỹ của Viện nghiên cứu chính sách quốc gia Nhật Bản (GRIPS). Chúng tôi đã nhóm các trƣờng đại học có cùng chuyên ngành đào tạo cử nhân ngôn ngữ Nhật là ĐHNN, ĐHQGHN; ĐHNN, ĐH Huế; ĐH Thăng Long và tiến hành so sánh dựa trên các tiêu chí: Mục tiêu đào tạo; Chuẩn đầu ra; Nội dung đào tạo; Thời gian đào tạo của các trƣờng...; So sánh chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm tiếng Anh của ĐHSP, ĐHQGHN và chƣơng trình tiếng Anh chuyên ngành sƣ phạm của trƣờng ĐHSP TPHCM; So sánh chƣơng trình đào tạo sƣ phạm của Nhật Bản: Tổng cục văn hóa Nhật Bản (Bunkachou), Trƣờng ĐH Ochanomizu và Trƣờng ĐH Ibaraki; Tham khảo và so sánh chƣơng trình đào tạo sƣ phạm bậc thạc sĩ của Viện nghiên cứu chính sách quốc gia Nhật Bản (GRIPS) và Khóa bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm của Việt Nam. Kết quả so sánh cụ thể nhƣ sau: Về nội dung chƣơng trình đào tạo, nhìn chung các trƣờng đại học có chƣơng trình đào tạo sƣ phạm tiếng Nhật của Việt Nam và Nhật Bản là tƣơng đối đồng đều với số tín chỉ chuyên ngành dao động từ 22 tín chỉ đến 38 tín chỉ. Số tín chỉ bắt buộc trong chƣơng trình của Việt Nam tƣơng đối đồng đều so với số tín chỉ tự chọn (thƣờng chiếm 2/3 tổng số tín chỉ). Trong khi đó, các chƣơng trình của Nhật Bản thì ngƣợc lại, số tín chỉ các môn tự chọn chiếm đa số. Khối kiến thức ngành, kiến thức chung cũng có những môn học tƣơng ứng nhƣ (Tâm lí học; Giáo dục học; Quản lí hành chính nhà nƣớc và Quản lí giáo dục và đào tạo; Phƣơng pháp giảng dạy; Lí luận giảng dạy; Phƣơng pháp giảng dạy; Thiết kế giáo án và phát triển tài liệu giảng dạy; Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá…). Các môn học tự chọn của các đơn vị đào tạo đều có sự khác biệt về số môn học và tên môn học, có thể do yếu tố đặc thù hoặc thế mạnh của từng trƣờng. Chƣơng trình đào tạo cử nhân ngôn ngữ Anh của Trƣờng ĐHSP Hà Nội và 488
  7. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI tiếng Anh ngành sƣ phạm của Trƣờng ĐHSP TPHCM khá đồng nhất so với các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm tại Việt Nam. Số tín chỉ, tên môn học trong các chƣơng trình đào tạo sƣ phạm của Nhật Bản có sự đồng nhất rất cao, có thể nói gần 100%. Chƣơng trình đào tạo do Tổng cục văn hóa Nhật Bản (Bunkachou) trực thuộc sự quản lý của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản (MEXT) ban hành. Nội dung nghiên cứu thứ ba là điều tra, khảo sát ba đối tƣợng, đó là sinh viên đang học tập tại Khoa tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN, cựu sinh viên của Khoa và các giáo viên, chuyên gia giảng dạy tiếng Nhật. Các phiếu khảo sát dành cho ba đối tƣợng đƣợc xây dựng với các câu hỏi khác nhau, tuỳ thuộc vào từng đối tƣợng. Nội dung bảng hỏi đƣợc thiết kế dƣới hình thức chọn câu trả lời tƣơng ứng từ các gợi ý có sẵn và phần xin ý kiến của ngƣời đƣợc hỏi, yêu cầu ngƣời làm phải nghĩ và viết câu trả lời, cũng nhƣ gợi ý. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 435 sinh viên đang học tập tại Khoa tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN về nhu cầu và nguyện vọng học tập của sinh viên đối với chuyên ngành mới Ngành ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD, cũng tìm hiểu lí do sinh viên lựa chọn hoặc không lựa chọn định hƣớng PPGD... Trong số 435 sinh viên đƣợc hỏi thì chỉ có 112 sinh viên lựa chọn theo học định hƣớng PPGD, chiếm tỉ lệ 26%, trong đó gần 50% số sinh viên lựa chọn thuộc năm thứ 2; Lí do sinh viên lựa chọn định hƣớng PPGD chủ yếu là ―Muốn có thêm kiến thức chuyên sâu về sƣ phạm‖ (83%) và do ―Tính chất ổn định của công việc‖ (59%); Lí do sinh viên không lựa chọn định hƣớng PPGD chủ yếu là ―Không yêu thích nghề sƣ phạm‖ (43%) và ―Không có khả năng sƣ phạm‖ (35%). Bên cạnh đó còn có một số lí do khác nhƣ: ―Muốn làm việc trong một môi trƣờng năng động hơn‖, ―Không có năng khiếu nâng cao ý thức học sinh‖, ―Muốn thử sức trong lĩnh vực, ngành nghề khác‖… Trái với kết quả thu đƣợc của sinh viên đang theo học tại đây, kết quả khảo sát đối với 162 sinh viên đã tốt nghiệp Khoa tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN, tỉ lệ sinh viên đã tốt nghiệp có nguyện vọng học lên cao học (54%) hoặc tham gia các khóa học để lấy chứng chỉ sƣ phạm (62%), các lớp học đào tạo phƣơng pháp giảng dạy (74%) đều ở mức cao. Điều này cho thấy nhu cầu về đào tạo sƣ phạm tiếng Nhật rất lớn và sự cần thiết phải tổ chức các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức liên quan đến lĩnh vực này. Đối với dự kiến mở mã ngành mới ―Đào tạo cử nhân chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD‖ của Khoa tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm và ủng hộ từ phía các cựu sinh viên đã tốt nghiệp, đối tƣợng hiện đang công tác ở nhiều ngành nghề khác nhau trong xã hội. Cụ thể, 90% số cựu sinh viên tham gia điều tra đồng ý mở định hƣớng/mã ngành mới và 85% cho rằng nên mở ngay định hƣớng/mã ngành mới này. Lí do đồng ý mở ngành định hƣớng PPGD mà các cựu sinh viên đƣa ra đó là ―Giúp sinh viên có thêm kiến thức chuyên sâu về sƣ phạm‖ (83%); ―Phù hợp với nhu cầu xã hội hiện nay‖ (59%); ―Môi trƣờng làm việc nhân văn‖ (33%) và ―Tính chất ổn định của công việc‖ (33%)… Theo kết quả điều tra, số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng chƣa hoặc không đồng ý mở ngành PPGD chỉ chiếm 10%, nên việc mở định hƣớng PPGD để đáp ứng nhu cầu của 90% còn lại là hết sức cần thiết. 489
  8. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 52 giáo viên (50 giáo viên ngƣời Việt và 02 chuyên gia ngƣời Nhật) đã và đang công tác tại các đơn vị giảng dạy tiếng Nhật: gồm giảng viên trƣờng đại học có đào tạo tiếng Nhật; giáo viên trƣờng THCS, THPT, giáo viên trung tâm tiếng Nhật... Các đối tƣợng khảo sát phần lớn có kinh nghiệm và thâm niên trong giảng dạy tiếng Nhật. Tỷ lệ (35% (18 ngƣời) là giáo viên đã công tác từ 10 năm trở lên, trong đó có 02 giáo viên đã công tác trong nghề từ 20~40 năm; 35% (18 ngƣời) là giáo viên đã công tác trong nghề từ 5~10 năm; Công tác trong nghề từ 3~5 năm cũng có 11% (6 ngƣời); Còn lại là 9% (5 ngƣời) cho mỗi nhóm công tác trong nghề từ 1~3 năm và mới vào nghề dƣới 1 năm. Với các câu hỏi về mục tiêu đào tạo; chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo; về cấu trúc chƣơng trình, nội dung đào tạo; thời lƣợng đào tạo,... đa phần giáo viên (98%) đƣợc khảo sát đồng ý với nội dung đƣợc nêu ra của chƣơng trình. Chỉ có 2% (01 ngƣời) có ý kiến đồng ý nhƣng cần chỉnh sửa; Trong câu hỏi về nội dung chƣơng trình có đảm bảo cung cấp đủ kiến thức (100%), kỹ năng chuyên môn theo yêu cầu của chuẩn đầu ra (98%); Chƣơng trình đảm bảo liên thông với một số chƣơng trình khu vực và quốc tế (96%). Kết quả điều tra trên cho thấy, đa phần các chuyên gia và giáo viên đƣợc khảo sát đồng tình với số lƣợng và thời lƣợng các học phần đƣợc thiết kế, với các nội dung của chƣơng trình đào tạo; chƣơng trình nên đƣợc mở sớm và có tính khả thi cao. Kết quả và nội dung của các nhóm khảo sát là một kênh thông tin rất đáng tin cậy, có tính tham khảo cao trong quá trình nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng chƣơng trình khung cho chuyên ngành ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD. Nội dung nghiên cứu thứ tƣ: Đề xuất xây dựng chƣơng trình và những điểm mới của chƣơng trình nhƣ: Chƣơng trình cử nhân ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD đƣợc thiết kế với các học phần từ lí thuyết cơ bản tới thực hành chuyên sâu; kết hợp học phần thực tập/kiến tập sƣ phạm tới viết khóa luận tốt nghiệp. Các học phần đƣợc đề xuất xây dựng dựa trên các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sƣ phạm, các chƣơng trình đào tạovề giáo dục học, phƣơng pháp giảng dạy, các khóa học nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm của các trƣờng đại học hàng đầu Việt Nam và Nhật Bản. Ngoài tính kế thừa của các chƣơng trình đi trƣớc, chƣơng trình cử nhân ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD của Khoa Tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN đƣợc thiết kế theo đặc thù của trƣờng đại học ứng dụng nên các học phần đều nghiêng về thực hành, ứng dụng. Một số học phần đƣợc xây dựng hoàn toàn mới, đáp ứng mục tiêu đào tạo trong xu thế mới và của chuẩn đầu ra. Có 3/9 học phần bắt buộc (Thiết kế giáo án và phát triển tài liệu giảng dạy ngoại ngữ; Thiết kế chƣơng trình đào tạo và nội dung giảng dạy ngoại ngữ; Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá trong giảng dạy ngoại ngữ) và 4/6 môn học tự chọn là khác với chƣơng trình khung chuyên ngành sƣ phạm của ĐHNN, ĐHQGHN. Đặc biệt, chƣơng trình cử nhân ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD của Khoa tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN đã đƣa học phần Nhập môn thụ đắc ngôn ngữ thứ hai làm môn học bắt buộc thay cho viết khóa luận tốt nghiệp (KLTN) cũng là một điểm mới, sáng tạo và phù hợp (Chƣơng trình chuyên ngành sƣ phạm của ĐHNN, 490
  9. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI ĐHQGHN cho sinh viên chọn một môn học tự chọn làm điều kiện này), bởi chỉ có khoảng 10% sinh viên đƣợc chọn viết KLTN, số còn lại sẽ phải học học phần thay thế này. Chúng tôi lựa chọn học phần thụ đắc ngôn ngữ thứ hai làm học phần thay thế KLTN vì đây là học phần nâng cao trong định hƣớng PPGD, học phần này đƣợc thiết kế để cung cấp các kiến thức về tính cần thiết của những nghiên cứu về thụ đắc ngôn ngữ thứ hai; Từ những kiến thức đƣợc cung cấp, ngƣời học có thể vận dụng để thực hiện ứng dụng hiệu quả trong việc giảng dạy tiếng Nhật ở các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, giờ dạy ngữ pháp...; thực hiện các nghiên cứu về việc học và tiếp thu tiếng Nhật của ngƣời Việt Nam. Chƣơng trình đào tạo cử nhân ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD của Khoa tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN có sự kế thừa, liên thông, phối kết hợp giữa các chƣơng trình đào tạo sƣ phạm trong nƣớc và chƣơng trình đào tạo sƣ phạm của Nhật Bản, nhƣng cũng có những yếu tố đặc thù riêng. Chƣơng trình đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhƣ: Mục tiêu đào tạo; Chuẩn đầu ra; Nội dung và thời lƣợng đào tạo với 140 tín chỉ (TC) toàn khóa học (phù hợp với thông tƣ 07 - 2015 mà Bộ GD&ĐT đã quy định cho một chƣơng trình giáo dục đại học), thời gian đào tạo 4 năm, chia 8 học phần. Trong đó 2 năm cuối tập trung đào tạo với 28 TC chuyên ngành. Ngoài ra, chƣơng trình thiết kế thời gian thực tập/kiến tập sƣ phạm với thời lƣợng 3 TC và viết KLTN hoặc học 3 học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp với tổng số 6 TC. Tổng thời lƣợng đào tạo định hƣớng PPGD là 39 TC đã đồng nhất với các định hƣớng đào tạo khác (Biên phiên dịch, Thƣơng mại, Du lịch,...) của đơn vị đào tạo khác và của các khoa ngôn ngữ Trƣờng ĐHHN. Chƣơng trình cử nhân ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD đƣợc thiết kế với 10 đầu mục: Thông tin về chƣơng trình đào tạo; Mục tiêu đào tạo; Chuẩn đầu ra; Vị trí công tác sau khi tốt nghiệp; Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi khi tốt nghiệp; Nội dung đào tạo; Mô tả tóm tắt các học phần; Đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo; Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình. Chi tiết về chƣơng trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD đƣợc thể hiện ở bảng sau: STT Tên học Số Số giờ TC phần TC Lí Thực Tự thuyết hành học I Học phần 22 bắt buộc 1. Tâm lí học 3 45 0 90 trong dạy học ngoại ngữ 2. Giáo dục 2 30 0 60 học đại cƣơng 3. Quản lí 2 30 0 60 491
  10. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI hành chính nhà nƣớc và quản lí ngành giáo dục và đào tạo 4. Lí luận 3 45 0 90 dạy học tiếng Nhật 5. Phƣơng 3 15 60 60 pháp giảng dạy tiếng Nhật 1 6. Phƣơng 3 15 60 60 pháp giảng dạy tiếng Nhật 2 7. Thiết kế 2 15 30 45 giáo án và phát triển tài liệu giảng dạy ngoại ngữ 8. Thiết kế 2 15 30 45 chƣơng trình đào tạo ngoại ngữ 9. Phƣơng 2 15 30 60 pháp kiểm tra và đánh giá trong dạy học ngoại ngữ II Học phần 6 tự chọn 10. Ứng dụng 2 30 0 60 công nghệ thông tin trong giảng dạy ngoại ngữ 11. Chuyên đề 2 30 0 60 Ngữ âm tiếng Nhật: từ lí thuyết tới thực hành 492
  11. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 12. Chuyên đề 2 30 0 60 Từ vựng tiếng Nhật: khai thác tri thức Hán Việt trong dạy học 13. Văn hóa 2 30 0 60 Nhật Bản truyền thống 14. Hệ thống 2 30 0 60 giáo dục Nhật Bản 15. Dịch thuật 2 15 30 45 trong lĩnh vực giáo dục III Thực tập 9 và Khóa luận tốt nghiệp III.1 Thực 3 0 135 67,5 tập/Kiến tập sƣ phạm III.2 Khóa luận 6 0 210 105 tốt nghiệp49 16. Nhập môn 2 15 30 45 thụ đắc ngôn ngữ thứ hai50 Tổng số tín chỉ Định 39 405 270 960 hƣớng PPGD 5. Thảo luận và Đề xuất Nghiên cứu xây dựng chƣơng trình đào tạo ngôn ngữ Nhật theo định hƣớng PPGD tại Khoa Tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN đã mang lại những đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn có giá trị. Gắn kết các thành tựu về đào tạo chuyên ngành và định hƣớng sƣ phạm/PPGD của các đơn vị đào tạo sƣ phạm trong hệ thống giáo dục Việt Nam; Các nét đặc trƣng, riêng biệt của định hƣớng sƣ phạm sẽ đƣợc soi chiếu qua chƣơng trình đào tạo một cách cụ thể, xác thực; Cho thấy sự khác biệt giữa các định hƣớng Biên phiên dịch, Thƣơng mại... 49 Số lƣợng sinh viên đƣợc chọn xét viết khóa luận tốt nghiệp vào khoảng 10% tổng số sinh viên; 50 Những sinh viên không đƣợc viết khóa luận tốt nghiệp sẽ phải học môn Nhập môn thụ đắc ngôn ngữ thứ hai 493
  12. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng góp phần bổ sung thêm các tƣ liệu nghiên cứu về chuyên ngành, định hƣớng sƣ phạm/PPGD tiếng Nhật tại Việt Nam; cũng nhƣ cung cấp các khái niệm, thuật ngữ cụ thể trong lĩnh vực giáo dục, sƣ phạm để sinh viên có thể tự nghiên cứu, so sánh đối chiếu giữa giáo dục Nhật Bản với giáo dục Việt Nam hoặc một số chuyên ngành khác. Thông qua chƣơng trình đào tạo ngôn ngữ Nhật theo định hƣớng PPGD sẽ thúc đẩy mối quan hệ giữa hai quốc gia, hai nền giáo dục Việt Nam - Nhật Bản khi Nhật Bản có chủ trƣơng phổ cập tiếng Nhật tại một số quốc gia là đối tác chiến lƣợc của Nhật Bản. Các học phần của định hƣớng PPGD thuộc chuyên ngành ngôn ngữ Nhật đƣợc thiết kế theo từng lĩnh vực chuyên sâu hẹp của chuyên ngành ngôn ngữ Nhật (trong chƣơng trình này là chuyên ngành sƣ phạm). Sản phẩm của nghiên cứu này đƣợc sử dụng làm chƣơng trình cho ngành ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD tại Khoa Tiếng Nhật, Trƣờng ĐHHN. Từ kết quả của nghiên cứu này, các đơn vị đào tạo tiếng Nhật có mong muốn mở chuyên ngành hoặc định phƣớng sƣ phạm/PPGD có thể áp dụng hoặc sử dụng làm tài liệu tham khảo. Chúng tôi cũng mong muốn, trong tƣơng lai không xa, các trƣờng đại học đang đào tạo chuyên ngành ngôn ngữ Nhật sẽ tham khảo, nghiên cứu mô hình và định hƣớng đào tạo mới của chúng tôi để mạnh dạn mở thêm chuyên ngành/định hƣớng sƣ phạm/PPGD, nhằm nắm bắt cơ hội và có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng, của xu thế mới và sự cấp thiết của ngƣời học. Chúng tôi cũng nhận thấy, các cơ quan, tổ chức của Nhật Bản nhƣ Ban Văn hóa, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Quỹ Giao lƣu quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam và một số đơn vị rất quan tâm tới định hƣớng đào tạo mới này. Họ đã, đang và sẽ tạo rất nhiều cơ hội cũng nhƣ điều kiện cụ thể là tài trợ cho chƣơng trình đào tạo giáo viên, cung cấp học liệu và tạo nhiều cơ hội tốt nhất cho ngƣời học. 6. Kết luận Đây là chƣơng trình đầu tiên về đào tạo ngôn ngữ nƣớc ngoài (ngôn ngữ Nhật) theo định hƣớng PPGD tại Việt Nam (các chƣơng trình khác là chuyên ngành sƣ phạm). Nghiên cứu về tính cấp thiết, dựa trên các cơ sở lý luận, khảo sát nhu cầu thực tiễn, cũng nhƣ tham khảo các ý kiến chuyên gia, nhà sử dụng lao động và nhu cầu của ngƣời học, cựu ngƣời học... để từ đó triển khai xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD là một hƣớng đi mới và cần thiết trong xu thế hội nhập và nhu cầu cấp thiết của các nhà tuyển dụng, cũng nhƣ của ngƣời học. Nghiên cứu này là đề tài đầu tiên về xây dựng chƣơng đào tạo theo định hƣớng trong chuyên ngành ngôn ngữ Nhật bậc đại học tại Việt Nam, và là chƣơng trình tiên phong trong việc mở định hƣớng PPGD tại các khoa ngôn ngữ tại Trƣờng ĐHHN nói riêng và tại Việt Nam nói chung. Việc xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật theo định hƣớng PPGD sẽ gia tăng khả năng lựa chọn và định hƣớng nghề nghiệp cho sinh viên theo học ngành ngôn ngữ Nhật truyền thống; Chƣơng trình sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học và tính cấp thiết của xã hội; chƣơng trình phát huy và kế thừa các chƣơng trình đi trƣớc; có tính liên thông và là bƣớc 494
  13. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI chuyển tiếp, tạo tiền đề cho việc học lên các chƣơng trình sau đại học… Nghiên cứu xây dựng chƣơng trình ngôn ngữ Nhật định hƣớng PPGD đƣợc ứng dụng trong việc dạy, học và nghiên cứu tiếng Nhật tại Việt Nam. Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích hoặc áp dụng cho các đơn vị có nhu cầu đào tạo chuyên ngành hoặc định hƣớng PPGD tại Trƣờng ĐHHN và tại các đơn vị đào tạo khác ở Việt Nam. Tài liệu tham khảo Chƣơng trình đào tạo ngành ngôn ngữ Nhật (2017). Trƣờng Đại học Hà Nội. Hƣớng dẫn sử dụng Khung chuẩn giáo dục tiếng Nhật (2010). Xuất bản lần 3. Japan Foundation. Phụ lục IV Thông tƣ số 08/2011/TT- BGD&ĐT về xây dựng Khung chƣơng trình đào tạo trình độ ĐH, cao đẳng. Thông tƣ số 05/2017/TT-BGD&ĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 Ban hành Quy chế tuyển sinh ĐH hệ Chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ Chính quy. 阿部洋子・坪山由美子(2008)『現職日本語教師に対する教授法授業のカリキュラム・デザイン』『国際交流基金日本語教育紀要』 第 4 号、2008 年、国際交流基金 近藤彩、木谷直之、木田真理(2012)『日本語教育指導者養成プログラムの 10 年の歩み-現職の非母語話者日本語教師の修了後 の活動を踏まえて-』日本言語文化研究会論集 2012 年第 8 号 藤長かおる、古川嘉子、エフィ・ルシアナ(2006)「インドネシアの高校日本語教師の成長を支援する教師研修プログラム」『国 際交流基金日本語教育紀要』第2号、81―96、国際交流基金 STUDY THE URGENCY AND THE PROCESS OF OPENING NEW DIRECTIONS IN THE MAJOR OF JAPANESE STUDIES AT HANOI UNIVERSITY Abstract There is a new point in the training program specialized in Japanese Studies at Hanoi University, that is from the academic year of 2017-2018, students studying here have a new option apart from the traditional Translation-Interpretation orientation, it is the Japanese Teaching Method Orientation. The opening of more orientation in the Japanese Studies major has increased choices for learners, expanded job opportunities, increased careers, in order to meet the increasing needs of society, learners, and employers. The article focuses on discussing the urgency and the process of researching and building the aforementioned direction, as well as the results achieved. In order to complete the above research objectives, we use some main research methods such as synthesis, comparison, investigation, analysis, etc. The article can be a useful reference or applied to the Units in need of specialized training or instructional Teaching Methods in general and Japanese Teaching Methods in particular. Keywords credit system, curriculum framework, Japanese Studies, Japanese language, Japanese teaching method orientation 495
nguon tai.lieu . vn